Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn - Vòng II - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Gia Tự (Có đáp án)

doc 7 trang Thương Thanh 22/07/2023 1880
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn - Vòng II - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Gia Tự (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_thu_vao_lop_10_mon_ngu_van_vong_ii_nam_hoc_2017_2018.doc

Nội dung text: Đề thi thử vào lớp 10 môn Ngữ Văn - Vòng II - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Ngô Gia Tự (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD- ĐT QUẬN LONG BIÊN ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 – VÒNG II TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ NĂM HỌC 2017 - 2018 Môn : Ngữ Văn Ngày thi: 18/5/2016 Thời gian: 120 phút Phần I: (6 điểm) Tâm trạng của ông Hai ( Làng – Kim Lân) trong những ngày nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc được miêu tả như sau : “Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia, thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay nhủn ra, tưởng chừng như không cất lên được Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế? Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài ” (Trích Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục) Câu 1 Tìm câu đặc biệt trong đoạn văn trên. Câu 2 Trong đoạn trích của Truyện Kiều đã học có bốn câu thơ dùng câu hỏi để diễn tả tâm trạng nhân vật. Hãy chép lại những câu thơ đó ( Ghi rõ tên đoạn trích) Câu 3 Viết một câu văn nhận xét tâm trạng của nhân vật ông Hai trong đoạn văn trên. Câu 4 Dùng câu văn em vừa viết làm câu mở đoạn, hãy viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch. Trong đoạn văn có dùng phép thế, thành phần khởi ngữ (gạch chân, chú thích rõ) Phần II: (4 điểm) Câu 1“ Đồng chí” là một bài thơ đầy xúc động về tình đồng chí đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong bài thơ có những câu thơ đã diễn tả thật cảm động tình cảm trên : “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo” a. Theo em có thể bỏ đi một trong hai từ “cạnh” và “bên” trong câu thơ thứ hai được không? Vì sao? b. Có người nói : “ Đầu súng trăng treo là hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn”. Nêu ý kiến của em. Câu 2 Mô - pa - xăng là nhà văn hiện thực lớn của Pháp. Sáng tác của ông luôn chứa chan tinh thần nhân đạo, lòng yêu thương con người. Điều này được thể hiện rõ nét, sinh động trong văn bản “ Bố của Xi – mông”. Từ việc đọc hiểu văn bản trên và bằng sự hiểu biết của mình, em hãy viết một đoạn văn khoảng một mặt giấy thi trình bày suy nghĩ về lòng yêu thương con người. Chúc thí sinh làm bài thi tốt!
  2. HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ MÔN NGỮ VĂN VÀO LỚP 10 VÒNG II NĂM HỌC 2015- 2016 Môn: Ngữ Văn - Ngày thi 10 - 05 - 2016 (Thời gian làm bài 120’) Phần I (6 điểm) Câu Yêu cầu Điểm Câu 1 HS xác định đúng câu đặc biệt : (0,5 đ) - Tiếng mụ chủ. 0,5đ Câu 2 HS chép chính xác bốn câu thơ sau : (1,0đ) Buồn trông cửa bể chiều hôm 0,5đ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa. Buồn trông ngọn nước mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu? Hoặc 4 câu thơ sau : Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm. - Tên đoạn trích : Kiều ở lầu Ngưng Bích. 0,5đ Câu 3 HS có cách diễn đạt khác nhau nhưng cần thể hiện được tâm trạng của ông Hai trong đoạn 1,0 (1,0đ) văn trên: - Tâm trạng lo lắng, sợ hãi của ông Hai trước tin làng chợ Dầu theo giặc. - Mở đoạn: đạt yêu cầu về nội dung, hình thức câu mở đoạn văn diễn dịch. 0,5 - Thân đoạn: bám sát nội dung, khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có dẫn chứng, lí lẽ làm rõ tâm trạng, cảm xúc của nhân vật ông Hai trong đoạn văn: + Tâm trạng lo lắng, sợ hãi của ông Hai trước tin làng chợ Dầu theo giặc. 1,5đ Câu 4 + Tình yêu làng tha thiết , cháy bỏng (3,5đ) + Tài năng của tác giả khi xây dựng nhân vật ( qua việc miêu tả tâm lý nhân vật, dùng câu 1,0 đặc biệt, dấu chấm lửng, kiểu câu hỏi, cách miêu tả trạng thái tâm lí ) # Đúng ý, diễn đạt được song ý chưa được sâu. 2đ # Kể, tóm tắt sự việc, còn mắc một vài lỗi diễn đạt. 1,5đ # Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt. 1đ # Chưa thể hiện được phần lớn số ý hoặc sai lạc về nội dung, diễn đạt kém 0,5đ GK căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại. - Sử dụng phép thế để liên kết câu (đúng, có gạch chân,chú thích ) 0,25 - Có thành phần khởi ngữ (đúng nôi dung và hình thức, có gạch chân, chú thích ) 0,25 Đoạn văn quá dài (quá ngắn) hoặc nhiều đoạn (sai kiểu đoạn) trừ 0,5 điểm Phần II (4điểm) 0,75đ a. Không thể bỏ đi một trong hai từ “cạnh”và “bên” trong câu thơ thứ hai được vì : cụ thể - Đây là dụng ý nghệ thuật của tác giả ( hai từ đồng nghĩa “cạnh”, “bên” đặt trong một : câu thơ.). 0,25đ => Điều này đem lại hiệu quả sâu sắc trong diễn đạt: + Nhấn mạnh sự kề vai, sát cánh của đồng chí, đồng đội trong thời khắc thiêng liêng: Trước trận đánh - Thời khắc mà sự sống còn rất mong manh 0,25đ - Làm cho âm hưởng của câu thơ chắc khỏe kéo dài=> tạo cho người đọc cảm nhận những giây phút bên nhau của người lính như dài hơn, thiêng liêng hơn, nhấn mạnh sự gắn 0,25đ bó khăng khít bền chặt giữa những người lính, cả không gian mênh mông “rừng hoang sương muối” bỗng nồng ấm trong tình đồng đội Câu 1 (2đ) 1,25đ b. HS trả lời được đúng : Cụ thể - Nghĩa thực : Hình ảnh“ Đầu súng trăng treo” là có thật trong cảm giác, được nhận ra từ 0,5đ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc. 0,75đ. Cụ * Vừa mang sắc thái lãng mạn, gợi bao liên tưởng phong phú: Súng và trăng là gần và xa, thể: là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng. 0,25đ => Tất cả đã hòa quyện, bổ sung cho nhau trong cuộc đời người lính cách mạng. => Câu 0,25đ
  3. thơ như nhãn tự của cả bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang sắc thái lãng mạn. => Một biểu tượng cao đẹp, bức tranh đẹp của tình đồng chí thân thiết. 0,25đ HS phải đảm những yêu cầu về: - Nội dung: + Nêu được khái niệm của lòng yêu thương con người : là sự đồng cảm, chia sẻ, thấu 0,25đ hiểu, giúp đỡ giữa con người với nhau. + Biểu hiện của lòng yêu thương : - Trong tác phẩm : HS nhận thấy lòng yêu thương con người thể hiện rõ nét trong văn bản “ Bố của Xi – mông” : Nhân vật Phi – líp cảm thông, san sẻ, yêu thương bé 0,25đ Xi – mông, chị Blăng - sốt, xoa dịu nỗi buồn, cô đơn cho bé và cho mẹ của bé chị Blăng – sốt yêu thương con Câu 2 (2đ) - Trong cuộc sống : quan tâm, giúp đỡ những người có hoàn cảnh đặc biệt, khó 0,5 khăn, cùng chung vui những phút giây hạnh phúc, trân trọng những người có phẩm chất, tình cảm tốt đẹp, biết hi sinh cho nhau lòng thương còn là một nhu cầu của con người. - Lòng yêu thương luôn tồn tại ở mọi nơi: lòng yêu thương giữa những người đồng trang lứa, là tình thương của ông bà, cha mẹ dành cho con cháu + Ý nghĩa của lòng yêu thương con người trong đời sống : 0,5đ - Tạo sức mạnh lớn lao, xoay chuyển số phận con người, gắn liền với sự vị tha và lòng nhân hậu. - Bồi đắp tâm hồn con người trong sáng, cao đẹp hơn, cuộc sống có ý nghĩa hơn, là phẩm chất cần có của mỗi người, giữ gìn phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc - Khiến cho mọi người gần nhau hơn, xã hội tràn ngập tình yêu thương - Cần tránh xa sự cám dỗ của những vụ lợi, toan tính đời thường. - Lên án sự vô cảm, thờ ơ + Liên hệ bản thân : HS thể hiện lòng yêu thương với bạn bè, người thân có những việc 0,5đ làm thiết thực, chân thành - Hình thức: là một đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp với các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định. Lưu ý: Tùy theo cách diễn đạt của HS, động viên những HS có suy nghĩ riêng, trong sáng, tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục. Phần liên hệ cần chân thành. - Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ tiêu cực, trái chiều - Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,5 điểm. Lưu ý: - HS có cách diễn đạt khác mà đảm bảo đủ ý thì vẫn cho điểm. - Điểm toàn bài là tổng điểm thành phần, lẻ đến 0,25, không làm tròn số. Hết GIÁO VIÊN RA ĐỀ TT CM DUYỆT KT HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Minh Ngọc Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thị Song Đăng
  4. PHÒNG GD- ĐT QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ ĐỀ KIỂM KHẢO SÁT MÔN NGỮ VĂN 9 Năm học: 2017- 2018 Thời gian làm bài: 120 phút Ngày kiểm tra: 18/5/2018 Phần I ( 6 điểm): “Đồng chí” là một bài thơ đầy xúc động về tình đồng chí đồng đội thắm thiết, sâu nặng của những anh bộ đội cụ Hồ thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp. Trong bài thơ có những câu thơ đã diễn tả thật cảm động tình cảm trên : “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo” 1. Theo em có thể bỏ đi một trong hai từ “cạnh” và “bên” trong câu thơ thứ hai được không? Vì sao? 2. Có người nói : “ Đầu súng trăng treo là hình ảnh vừa thực vừa lãng mạn”. Nêu ý kiến của em bằng một đoạn văn ngắn khoảng 6 câu. 3. Bằng một đoạn văn tổng - phân - hợp (khoảng 12 câu), hãy làm rõ những cơ sở hình thành tình đồng chí. Trong đoạn văn có sử dụng phép liên kết câu và một câu mở rộng thành phần( gạch chân và chỉ rõ) . 4. Chính Hữu viết bài thơ Đồng chí để “tặng người bạn nông dân” của mình. Trong chương trình Ngữ Văn THCS cũng có một bài thơ khác cũng viết về tình bạn. Đó là bài thơ nào? Của ai? Phần II ( 4 điểm): Đọc kĩ đoạn văn và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: “ - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy.” 1. Hãy giải thích ý nghĩa nhan đề “ Lặng lẽ Sa Pa”. 2. Xác định thành phần khởi ngữ trong câu văn: Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Xét về mục đích nói câu văn đó dùng để làm gì? 3. Đoạn văn trên có hình thức ngôn ngữ nào: đối thoại, độc thoại hay độc thoại nội tâm? Chỉ ra những dấu hiệu giúp em nhận biết hình thức ngôn ngữ đó. 4. Lời tâm sự của nhân vật anh thanh niên gợi cho em những suy nghĩ gì về cách ứng xử giữa con người với con người? Hãy trình bày suy nghĩ của em bằng một đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi. - Chúc các em làm bài tốt –
  5. TRƯỜNG THCS NGÔ GIA TỰ HƯỚNG DẪN CHẤM Năm học 2017 – 2018 ĐỀ KIỂM TRA KHẢO SÁT VÒNG II Môn: NGỮ VĂN 9 Phần I: 6điểm Câu Nội dung Điểm Câu 1 Không thể bỏ đi một trong hai từ “cạnh”và “bên” trong câu thơ thứ hai được 1,0 1,0 vì : 0,25 điểm - Đây là dụng ý nghệ thuật của tác giả ( hai từ đồng nghĩa “cạnh”, “bên” đặt trong một câu thơ.). 0,5 => Điều này đem lại hiệu quả sâu sắc trong diễn đạt: + Nhấn mạnh sự kề vai, sát cánh của đồng chí, đồng đội trong thời khắc thiêng liêng: Trước trận đánh - Thời khắc mà sự sống còn rất mong manh - Làm cho âm hưởng của câu thơ chắc khỏe kéo dài=> tạo cho người đọc cảm nhận những giây phút bên nhau của người lính như dài hơn, thiêng liêng 0,25 hơn, nhấn mạnh sự gắn bó khăng khít bền chặt giữa những người lính, cả không gian mênh mông “rừng hoang sương muối” bỗng nồng ấm trong tình đồng đội Câu 2 *Nghĩa thực : Hình ảnh“ Đầu súng trăng treo” là có thật trong cảm giác, được 1,0 1,0 nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích chờ giặc. 0,25 điểm * Vừa mang sắc thái lãng mạn, gợi bao liên tưởng phong phú: Súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là thực tại và mơ mộng. => Tất cả đã hòa quyện, bổ sung cho nhau trong cuộc đời người lính cách mạng. => Câu thơ như nhãn tự của cả bài, vừa mang tính hiện thực, vừa mang 0,75 sắc thái lãng mạn. => Một biểu tượng cao đẹp, bức tranh đẹp của tình đồng chí thân thiết. Câu 3 HS hoàn thành đoạn văn theo yêu cầu: 3,5 3,5 *Về hình thức: điểm -Khoảng 12 câu; lập luận theo kiểu đoạn tổng hợp- phân tích- tổng hợp; diễn 0,5 đạt sinh động hấp dẫn, có cảm xúc, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. - Có sử dụng phép liên kết( 0,5đ) và câu mở rộng thành phần( 0,5đ) ( gạch chân chỉ rõ) 1,0 *Về nội dung: Nội dung đảm bảo các ý sau : 2,0 Cơ sở hình thành tình đồng chí - Sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân 0.75đ + Nghệ thuật đối: hoán dụ, thành ngữ “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”. - Chung lý tưởng, chung mục đích chiến đấu vì độc lập tự do 0.75đ + Hình ảnh sóng đôi, hoán dụ: súng – súng; đầu – đầu, bên – bên - Cùng chia sẻ mọi gian lao, khó khăn, thiếu thốn 0.75đ + Chung chăn; tri kỷ. * Câu thơ thứ 7 + Câu đặc biệt 0.25đ
  6. + Nêu được giá trị 0.5đ • Đạt yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp dẫn, cảm nhận sâu sắc: 2.0 điểm • Đạt các yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, sinh động song chưa thật sâu sắc: 1,5 điểm • Cơ bản đủ ý song chưa phân tích ngữ liệu, còn mắc lỗi diễn đạt: 1 điểm Câu 4 HS nêu đúng tên bài thơ và tác phẩm 0,25đ 0,5 đ 0,25đ Phần II: 4 điểm Câu Đáp án gợi ý điểm Câu 1 -Được cấu tạo theo hình thức đảo ngữ ( tính từ đứng trước danh từ) 0,5 0,5đ -Là dụng ý nghệ thuật của tác giả, nhan đề gợi đến một địa danh của đất nước 0,25 iểm với thiên nhiên thơ mộng nhưng đằng sau là cuộc sống sôi nổi của những con người lao động đầy trách nhiệm đang âm thầm cống hiến, góp sức mình cho 0,25 đất nước, Tổ quốc. Câu 2 - Thành phần khởi ngữ: còn người hoặc người 0,5đ 1 điểm - Câu "Còn người thì ai mà chả thèm hở Bác?” được dùng để khẳng định. 0,5đ Câu 3 - Đoạn văn trên có hình thức ngôn ngữ đối thoại 0,5 0,5 - Dấu hiệu: Đoạn trích là lời nói của anh thanh niên với ông họa sĩ và 0,25 điểm được thể hiện bằng cách gạch đầu dòng. 0,25 Câu 4 HS đảm bảo các yêu cầu: 2,0 2 điểm - Về hình thức: 0,5 Đoạn văn khoảng nửa trang giấy thi; đúng kiểu bài nghị luận xã hội, luận điểm đúng đắn, sáng rõ, lý lẽ thuyết phục, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả - Về nội dung: 1,5 - Giải thích: Ứng xử là một biểu hiện của giao tiếp, sự phản ứng của con người trước sự tác động của người khác với mình trong tình huống nhất định - Biểu hiện: Thái độ cởi mở, chân thành khi trò chuyện. Có tình cảm gắn bó, sự tôn trọng dành cho mọi người. Khiêm nhường khi nói về bản thân mình. - Ý nghĩa: + Đối với bản thân: Giúp cho con người thành công, được mọi người yêu mến, kính trọng + Đối với xã hội: Làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp hơn - Bàn luận, mở rộng vấn đề: + Phê phán những con người có cách ứng xử không đẹp, sai trái chuẩn mực đạo đức. + Muốn có cách ứng xử tốt, con người cần phải rèn luyện, tạo thành thói quen, lối sống hàng ngày. - Bài học nhận thức hành động: Cần phải có cách cư xử phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, đối tượng giao tiếp. Phải luôn trau dồi bản thân,
  7. hoàn thiện mình để có thể có những cách ứng xử phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể. • Đạt yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, sinh động, hấp dẫn, cảm nhận sâu sắc: 2.0 điểm • Đạt các yêu cầu về nội dung và hình thức, diễn đạt lưu loát, sinh động song chưa thật sâu sắc: 1,5 điểm • Cơ bản đủ ý song sơ sài, còn mắc lỗi diễn đạt: 0,5 điểm GIÁO VIÊN RA ĐỀ TT CM DUYỆT KT HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Minh Ngọc Nguyễn Thu Phương Nguyễn Thị Song Đăng