Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Tuần 23 - Năm học 2018-2019 - Vũ Thị Ngọc Mai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Tuần 23 - Năm học 2018-2019 - Vũ Thị Ngọc Mai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_theo_cv3280_tuan_2.doc
Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Tuần 23 - Năm học 2018-2019 - Vũ Thị Ngọc Mai
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 Tuần 23 Ngày soạn: 25/1/2019 Ngày dạy: Tiết:111 Hướng dẫn đọc thêm: Văn bản CON CÒ (Chế Lan Viên) I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Vẻ đẹp và ý nghĩa hình tượng con cò trong bài thơ được phát triển từ những câu hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và những lời hát ngọt ngào. - Tác dụng của việc vận dụng ca dao một cách sáng tạo trong bài thơ. 2. Kĩ năng - Đọc – Hiểu một văn bản thơ trữ tình. - Cảm thụ những hình tượng thơ được sáng tạo bằng liên tưởng, tượng tượng. 3. Thái độ - Coi trọng những thông tin về quê hương, gia đình và bản thân cuộc đời tác giả để tích lũy tri thức và rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản - Thông qua hình tượng con cò HS biết cách yêu thương kính trọng cha mẹ 4.Định hướng năng lực - Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực học nhóm - Năng lực sử dụng CNTT: Mạng Internet khai thác tư liệu, hình ảnh II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - Thiết kế bài dạy, các slides trình chiếu, văn bản con cò - Hình ảnh về quê hương, gia đình, bản thân Chế Lan Viên. 2. Học sinh: - Soạn bài theo câu hỏi SGK và theo yêu cầu của GV. - Đọc bài thơ co cò và tìm hiểu về tác giả Chế Lan Viên. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định tổ chức (1phút ) 2.Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động (4 phút ) Bước 1: HS thảo luận theo nhóm bàn Bước 2: Gv đưa thông tin ? Trong lời ru thứ nhất đó gợi cho em nhớ về những kỉ niệm nào về tuổi ấu thơ của mình hãy chia sẻ? Bước 3 : Sau 30 giây HS các nhóm cử đại diện trình bày. Nhóm nào xung phong trả lời nhanh và đúng sẽ chiến thắng. Phần thưởng là tràng pháo tay chúc mừng. Bước 4 : HS trình bày xong, nhận xét.Giáo viên nhận xét giới thiệu vào bài Hoạt động 2: Hình thành kiến thức. (35 phút ) Hoạt động của Gv và Hs Nội dung Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 HĐ: Tìm hiểu hình ảnh con cò theo cùng con 2. Hình ảnh con cò theo cùng con trên mọi chặng đường đời trên mọi chặng đường đời Mục tiêu:Hs thấy được ý nghĩa hình tượng con - Lúc ấu thơ trong nôi: cò trong bài thơ được phát triển từ những câu Con ngủ yên thì cò cũng ngủ hát ru xưa để ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và Cánh của cò, hai đứa đắp chung những lời hát ngọt ngào đôi ? Đó là những chặng đường đời nào -> cò sưởi ấm vỗ về . - Lúc ấu thơ trong nôi - Khi con đến trường - Khi con trưởng thành . - GV: cánh cò từ trong lời ru của mẹ đã đi vào - Khi con đến trường: tiềm thức của tuổi thơ trở nên gần gũi, thân thiết Mai khôn lớn con theo cò đi học và sẽ theo con người trong suốt cuộc đời, trên Cánh trắng cò bay theo gót đôi mỗi chặng đời. chân H/a’ cò trong ca dao đã tiếp tục sự sống của nó -> cò là bạn theo bước trong tâm thức con người. - HS hoạt động nhóm trong 2 phút: + Nhóm 1 : Tìm những câu thơ có hình ảnh con cò trong chặng đường đời lúc con còn ấu thơ - Khi con trưởng thành: Cánh trong nôi và nêu cảm nhận hình ảnh con cò cò trắng lại bay hoài không nghỉ trong chặng đường đời này Trước hiên nhà + Nhóm 2 : Tìm những câu thơ có hình ảnh con Và trong hơi mát câu văn cò trong chặng đường đời khi con đến trường và -> cò động viên, khích lệ . nêu cảm nhận hình ảnh con cò trong chặng đường đời này. - Nghệ thuật liên tưởng, tưởng + Nhóm 3 : Tìm những câu thơ có hình ảnh con tượng, nhân hoá, ẩn dụ, điệp từ cò trong chặng đường đời khi con trưởng thành và nêu cảm nhận hình ảnh con cò trong chặng đường đời này. HS làm việc cá nhân và thảo luận theo nhóm. Đại diện của ba nhóm trình bày, ba nhóm còn lại phản biện GV chốt chuẩn kiến thức ? Hình ảnh con cò được xây dựng bằng những nghệ thuật gì - GV: Lúc ấu thơ trong nôi – cò là người mẹ đang ru con. Cò quấn quýt và gần gũi bên con. Trong giấc ngủ con đắp chăn hay đắp cánh cò. - Hình ảnh con cò trở thành bạn Mẹ ấp ủ, nâng niu giấc ngủ của con thơ. đồng hành của con người trong suốt - Khi con đến trường: Con và cò cùng sánh cuộc đời. bước, cò bay theo bước chân con đến trường. gợi biểu tượng về tình mẹ, về sự Phải chăng đó là hình ảnh mẹ luôn dõi theo mỗi nâng đỡ dịu dàng bền bỉ của người bước đường con đi tới trường. mẹ - Kể cả khi con trưởng thành, cánh cò trắng hay Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 chính là tình mẹ vẫn luôn luôn theo sát bên con động viên, khích lệ với niềm tin yêu và hi vọng. ? Khái quát hình ảnh con cò trong đoạn thơ. ? Vậy theo em hình ảnh con cò trong đoạn thơ có ý nghĩa gì. - GV : Những h/a’ thơ có sự hoà quyện khó phân biệt cánh cò và tuổi thơ, cánh cò và tình mẹ Lời ru của mẹ đưa con vào giấc ngủ. Trong mơ con vẫn thấy hình ảnh cò. H/a’ đẹp lãng mạn, bay bổng được xây dựng bằng liên tưởng sáng tạo : cánh cò - hay người mẹ - HS Đọc đoạn 3 3. Ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ HĐ:HĐ tìm hiểu ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ với cuộc đời cuả mỗi người với cuộc đời cuả mỗi người - Dù ở gần con, Mục tiêu: Hs thấy được ý nghĩa hình tượng con Dù ở xa con , cò trong bài thơ được phát triển để ca ngợi tình Cò mãi yêu con. mẫu tử thiêng liêng . - Nghệ thuật : điệp từ, điệp kiểu câu, ? Phát hiện nghệ thuật được sử dụng trong 5 câu cặp từ trái nghĩa, cách nói khẳng thơ : Dù ở gần con yêu con định. ? Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật -> Lời thơ giản dị, h/a’ cò biểu > H/a’ con cò được nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ suốt tượng cho tấm lòng người mẹ, lúc nào cũng ở đời yêu con bên con “Cá chuối đắm đuối vì con” đến hết cuộc đời. Con dù lớn vẫn là con của mẹ ? Từ sự thấu hiểu tấm lòng người mẹ, tác giả đã Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con. khái quát điều gì. ? Nhận xét hình thức 2 câu thơ - số lượng chữ ( 8 chữ) - so sánh với các câu thơ -> Khái quát lên thành một quy luật khác, cặp quan hệ từ, lặp từ. của tình cảm có ý nghĩa bền vững, ? ý nghĩa của 2 câu thơ (tại sao dù lớn vẫn là rộng lớn và sâu sắc mở ra những suy con của mẹ ) ngẫm thành những triết lý sâu sa. Để - đối với người mẹ, đứa con bao giờ cũng bé ngợi ca và biết ơn tình mẹ dành cho bỏng non nớt cần được chở che, dìu dắt con. => Một qui luật tính chất có ý nghĩa bền vững và sâu sắc muôn đời. - GV : Câu thơ giàu tính suy ngẫm và triết lí về tình mẹ. Mẹ dành cho con tình yêu thương tha thiết. Sự hi sinh của mẹ cho con là vô tận. Mẹ luôn mong được nâng niu, che chở cho con. Đây là đặc điểm nổi bật của thơ CLV. Trong một bài thơ khác, CLV đã từng viết : “Cổ tích là chuyện con người – Mẹ là cổ tích suốt đời theo con”. À ơi - Cho HS quan sát đoạn thơ : Một con cò thôi Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 à ơi! Quanh nôi - Âm điệu lời ru. Quanh nôi. -> Lời hát ru tha thiết ngọt ngào ý ? Nhận xét gì về âm điệu đoạn thơ. nghĩa lớn lao của hình ảnh con cò là ? Em hiểu thế nào về hình ảnh con cò trong 2 biểu hiện cao cả, đẹp đẽ của tình mẹ câu thơ: Con cò mẹ hát – Cũng là cuộc đời. và tình đời rộng lớn dành cho mỗi - Hình ảnh con cò được nhấn mạnh và khái cuộc đời con người. quát: con cò không chỉ là hình ảnh trong câu hát ru mà còn là cuộc đời, cuộc đời của mẹ và của bao nhiêu người khác nữa, là những niềm vui, những nỗi buồn trong cuộc sống. - GV: Mở đầu và kết thúc bài thơ mang âm điệu lời ru Âm điệu ngọt ngào ấy phải chăng chính là tấm lòng, tình yêu thương của mẹ! - G/v gợi ý: Học sinh mở rộng tình cảm của mẹ giành cho con nhân từ, mở rộng, bền vững, che chở cho con qua những câu ca dao, qua thơ của Nguyễn Duy. “Ta đi trọn kiếp con người Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru” ?Em có suy nghĩ gì về mẹ của em, hãy chia sẻ tình cảm của mẹ dành cho em. HS tự bộc lộ III. Tổng kết -Hướng dẫn HS tổng kết 1. Nghệ thuật GV chia lớp thành các nhóm - Viết theo thể thơ tự do Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ khác nhau để thảo luận - Vận dụng sáng tạo ca dao GV phát phiếu học tập cho học sinh và xác - Mang âm hưởng lời ru, giàu suy định nhiệm vụ mỗi nhóm, hướng dẫn cách tiến ngẫm triết lý. hành nhiệm vụ trong nhóm: Mỗi thành viên -Hình ảnh ẩn dụ, liên tưởng tưởng trong nhóm phác họa những nội dung giải tượng,điệp ngữ quyết vấn đề trên một tờ giấy nhớ và dán xung 2. Nội dung quanh theo phiếu học tập như một triển lãm - Ngợi ca tình mẹ tranh. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, cả nhóm - ý nghĩa của lời ru đối với cuộc ghi những ý kiến chung vào giữa phiếu học sống con người tập. Nhóm 1+ 2. 3. Ý nghĩa văn bản : ? Em hãy chỉ ra những nét nghệ thuật đặc sắc - Đề cao ,ca ngợi tình mẫu tử thiêng mà tác giả Chế Lan Viên đã sử dụng trong bài liêng và khẳng định ý nghĩa của lời thơ (dựa trên các tiêu chí: thể thơ, hình ảnh, hát ru đối với cuộc đời mỗi con giọng điệu, các biện pháp tu từ)? người. Nhóm 3+4 ?Qua bài thơ tác giả muốn gửi gắm những nội dung nào Hết thời gian thảo luận, GV sử dụng kỹ Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 thuật “Phòng tranh”, triển lãm các sản phẩm. - Nhóm bạn nhận xét, góp ý, bổ sung. - GV tổng kết và chốt ý. ? Biểu hiện đáng quý nào trong tấm lòng nhà thơ được bộc lộ? Hoạt động 3: Luyện tập (3 phút ) Mục tiêu: củng cố kiến thức thông qua việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm. ? Đọc diễn cảm bài thơ Con cò. ? Trả lời gói câu hỏi trắc nghiệm Hoạt động 4: Vận dụng: (2 phút ) Mục tiêu: Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận văn học. ? Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận sâu sắc nhất của em về bài thơ Con cò. Hoạt động 5: Bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo: Mục tiêu: Xây dựng ý tưởng sáng tạo kết hợp liên môn. ? Vẽ một bức chân dung về mẹ theo sự tưởng tượng của em. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Ngày soạn: 25/1/2019 Ngày dạy: Tiết:112 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ ( Giáo án chi tiết ) I. Mục tiêu bài dạy. 1.Kiến thức: - Củng cố phương pháp làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỹ năng: Luyện tập rèn kỹ năng làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ:GDHS Có ý thức nhìn nhận đúng các vấn đề tư tưởng đạo lí 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh. - Năng lực hợp tác. - Năng lực sáng tạo. - Năng lực giao tiếp . - Năng lực thẩm mĩ. II.Chuẩn bị 1. Giáo viên: Soạn bài 2. Học sinh: - Soạn bài theo câu hỏi SGK và các nhiệm vụ chuẩn bị bài khác được giao Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 - thực hiện hoạt động nhóm trong giờ học III. Tiến trình bài học 1.Ổn định lớp 2.Bài mới Hoạt động 1: Khởi động(3 phút ) Mục tiêu:Tạo tâm thế hứng thú đưa hs vào tình huống học tập Bước 1:Hình thức chia nhóm thành 2 đội chơi: Đội 1: Dãy 1 Đội 2: Dãy 2 Tên trò chơi: Ai nhanh ai đúng ? Bước 2: GV đưa ra các thông tin Câu hỏi: Tìm những câu tục ngữ, ca dao, thành ngữ có ý nghĩa giáo dục về tư tưởng , đạo lí? Bước 3 : Sau 30 giây HS phải trả lời. Đội nào xung phong trả lời nhanh, đúng và nhiều sẽ chiến thắng. Phần thưởng là tràng pháo tay chúc mừng. Bước 4 : HS trình bày xong, nhận xét.Giáo viên nhận xét, giới thiệu bài: Vấn đề về tư tưởng đạo lí là một lĩnh vực rộng lớn. Cácem đã nắm được đặc điểm của bài nghị luận về một vấn đề tưởng tưởng, đạo lí. Vậy khi vào một đề bài cụ thể chúng ta sẽ làm như thế nào? Hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí Hoạt động 2: Hình thành kiến : (35 phút ) Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt HĐ: Tìm hiểu đề bài nghị luận về một vấn đề tưởng I. Đề bài nghị luận về một vấn tưởng, đạo lí. đề tưởng tưởng, đạo lí Mục tiêu: Hs thấy được các dạng đề của bài NL về 1. Tìm hiểu các đề văn: một tư tưởng đạo lý. 1.Tìm hiểu các đề văn. GV: (Máy chiếu) - Gọi HS đọc 10 đề bài (SGK.Tr 51,52): Đề 1. Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường. Đề 2. Đạo lí Uống nước nhớ nguồn. Đề 3. Bàn về tranh giành và nhường nhịn. Đề 4. Đức tính khiêm nhường. Đề 5. Có chí thì nên. Đề 6. Đức tính trung thực. Đề 7. Tinh thần tự học. Đề 8. Hút thuốc lá có hại. Đề 9. Lòng biết ơn thầy, cô giáo. - Giống nhau: Các đề bài trên Đề 10. Suy nghĩ từ câu ca dao: đều nêu lên một vấn đề tư Công cha như núi Thái Sơn tưởng, đạo lí để người làm bài Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. phải suy nghĩ, bàn luận về vấn Bước 1: GV nêu nhiệm vụ đề đó. ?Các đề bài trên có điểm gì giống và khác nhau? Hãy - Khác nhau: Đề: 1, 3, 10 có Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 chỉ ra sự giống và khác nhau đó? mệnh lệnh kèm theo (Suy Bước 2: HS thảo luận theo nhóm bàn nghĩ, bàn về); Bước 3 : Sau 3phút HS các nhóm cử đại diện trình Đề 2,4,5,6,7,8,9 không có bày. Nhóm khác nhận xét bổ sung mệnh lệnh (đề mở) Bước 4 : Giáo viên nhận xét ,chốt ý GV: - Dạng đề có mệnh lệnh thường có thể có các lệnh như: Suy nghĩ, bình luận, giải thích, chứng minh, - Dạng không có mệnh lệnh thường chỉ cung cấp một câu tục ngữ, một khái niệm mang tư tưởng đạo lí đòi hỏi người làm phải suy nghĩ để làm sáng tỏ . => Như vậy đề nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí không nhất thiết phải có các yêu cầu riêng: chứng minh, giải thích, bình luận (thực chất bình luận là bàn bạc, nhận định, đánh giá ; nghĩa là trình bày những ý kiến nhận xét đúng - sai, tốt - xấu, lợi - hại có lập luận thuyết phục). Khi làm bài chúng ta phải tự vận dụng các phép lập luận: chứng minh, giải thích, bình luận (nhận định, đánh giá) tư tưởng, đạo lí nêu trong đề, bày tỏ suy nghĩ, đánh giá của mình về tư tưởng, đạo lí ấy. ?Dựa vào một số nhóm tư tưởng đạo lí đã xác định, em hãy tự đặt một số đề bài có mệnh lệnh hoặc 2. Bài học: không có mệnh lệnh? Đề văn nghị luận về một vấn VD: + Đạo lí Tôn sư trọng đạo. đề tư tưởng đạo lí phải nêu ra + Đạo lí “thương người như thể thương thân’’ một vấn đề về tư tưởng đạo lí + Suy nghĩ về câu tục ngữ: “Tay làm hàm nhai, để người làm bài phải suy tay quai miệng trễ” nghĩ, bàn luận về vấn đề đó; + Quan niệm về học tập. đề có thể có mệnh lệnh hoặc + Quan niệm về tình bạn. không có mệnh lệnh. ? Từ việc phân tích tìm hiểu trên, em có nhận xét gì về đề văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí? HĐ: Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý: II. Cách làm bài nghị luận về Mục tiêu: Hs nắm được các bước làm bài nghị luận một vấn đề tư tưởng đạo lí. về một vấn đề tư tưởng, đạo lý,phương pháp làm bài. Bài tập: ? Nhắc lại các bước tạo lập văn bản? Đề bài : Suy nghĩ về đạo lí - 4 bước tạo lập VB: tìm hiểu đề và tìm ý; lập dàn ý; “uống nước nhớ nguồn”. viết bài; đọc lại và sửa chữa. Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý: * Tìm hiểu đề: - Kiểu bài : Nghị luận về một ?Đọc đề bài và xác định yêu cầu của đề? tư tưởng đạo lí. - Nội dung: Suy nghĩ về câu tục ngữ "Uống nước nhớ Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 nguồn" - Tri thức cần có: + Hiểu về tục ngữ Việt Nam + Vận dụng các tri thức về đời sống. * Tìm ý: - Giải thích nghĩa đen, nghĩa ? Để đạt được những yêu cầu của đề ta cần giải quyết bóng của câu tục ngữ; Nhận những ý lớn nào? định, đánh giá câu tục ngữ (ý + Nghĩa đen: nghĩa của câu tục ngữ) - Nước là sự vật (chất lỏng) có trong tự nhiên - Nguồn là nơi bắt đầu của dòng nước. - Uống nước là sử dụng nước có trong tự nhiên để tồn tại và phát triển - Uống nước nhớ nguồn là gì? + Nghĩa bóng: - “Nước” là thành quả mà con người được hưởng thụ, từ các giá trị của đời sống vật chất cho đến các giá trị tinh thần. - “Nguồn” là những người làm ra thành quả, là lịch sử, truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. - “Nguồn” là tổ tiên, xã hội, dân tộc, gia đình + Nhận định, đánh giá câu tục ngữ: - Câu tục ngữ nêu lên bài học đạo lí làm ngươi; - “Nhớ nguồn” là sự biết ơn, giữ gìn, bảo vệ và phát huy những thành quả đã có; - “Nhớ nguồn” là không vong ân bội nghĩa; “Nhớ nguồn” không chỉ hưởng thụ mà phải có trách nhiệm nỗ lực gữ gìn và sáng tạo ra những thành quả mới. Đó là nguyên tắc sống, là sức mạnh tinh thần gìn giữ các giá trị văn hoá, tinh thần và vật chất, của dân tộc Việt Nam Câu hỏi thảo luận nhóm: ? Dựa vào ý đã tìm được, em hãy lập dàn ý cho bài văn theo ba phần? -HS Làm việc theo nhóm (10 phút) Nhóm 1,2 Lập ý cho phần mở bài, kết bài Nhóm 3,4 Lập ý cho phần thân bài. Gợi ý: + Bước 2: Lập dàn bài ? Mở bài cần đảm bảo yêu cầu gì ? * Mở bài: Giới thiệu câu tục ? Để giải quyết tốt nội dung phần thân bài em sẽ vận ngữ và nội dung đạo lí làm dụng những phương pháp lập luận nào? người, đạo lý cho toàn xã hội). Giải thích, phân tích, chứng minh, tổng hợp, * Thân bài: GV: Phần thân bài là phần trọng tâm, người viết cần - Giải thích câu tục ngữ ntn? Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 biết sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp lập luận “Nước? Nguồn? Uống nước? để giải quyết các vấn đề cho hợp lí. Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ” ? Kết bài cần nêu những ý gì? - Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa gì? có tác dụng - Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận ra sao?) - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - Nhận định, đánh giá nội - GV nhận xét, chốt ý dung câu tục ngữ a) Mở bài: * Kết bài: -Giới thiệu tục ngữ: kho tàng tục ngữ là vốn kinh Câu tục ngữ thể hiện một nét nghiệm quí báu của dân tộc Việt Nam. Nó đúc kết đẹp của truyền thống và con những kinh nghiệm và đạo lí làm người. người Việt Nam - Dẫn câu tục ngữ : Uống nước nhớ nguồn - Nội dung đạo lí: lòng biết ơn đối với những người làm nên thành quả đó chính là đạo lí làm người, đạo lí cho toàn xã hội b) Thân bài: * Nghĩa đen: - Nước là sự vật (chất lỏng) có trong tự nhiên - Nguồn là nơi bắt đầu của dòng nước. - Uống nước là sử dụng nước có trong tự nhiên để tồn tại và phát triển - Uống nước nhớ nguồn là gì? * Nghĩa bóng: + “Nước”: là mọi thành quả mà con người được hưởng thu từ các giá trị của sản phẩm vật chất (cơm ăn, áo mặc, nhà ở , điện thắp sáng nước dùng và cả non sông gấm vóc, thống nhất hoà bình ) cho đến các giá trị tinh thần (văn hoá, phong tục tín ngưỡng, nghệ thuật ) + “Uống nước”: hưởng thụ thành quả, sản phẩm vật chất và tinh thần + “Nguồn” là những người làm ra thành quả, là lịch sử, truyền thống sáng tạo, bảo vệ thành quả. “Nguồn” là tổ tiên, xã hôi, dân tộc, gia đình. + “Nhớ nguồn”: là lòng biết ơn đối với những người đã làm ra thành quả; là lương tâm trách nhiệmđối với người; là sự biết ơn giữ gìn, nối tiếp và sáng tạo ra những thành quả mới, không vong ơn, bội nghĩa. + Uống nước nhớ nguồn: Hưởng thụ thành quả phải biết ơn người tạo ra thành quả (lòng biết ơn) * Nhận định, đánh giá nội dung câu tục ngữ: - Câu tục ngữ nêu ra đạo lí làm người: đó là lời dạy, lời khuyên, lời nhắc nhở, bởi trong cuộc sống không thiếu những kẻ vô ơn bội nghĩa chưa ra khỏi vòng đã Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 đòi cong đuôi, hay có mới nới cũ, qua cầu rút ván, - Câu tục ngữ có nhiều lớp nghĩa: Uống nước nhớ nguồn có nghĩa là không quên tổ tiên; không quên những người đã chiến đấu, hy sinh để bảo vệ đất nước; không quên những ai dạy dỗ giúp đỡ mình; không quên ơn ông bà, cha mẹ, người thân, đạo lý này là một nguyên tắc làm người của người Việt Nam. - Nêu một nền tảng tự duy trì và phát triển của xã hội: Bởi vì một đất nước, xã hội, gia đình mà giữ được truyền thống đạo lý này là một đất nước, xã hội, gia đình tốt đẹp, bền vững, người có đạo lý này là người có đạo đức tốt đẹp. - Là lời nhắc nhở, lời khuyên đối với những ai có thái độ vô ơn, bạc nghĩa. - Khích lệ mọi người cống hiến cho xã hội, dân tộc: để người sau được hưởng thêm thành quả mới, làm cho XH phát triển, “nhớ nguồn” một cách thiết thực. c) Kết bài: - Khẳng định một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. - Nêu ý nghĩa của câu tục: Thể hiện một nét đẹp của truyền thống và con người Việt Nam. GV: Giới thiệu cách viết mở bài và kết bài trong SGK: GV: Hướng dẫn HS viết phần thân bài chia nhóm viết đoạn thân bài Bước 3: Viết bài: -Nhóm 1, 2: Đoạn 1 thân bài (giải thích câu tục ngữ) a. Mở bài: Có nhiều cách mở - Nhóm 3,4: Đoạn 2 thân bài (nhận định, đánh giá) bài: - Đi từ cái chung đến cái riêng. - Từ thực tế đến đạo lí. - Mở bài trực tiếp. b.Thân bài: - Những ý cần viết, mỗi ý hình thành một đoạn văn. + Giải thích chứng minh vấn đề của đề bài. + Nhận định, đánh giá, khẳng định vấn đề. - Lời văn chặt chẽ, mạch lạc và biểu cảm sống động. - Thực hiện việc liên kết các đoạn văn để có tính thống nhất, hoàn chỉnh. GV: Yêu cầu các nhóm đổi vở, chữa bài cho nhau C. Kết bài: Có nhiều cách: Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 (bằng bút đỏ) - Đi từ nhận thức đến hành HS: đại diện các tổ đọc bài viết (có sửa chữa, nhận động. xét) - Có tính chất tổng kết. ? Sự cần thiết của bước 4 ntn? Bước 4: Đọc lại bài viết và ? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư sửa chữa. tưởng đạo lí cần chú ý vận dụng các phép lập luận - Ngoài các yêu cầu chung cần gì? chú ý vận dụng các phép lập ? Yêu cầu dàn bài cho bài văn nghị luận này. luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp cho dạng nghị luận này. - Yêu cầu về dàn bài cho bài văn. ghi nhớ trang 54 SGK Hoạt động 3. Luyện tập(4 phút ) Mục tiêu:Củng cố khắc sâu kiến thức về phương pháp làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí Bước 1:Câu hỏi thảo luận nhóm: Chọn chữ cái đầu câu đúng ?Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí là làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách? A. Phân tích, chứng minh B.Giải thích C. So sánh, đối chiếu D. Tất cả các trường hợp trên Bước 2: Các nhóm tiến hành thảo luận Bước 3: Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận và nhận xét kết quả của nhau Bước 4: GV nhận xét, chốt ý Hoạt động 4. Vận dụng, mở rộng(4 phút ) Mục tiêu:Rèn ky năng làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí - Chuẩn bị bài phần luyện tập: Tinh thần tự học - Tập viết một số đoạn dựa vào dàn ý * Dặn dò: Học bài và làm bài tập - Chuẩn bị bài : Tìm hiểu các bước còn lại của bài nghị luận * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Ngày soạn: 25/1/2019 Ngày dạy: Tiết:113 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ (Tiếp) I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức : Củng cố phương pháp làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Biết cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Kỹ năng : Luyện tập rèn kỹ năng vận dụng lí thuyết vào làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Thái độ :GDHS Có ý thức nhìn nhận đúng các vấn đề tư tưởng đạo lí - Suy nghĩ , sáng tạo trong bài viết của mình - Nhận rõ ưu khuyết điểm để khắc phục sửa chữa và phát huy. 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh - Năng lực tự học, năng lực hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ II.Chuẩn bị - GV : Soạn giáo án, SGK, SGV. - HS : Soạn bài, ôn phương pháp, SGK, vở ghi. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định 2. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động: (3 phút ) Mục tiêu:ôn tập củng cố lý thuyết và rèn kỹ năng dẫn vào bài mới. Bước 1:Hình thức hoạt động cá nhân. Bước 2: GV đưa ra các thông tin ? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một tư tưởng , đạo lí ta làm như thế nào? Bước 3 : Sau 30 giây HS phải trả lời. Bước 4 : HS trình bày xong, nhận xét.Giáo viên nhận xét, giới thiệu bài: Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng các phép lập luận: Giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp. Tiết học này cô trò ta sẽ vận dụng kiến thức đã học nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí vào bài làm cụ thể. Hoạt động 2: Hình thành kiến: (35 phút ) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hướng dẫn HS Luyện tập III. LUYỆN TẬP: Mục tiêu: Củng cố phương pháp làm bài 1. Tìm hiểu đề, tìm ý : nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. a) Tìm hiểu đề : H/S: Đọc đề 7 trong SGK. - Kiểu bài : Nghị luận về một vấn đề tư Bước 1:Câu hỏi thảo luận:? Tìm hiểu đề tưởng, đạo lí. và tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự - Nội dung: Bàn về Tinh thần tự học. học - Tri thức cần có: Bước 2 : HS trao đổi thảo luận theo + Hiểu biết ý nghĩa của tinh thần tự học. nhóm bàn và tìm ra câu trả lời(4 phút) + Những biểu hiện về tinh thần tự học. Gợi ý: + Những tấm gương về tinh thần tự học. Trả lời câu hỏi -> tìm lí lẽ, dẫn chứng: b) Tìm ý : Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 - Thế nào là tinh thần tự học ? Có ý nghĩa như thế nào ? - Nêu những biểu hiện cụ thể của tinh thần tự học ? - Nêu những gương tiêu biểu về tinh 2. Dàn bài: thần tự học ? (Trên thế giới, ở Việt a) Mở bài:Nêu khái quát ý nghĩa, tầm quan Nam, ở trường em) trọng của tinh thần tự học. - Suy nghĩ về tinh thần tự học (Ý nghĩa, - Tinh thần tự học là một trong những con tầm quan trọng, tác dụng) đường để chúng ta tiếp cận, khấm phá và Bước 3 nắm vững tri thức khoa học phong phú, vô - Đại diện các nhóm HS trình bày tận của nhân loại. - Các nhóm khác ý kiến nhận xét, - Tinh thần tự học của học sinh trong nhà bổ sung trường hiện nay đang được mọi người Bước 4:GV nhận xét, bổ sung và chốt lại quan tâm. kiến thức b) Thân bài: * Giới thiệu thế nào là tinh thần tự học: - Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của con người. Hoạt động này đòi hỏi phải tự vận động. Bản chất của việc học chính là tự học. - Tự học là cách tự mình vận động để tìm đến kiến thức và rèn luyện để hình thành các kỹ năng -Câu hỏi thảo luận nhóm cho mình, tất nhiên có thầy ,có bạn nhưng tự Nhóm 1: Giải thích rõ thế nào là tự học? mình học là chính Nhóm 2: Cần có tinh thần tự học ntn? - Tự học mới có thể phát huy hết tiềm năng Nhóm 3: ý nghĩa lớn lao của vấn đề nội lực của bản thân để vươn lên đạt kết này? quả. -HS trao đổi thảo luận theo nhóm bàn và * Giải thích ý nghĩa của tinh thần tự học: tìm ra câu trả lời(5 phút) - Ý thức tự giác của mỗi người trong việc - Đại diện các nhóm HS trình bày học tập. Các nhóm khác ý kiến nhận xét, bổ - Tự học là con đường để hoàn thiện những sung tri thức lĩnh hội được trong nhà trường để -GV nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến vận dụng vào thực tế đời sống xã hội. thức * Nhận định, đánh giá về tinh thần tự học. - Tự học là một quan niệm đúng đắn trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người - Thể hiện tinh thần hiếu học của con người Việt Nam. - Tinh thần tự học là nền tảng để phát triển tư duy, là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của xã hội. - Thể hiện ý thức tự giác, tinh thần tự lực, lòng ham học, ham hiểu biết, óc tư duy Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 sáng tạo của mỗi con người (những gương tiêu biểu) - Phải có kế hoạch tự học, kiên trì vượt khó để vươn lên trong việc học. - Phải biết tự học bằng nhiều kiến thức: Học trên lớp, học trong sách vở, học trong cuộc sống, kết hợp nhuần nhị giữa tự học với học thầy, học bạn. c) Kết bài: - Ý nghĩa: Nâng cao chất lượng học tập, tự học suốt đời. - Khẳng định cần có tinh thần tự học. - Tinh thần tự học là một nét đẹp trong phẩm chất của dân tộc Việt Nam : một dân tộc thông minh, ham hiểu biết, có tinh thần hiếu học - Nêu suy nghĩ và hướng hành động Hoạt động 3: Luyện tập(5 phút ) Mục tiêu: Củng cố về phương pháp làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Bước 1:Câu hỏi thảo luận: ?Nêu bố cục chung của bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí ? Bước 2 : HS trao đổi thảo luận theo nhóm bàn và tìm ra câu trả lời Bước 3 - Đại diện các nhóm HS trình bày - Các nhóm khác ý kiến nhận xét, bổ sung Bước 4:GV nhận xét, bổ sung và chốt lại kiến: Dàn bài: + Mở bài: Giới thiệu vấn đề, đạo lý cần bàn. + Thân bài: - Giải thích, CM, nội dung của tư tưởng, đạo lí. - Nhận định đánh giá vấn đề tư tưởng, đạo lí. + Kết bài: Kết luận, tổng kết nêu nhận thức mới . Hoạt động 4: Vận dụng(2phút ) Mục tiêu: Học bài, nắm được cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. ? Phương pháp làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triên ý tưởng sáng tạo.( Về nhà) Mục tiêu: Rèn kĩ năng viết bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Viết bài văn hoàn chỉnh đề bài luyện tập. * Dặn dò: Học bài. ? Xem lại lí thuyết nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống tiết sau trả bài viết số 5. * Rút kinh nghiệm : Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Ngày soạn: 25/1/2019 Ngày dạy: Tiết:114 TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5 I. Mục tiêu bài học 1.Kiến thức : -Qua tiết trả bài giáo viên củng cố kiến thức và kĩ năng làm bài cho HS. - Giúp học sinh nhận ra những ưu, nhược điểm của bài làm để rút kinh nghiệm cho lần sau. Học sinh biết nhận ra và tự sửa lỗi sai trong bài làm. 2.Kĩ năng : Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng xã hội. 3. Về thái độ : - GDHS Có ý thức nhìn nhận đúng các vấn đề về một sự việc hiện tượng xã hội - Suy nghĩ , sáng tạo trong bài viết của mình - Nhận rõ ưu khuyết điểm để khắc phục sửa chữa và phát huy. 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh - Năng lực tự học, năng lực hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ II. Chuẩn bị 1. GV: - Chấm bài, nhận xét ưu – nhược điểm của học sinh - Chọn một số bài khá, một số bài yếu của học sinh làm tư liệu. 2. HS: Xem lại yêu cầu của bài văn III. Tiến trình bài học: 1.Ổn định tổ chức 2.Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động (5 phút ) Mục tiêu: Nhắc lại kiến thức lý thuyết về bài Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống - Hình thức: Hoạt động cá nhân - Kĩ thuật: Đặt câu hỏi Bước 1: giáo viên cho học sinh nhắc lại Yêu cầu của bài Nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống Bước 2,3: HS nhớ lại kiến thức và trả lời Bước 4: GV chốt lại, dẫn vào bài mới Trongtiết tập làm văn trước, các em đã viết bài văn nghị luận về một sự viêc, hiện tượng đời sống. Tiết học hôm nay cô sẽ trả bài viết cho các em. Qua tiết trả bài cô giúp các em củng cố kĩ năng làm bài theo đúng phương pháp. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: (25 phút ) Mục tiêu: -củng cố kiến thức và kĩ năng làm bài cho HS -Nhận ra những ưu, nhược điểm của bài làm Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt 1. Hướng dẫn tìm hiểu yêu cầu của đề I. Yêu cầu của bài - Hình thức: Hoạt động nhóm 1. Yêu cầu về nội dung Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 - Kĩ năng DH: Đặt câu hỏi, chia nhóm a. Mở bài: Bước 1: GV chép đề bài lên bảng - Giới thiệu sự việc,hiện tượng Đề bài: Ô nhiễm môi trường là một hiện - Nêu khái quát ý nghĩa (tác hại )của sự tượng khá phổ biến hiện nay trên khắp đất việc, hiện tượng nước ta. Em hãy trình bày suy nghĩ của em b. Thân bài: về vấn đề này? - nêu hiện trạng của sự việc, hiện tượng - Thời gian: 8p - Phân tích nguyên nhân của sự việc, - Phương tiện: phiếu học tập hiện tượng. - Yêu cầu: HS quan sát đề bài trên bảng - Đánh giá những hậu quả của sự việc, Và thực hiện các câu hỏi: hiện tượng. ? Đề bài yêu cầu gì về nội dung? - Giải pháp thiết thực ? Về thể loại cần đảm bảo những yêu cầu c. Kết bài: nào? - Khẳng định, phủ định vấn đề ? Hình thức cần đạt yêu cầu gì? - Rút ra bài học cho bản thân. Bước 2: HS quan sát đề bài , thảo luận 2. Yêu cầu về hình thức từng câu hỏi - Làm đúng thể loại, bố cục đầy đủ, rõ Bước 3: các nhóm lần lượt trả lời từng yêu ràng cầu, nhận xét, bổ xung cho nhau - Chữ viết sạch sẽ, không sai lỗi chính tả Bước 4: GV nhận xét các nhóm. Chốt lại , không viết tắt , viết số . 2.Hướng dẫn xây dựng dàn bài: - Bài viết trình bày khoa học - Hình thức: hoạt động nhóm - Vận dụng linh hoạt các phương pháp - Kĩ thuật: chia nhóm lập luận Bước 1: Gv chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm một bàn -Thời gian: 8p -Phương tiện: Phiếu học tập -Yêu cầu: Xây dựng dàn ý cho từng phần Bước 2: học sinh thực hiện yêu cầu Bước 3: Các nhóm trình bày kết quả thảo luận, nhận xét, bổ xung cho nhau Bước 4: GV chốt lại II. Nhận xét ưu, nhược điểm - Hình thức: Hoạt động cá nhân - Kĩ thuật: giảng giải II. Nhận xét ưu, nhược điểm Bước 1: Gv: Nhận xét các ưu, nhược điểm 1. Ưu điểm: của HS - H/S đã nghị luận được đúng thể loại Bước 2: HS: Nghe, nhận xét của GV mà đề bài yêu cầu; vấn đề đó rất bức xúc Bước 3: HS: Biết nhận ra những ưu điểm, và có ý nghĩa với cuộc sống, nghị luận nhược điểm của bài viết của bản thân rõ hiện thực và tác hại của việc vứt rác Bước 4; GV yêu cầu HS rút kinh nghiệm thải bừa bãi, lên án phê phán. từ bài viết cho bài viết sau. Sau đó đánh - Bố cục đầy đủ, chặt chẽ, các luận điểm giá kết quả của bài viết rõ ràng. 2. Nhược điểm - Việc sắp xếp các luận điểm ở một số Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 bài chưa hợp lý, còn thiếu. - Lí lẽ để bàn bạc sau mỗi dẫn chứng và lí lẽ để khẳng định vấn đề chưa sâu. III. Gv đọc bài học sinh IV. Giáo viên chữa lỗi, trả bài. - Trả bài cho HS - Y/c học sinh sửa lỗi về nội dung, về hình thức trong bài viết của mình. - Lỗi về dùng từ, viết câu, viết đoạn - Lỗi về chữ viết - Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi. * Giải đáp thắc mắc cho học sinh (nếu có). - Lấy điểm vào sổ Hoạt động 3: Luyện tập(10 phút ) Mục tiêu: Rèn kĩ năng đọc diễn cảm Hướng dẫn đọc- bình - Hình thức: Hoạt động cá nhân GV Chọn một số bài viết tốt và một số bài viết yếu. Gọi học sinh đọc HS: nghe bạn đọc HS: Bình , nhận xét các bài đó GV: Chốt lại. Hoạt động 4: vận dụng, mở rộng. (5 phút ) Mục tiêu: Chữa lỗi sai ,những tồn tại của bài viết. Hướng dẫn sửa lỗi sai - Hình thức: hoạt động cá nhân, nhóm - Kĩ thuật: nêu yêu cầu Bước 1: GV: Trả bài cho học sinh, yêu cầu học sinh tự trao đổi bài và sửa các lỗi chính tả, diễn đạt Bước 2, 3 HS: Nhận bài, đổi bài cho nhau để sửa lỗi Bước 4: Rút kinh nghiệm cho học sinh tránh các lỗi mắc phải. * Dặn dò: Học bài và soạn bài: Mùa xuân nho nhỏ. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 115 Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ Ngày soạn: 25/1/2019 ( Thanh Hải) Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 1.Kiến thức : - Những cảm xúc của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ sống để cống hiến cho cuộc đời. Từ đó gợi mở ý nghĩa của cuộc sống của mỗi con người. Sống là để dâng hiến. - Cảm nhận được giá trị nghệ thuật đảo ngữ, ẩn dụ, tượng trưng, so sánh, điệp từ điệp ngữ, 2. Kĩ năng : - Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình. - Kỹ năng phân tích bài thơ có yếu tố nghệ thuật ( hình ảnh, ngôn ngữ, âm điệu) vừa chân thực vừa có ý nghĩa khái quát sâu sắc. 3. Thái độ : - Tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước. - Tinh thần trách nhiệm trước cuộc đời, khơi dậy khát vọng sống để cho đi những gì đẹp nhất. 4. Định hướng năng lực - Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực học nhóm - Năng lực sử dụng CNTT: Mạng Internet khai thác tư liệu, hình ảnh I. Chuẩn bị của giáo viên * Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, giáo cụ - Chân dung Thanh Hải, máy chiếu - Sưu tầm 1 số tranh ảnh về mùa xuân trên đất nước, mùa xuân trên sông Hương * Học sinh: Học bài cũ- Đọc soạn bài. III. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định tổ chức 2. Bài mới Hoạt động khởi động(5 phút ) * Mục tiêu: HS củng cố khắc sâu hiểu biết của mình về quê hương đất nước VN. Tạo tâm thế học bài mới * Hoạt động theo nhóm cặp đôi HS xem clip, nghe bài hát "Huế tình yêu của tôi", trong đó có những hình ảnh về cố đô Huế Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GV chia cặp đôi theo bàn ? Những hình ảnh trong clip trên gợi cho em liên tưởng đến nét đẹp văn hóa nơi đâu ? Trong chương trình lớp 7 em đã học văn bản nào nói về nét văn hóa ấy? ? Hãy kể một số bài thơ viết về đề tài mùa xuân mà em biết Bước 2: Hs nhận phiếu học tập, thực hiện nhiệm vụ (các cặp đôi tự phân công thực hiện nhiệm vụ theo năng lực) Bước 3: Gv cho các cặp đôi lần lượt trình bày, các cặp đôi khác khác bổ sung, nhận xét. - Nét đẹp của thành phố Huế qua bài hát “ Huế tình yêu của tôi” Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 - Ca Huế trên sông Hương - bài thơ: “ mùa xuân chín”- Hàn Mặc Tử; “ mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính; “ một chiều xuân” của Anh Thơ Bước 4: GV nhận xét, chốt ý Mùa xuân là đề tài bất tận của thi ca nhạc họa xưa và nay. Có biết bao nhà thơ nhà văn đã viết về mùa xuân như bài thơ “ mùa xuân chín”- Hàn Mặc Tử; “ mùa xuân xanh” của Nguyễn Bính; “ một chiều xuân” của Anh Thơ và giờ đây ta lại biết thêm về một mùa xuân nho nhỏ- người con xứ huế mộng mơ- Thanh Hải. Vậy những cảm xúc suy nghĩ trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước, của cuộc đời, khát vọng cống hiến cho quê hương đất nước mà tác giả gửi gắm vào bài thơ “ mùa xuân nho nhỏ” như thế nào chúng ta vào tìm hiểu chi tiết bài học. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức( 35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Mục tiêu: Mục tiêu:giới thiệu khái quát I. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm - Hình thức: Học sinh làm việc theo cá nhân - Kĩ thuật dạy học: đặt câu hỏi 1. Tác giả : Bước 1: Gv cho HS hoạt động theo nhóm - Thanh Hải là cây bút có công lớn trong (đặt câu hỏi) việc xây dựng nền văn học Việt Nam ? Bằng hiểu biết của em hãy nêu vài nét về trong kháng chiến chống Pháp và chống Thanh Hải Mĩ ? Hoàn cảnh ra đời của “ mùa xuân nho nhỏ” ? Xác định thể thơ ? Phương thức biểu đạt 2. Tác phẩm. ? Văn bản chia làm mấy phần? Nội dung - Sáng tác tháng 11 năm 1980 khi tác giả từng phần đang nằm trên giường bệnh Bước 2: Hs nhận phiếu học tập, thực hiện 3. Thể thơ nhiệm vụ (các nhóm tự phân công các - Thể thơ : 5 chữ thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng 4. Bố cục lực) - Bố cục : 4 phần Bước 3: HS báo cáo kết quả; HS nghe câu + P1 : 6 câu thơ đầu : Bức tranh mùa hỏi và suy nghĩ trả lời; bổ sung, nhận xét. xuân thiên nhiên đất nước. - Thanh Hải là cây bút có công lớn trong + P2 : 10 câu tiếp ; Mùa xuân đất nước. việc xây dựng nền văn học Việt Nam trong + P3 : 8 câu tiếp ; ước nguỵện của nhà kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ thơ. - Sáng tác tháng 11 năm 1980 khi tác giả + P4 : Lời ca quê hương, đất nước. đang nằm trên giường bệnh đó là sáng tác cuối cùng của ông trước khi qua đời, văn bản ghi lại những cảm xúc, suy nghĩ trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước, của cuộc đời, khát vọng cống hiến cho quê hương đất nước - Thể thơ 5 chữ, phương thức biểu cảm , Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 miêu tả - Bố cục chia làm 4 phần Bước 4: GV đánh giá, kết luận, chốt ý - Thanh Hải là nhà thơ cách mạng trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mĩ - Thơ ông ngợi ca tình yêu quê hương, đất nước, sự hi sinh của nhân dân miền Nam và khẳng định niềm tin vào chiến thắng - Một số tác phẩm chính: mồ anh hoa nở, cháu nhớ Bác Hồ - Đây là văn bản trữ tình vì xuất hiện nhân vật trữ tình "tôi" tự bộc lộ cảm nghĩ của mình trước mùa xuân. - Từ cảm xúc say sưa trìu mến về đất trời khi vào xuân tác giả thể hiện sự dâng hiến mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc, của cuộc đời chung II. Phân tích văn bản * Mục tiêu: HS thấy được những cảm xúc II. Tìm hiểu chi tiết văn bản . của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên đất nước và khát vọng đẹp đẽ sống để cống hiến cho cuộc đời 1. Mùa xuân của Thiên nhiên đất trời 1. Hình ảnh mùa xuân của thiên nhiên đất nước - Tín hiệu mùa xuân: Dòng sông xanh, - Hình thức: Hs hoạt động cá nhân, nhóm hoa tìm biếc, chim chiền chiện - Kỹ thuật DH: Đặt câu hỏi - Tín hiệu của mùa xuân ở xứ Huế quê Bước 1: Gv chuyển giao nhiệm vụ học tập hương của tác giả: màu sắc hài hòa, cho từng nhóm. không gian thanh bình, âm thanh vui Câu 1: Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi, rộn ràng. được phác họa qua những hình ảnh nào? -> Thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức Nhận xét cấu tạo ngữ pháp của 2 câu thơ sống, đầu có gì đặc biệt? Tác dụng? Qua hình ảnh ấy cho thấy bức tranh thiên nhiên hiện lên như thế nào Câu 2: Cảm xúc của nhà thơ thể hiện qua - Từng giọt tôi hứng từ ngữ nào? Giải thích nghĩa từ “ giọt long - Hình ảnh : Giọt long lanh ; Giọt âm lanh” “tôi đưa tay tôi hứng”? Qua tình cảm thanh; Giọt mưa xuân của tác giả được bộc lộ tình cảm như thế - Hiện tượng chuyển đổi cảm giác nào trước vẻ đẹp của thiên nhiên khi mùa =>Tất cả biểu hiện sự trân trọng, nâng xuân về niu, niềm say sưa, ngây ngất của nhà Bước 2: Hs nhận phiếu học tập, thực hiện thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất nhiệm vụ (các nhóm tự phân công các lúc vào xuân. thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực) Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 Bước 3: Báo cáo kết quả: Gv cho các nhóm lần lượt trình bày, các nhóm khác bổ sung, nhận xét. Gợi ý Câu 1: - Tín hiệu mùa xuân: Dòng sông xanh, hoa tìm biếc, chim chiền chiện -Đảo vị ngữ trong hai câu đầu tạo cho người đọc ấn tượng bất ngờ mới lạ, làm cho hình ảnh sự vật trở nên gần gũi sống động -Thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống Câu 2: - Cảm xúc: giọt long lanh; tôi đưa tay tôi hứng - Có thể là giọt sương long lanh, giọt âm thanh của tiếng chim hót, có thể là giọt mưa xuân - Hứng là đỡ lấy, đón lấy nhẹ nhàng - Biểu hiện sự trân trọng, nâng niu, niềm say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân. Bước 4: đánh giá, kết luận -Chỉ với 6 câu thơ, với vài nét phác vẽ đơn sơ mà đặc sắc, bằng những hình ảnh nho nhỏ, thân quen, bình dị, nhà thơ đã gợi lên một lên một bức tranh xuân tươi tắn, thơ mộng, mang đậm phong vị xứ Huế - quê hương của tác giả. Đặc biệt là âm thanh của tiếng chim chiền chiện – sứ giả của mùa xuân vang ngân lên từng tiếng một, thật trong, thật tròn làm xao xuyến hồn thi nhân để rồi nhà thơ đón nhận với tất cả sự đắm say, trân trọng. Chính tình yêu thiên nhiên của nhà thơ Thanh Hải đã gợi cho chúng ta bao suy nghĩ về ý thức trách nhiệm của bản thân trong việc bảo vệ môi trường thiên nhiên, đặc biệt là thực trạng hiện nay nó đang bị hủy hoại nghiêm trọng. Vì vậy, mỗi chúng ta phải biết trân trọng, nâng niu, gìn giữ để thiên nhiên mãi 2. Mùa xuân của đất nước là người bạn tốt của con người. 2. Mùa xuân của đất nước -Hình thức: Học sinh làm việc theo cá nhân Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 - Kĩ thuật dạy học: đặt câu hỏi Bước 1: Gv cho HS hoạt động cá nhân (đặt câu hỏi) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ( Nghe câu hỏi) Bước 3: Báo cáo kết quả ( Trả lời câu hỏi theo yêu cầu) ? Đọc 2 khổ thơ tiếp theo ? Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, -Người cầm súng: bảo vệ tổ quốc cảm hứng của nhà thơ chuyển sang mùa - Người ra đồng: Lao động sản xuất xuân nào? - Mùa xuân của đất nước ? Nói đến mùa xuân của đất nước tác giả đã nhắc tới hình ảnh nào? - Người cầm súng, người ra đồng ? Tại sao nhắc đến hình ảnh “ người cầm súng, người ra đồng” ( Hình ảnh ấy biểu tượng cho điều gì) - "Lộc" là chồi non khi xuân về. Lộc ở - Họ là lực lượng tiêu biểu của đất nước đó đây tượng trựng cho vẻ đẹp của mùa là lao động sản xuất và chiến đấu bảo vệ tổ xuân và sức sống mãnh liệt của đất nước quốc Mùa xuân theo người đi chiến đấu ? Hai hình ảnh ấy đều có từ “ lộc” em hiểu bảo vệ tổ quốc "lộc" là gì? - Mùa xuân người ra đồng - “Lộc” là chồi non đang vươn lên, căng Lộc trải dài nương mạ như gieo mùa đầy sức sống xuân trên nương mạ ? Theo em, sức sống mùa xuân đất nước - Tất cả như hối hả hối hả của cuộc còn được cảm nhận qua nhịp điệu nào sống dựng xây sau chiến tranh - Tất cả như hối hả- tất cả như xôn xao - Tất cả như xôn xao đâu đâu cũng ? Em có nhận xét gì về nhịp thơ ở khổ thơ phấn đấu lao động xây dựng đất nước (nhanh) như hoà vào không khí sôi động của mùa xuân? - Nhanh, dồn dập, gấp gáp, khẩn trương rộn ràng GV Bình: Sức sống mùa xuân đất nước - mùa xuân lớn còn được cảm nhận bằng -> Như vậy con người đã mang mùa nhịp điệu hối hả, khẩn trương, náo nức; xuân đến mọi nơi trên đất nước để thực trong những từ tả cảm xúc trực tiếp: hối hiện 2 nhiệm vụ của cách mạng là: hả, xôn xao; trong so sánh đẹp kỳ vĩ: Đất Chiến đấu và lao động xây dựng đất nước như vì sao. nước với không khí hối hả khẩn trương. ? Từ đó tác giả suy tư gì về đất nước - Đất nước cứ đi lên phía trước ? Để khắc sâu vẻ đẹp của đất nước tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 dụng biện pháp ấy - Đất nước bốn ngàn năm : Đất nước với - Nhân hóa, so sánh, đất nước được ví như bề dày thời gian lịch sử tuy có vất vả và vì sao, đất nước đẹp, anh hùng gian lao ? Từ đó nhà thơ bộc lộ tình cảm gì đối với đất nước - Nhưng đất nước như vì sao so sánh - Niềm tự hào, hãnh diện với dân tộc, thể thể hiện niềm tự hào hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của - Cứ đi lên phía trước: với thế mạnh đi đất nước lên của đất nước, với niềm tin, quyết tâm Bước 4: Gv chốt ý xây dựng đất nước ngày một giàu đẹp GV bình: Điệp từ lộc (chồi non, cây non, hơn cành non xanh mướt, mềm mại) không mới khi tả mùa xuân (mùa xuân cây cối đâm chồi nảy lộc, mùa xuân đi hái lộc ) nhưng ở đây hình ảnh lộc non lại gắn liền với người cầm súng (giắt đầy trên lưng làm nguỵ trang khi hành quân chiến đấu hay luyện tập chiến đấu), người ra đồng (trải dài nương mạ). Mùa xuân đất trời đọng lại trong hình ảnh lộc non, theo con người Việt Nam. Chính họ đã góp phần đem lại mùa xuân bình yên đến mọi nơi trên đất nước. -Trước mùa xuân của đất nước cảm xúc nhà thơ dạt dào dâng trào niềm tự hào, hãnh diện với dân tộc, thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước GV khái quát nội dung tiết 1 ? HS đọc diễn cảm bài thơ Hoạt động 3: Luyện tập: ( 3’) Mục tiêu: Củng cố kiến thức vừa học và vận dụng làm bài tập 1. Mùa xuân nho nhỏ được viết giống thể thơ của tác phẩm nào? A. Đêm nay Bác không ngủ C. Đồng chí B. Bài thơ về tiểu đội xe không kính. D. Đoàn thuyền đánh cá 2. Phép tu từ nào được sử dụng trong câu thơ "Một mùa xuân nho nhỏ"? A. Ẩn dụ B. So sánh C. Nhân hoá D. Hoán dụ 3. Nhà thơ đã thể hiện tình cảm gì qua bài thơ trên? A. Tình yêu thiên nhiên đất nước B. Tình yêu cuộc sống C. Khát vọng cống hiến D. Cả ý trên Hoạt động 4: Vận dụng: ( 2’) Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ? Hãy giải thích vì sao sáu câu đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” là một bức tranh tươi đẹp, tràn đầy sự sống? Gợi ý Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 9C Năm học 2018- 2019 - Đây là bức tranh có đường nét(dòng sông, bông hoa, chim chiền chiện). Có màu sắc(xanh, tím). Có âm thanh(tiếng chim hót vang trời) Hoạt động 5: Mở rộng( Về nhà) Mục tiêu: Củng cố, khắc sâu kiến thức bài thơ Mùa xuân nho nhỏ - HS có thể lựa chọn một trong các hình thức sau: sưu tầm các bài thơ, bài hát, hoặc vẽ tranh về đề tài mùa xuân - Chuẩn bị phần tiếp theo: Mùa xuân nho nhỏ * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Vũ Thị Ngọc Mai Trường THCS Ninh Thành