Phiếu bài tập ôn tập môn Giáo dục công dân Lớp 6 - Tuần 31 - Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập ôn tập môn Giáo dục công dân Lớp 6 - Tuần 31 - Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phieu_bai_tap_on_tap_mon_giao_duc_cong_dan_lop_6_tuan_31_bai.doc
Nội dung text: Phiếu bài tập ôn tập môn Giáo dục công dân Lớp 6 - Tuần 31 - Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở
- Lý thuyết, Trắc nghiệm GDCD 6 Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở A. Lý thuyết I. Khái quát nội dung câu chuyện * Mất con gà mái hoa mơ đẻ trứng. - Bà Hoà nghĩ: chỉ có nhà T lấy trộm. - Bà Hoà suốt ngày chửi đổng. * Mất chiếc quạt bàn: - Bà Hoà nghĩ nhà T lấy cắp chiếc quạt. - Bà chạy sang nhà T đòi khám nhà, mẹ con T không cho, bà Hoà nghi ngờ và cứ xông vào khám nhà. - Hành động của bà Hoà xông vào khám nhà T là sai, là vi phạm pháp luật. * bà Hoà: - Quan sát theo dõi - Cần báo với chính quyền địa phương nhờ can thiệp. - Không được tự ý xông vào lục lọi khám xét. Làm như vậy là vi phạm pháp luật. → Ý nghĩa: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là một trong những quyền cơ bản của công dân nhằm bảo vệ lợi ích của người dân và ngăn chặn hành vi khám nhà tự ý, vi phạm pháp luật. II. Nội dung bài học 2.1 Khái niệm: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là 1 trong những quyền cơ bản của công dân. (Điều 73 Hiến pháp 1992). 2.2 Nội dung: Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở: công dân có quyền được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. Ví dụ: Khám nhà khi có căn cứ khẳng định tại đó có chứa vũ khí liên quan đến 1 vụ án, hay có người truy nã lần trốn ở đó.
- Khám nhà khi có quyết định của Toàn án hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát. Pháp luật trừng phạt nghiêm khắc với những ai cố tình xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. 2.3 Nghĩa vụ của công dân: Chúng ta phải biết tôn trọng chỗ ở của người khác. Phải biết tự bảo vệ chỗ ở của mình và phê phán tố cáo người làm trái pháp luật xâm phạm đến chỗ ở của người khác. B. Trắc nghiệm Câu 1: Hành vi nào không vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? A. Tự ý xông vào nhà người khác. B. Xông vào nhà hàng xóm tìm con gà bị mất. C. Bắt đối tượng truy nã đang lần trốn tại đó. D. Công an xã tự ý khám xét nhà người dân. Câu 2: Cơ quan nào thực hiện việc khám xét chỗ ở hợp pháp theo quy định của pháp luật?
- A. Công an. B. Trưởng thôn. C. Tòa án. D. Hàng xóm. Câu 3: Chỉ được khám xét nhà người khác khi nào? A. Khi có quyết định của Tòa án hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát. B. Khi nghi ngờ có hành vi phạm tội. C. Khi có công văn của Toàn án. D. Khi có công văn của Viện Kiểm sát. Câu 4: Người nào tự ý khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác thì có thể bị phạt hình thức nào ? A. Phạt cảnh cáo. B. Cải tạo không giao giữ. C. Phạt tù. D. Cả A,B,C. Câu 5: A là bạn thân của B, do thích đọc truyện conan nên B hay sang nhà A mượn, có lần nhà A không có ai ở nhà, B tự ý mở cửa lên phòng của A trả cuốn truyện và lấy cuốn truyện mới về đọc. Hành động đó vi phạm quyền nào sau đây? A. Vi phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể. B. Vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. C. Vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ tính mạng và sức khỏe. D. Vi phạm quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm. Câu 6: Công dân có quyền được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép nói đến quyền nào của công dân ? A. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể.
- B. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. C. Quyền được pháp luật bảo hộ tính mạng và sức khỏe. D. Quyền được pháp luật bảo hộ về danh dự và nhân phẩm. Câu 7: Người nào tự ý khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác thì có thể bị phạt bao nhiêu năm tù? A. Từ 3 tháng đến 1 năm. B. Từ 2 tháng đến 1 năm. C. Từ 5 tháng đến 2 năm. D. Từ 7 tháng đến 2 năm. Câu 8: Nghi ngờ nhà ông Q ăn trộm xe đạp nhà mình nên ông T đã rình nhà ông Q đi vắng để lẻn vào nhà kiểm tra lấy bằng chứng. Biết được điều đó vợ ông T đã ngăn cản ông nhưng ông T vẫn cố tình làm. Trong tình huống này ai là người không vi phạm pháp luật? A. Ông Q và vợ ông T. B. Ông T. C. Vợ ông T. D. Ông T và vợ ông T. Câu 9: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của người khác được quy định tại điều nào, hiến pháp năm nào? A. Điều 19, Hiến pháp 2011. B. Điều 20, Hiến pháp 2011. C. Điều 21, Hiến pháp 2013. D. Điều 22, Hiến pháp 2013. Câu 10: Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có ý nghĩa là? A. Bảo vệ chỗ ở của công dân. B. Ngăn chặn các hành vi tự ý khám xét nhà
- C. Tôn trọng chỗ ở của người khác. D. Cả A,B,C.