Đề môn Tiếng Việt lớp 4 giữa kì I - Trường Tiểu học An Thái Đông

docx 5 trang thienle22 3560
Bạn đang xem tài liệu "Đề môn Tiếng Việt lớp 4 giữa kì I - Trường Tiểu học An Thái Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_mon_tieng_viet_lop_4_giua_ki_i_truong_tieu_hoc_an_thai_do.docx

Nội dung text: Đề môn Tiếng Việt lớp 4 giữa kì I - Trường Tiểu học An Thái Đông

  1. MA TRẬN ĐỀ MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 GIỮAHỌC KÌ I NĂM HỌC 2019-2020 Mạch kiến Số Mức 4 Mức 1 Mức 2 Mức 3 thức, câu Vận dụng sáng Tổng và số Nhận biết Thông hiểu Vận dụng kĩ năng tạo điểm TN TL HT TN TL HT TN TL HT TN TL HT TN TL H KQ khá KQ khá KQ khá KQ khá KQ T c c c c k h ác 1. Kiến thức Số 1 1 1 1 3 1 tiếng Việt, văn câu học Số 0,5 0,5 1 1 2 1 điểm 2. a)Đọc Số 1 1 Đọc thành câu tiếng Số 3, 3,0 điểm 0 b)Đọc Số 2 2 1 1 5 1 hiểu câu Số 1 1 1 1 3 1 điểm 3. a)Chín Số 1 1 Viết h tả câu Số 2. 2,0 điểm 0 b)Đoạ Số 1 1 n, bài câu Số 8,0 8,0 điểm 4. Nghe - nói (kết hợp trong đọc và viết chính tả)
  2. TRƯỜNG TH AN THÁI ĐÔNG KỲ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019-2020 Lớp Bốn/ MÔN: TIẾNG VIỆT – Lớp 4 Thời gian: 85 phút ( Không kể thời gian phát đề) Họ và tên: Ngày kiểm tra: 31/10/2019 ĐỌC HIỂU (30 PHÚT) Điểm ghi bằng số Điểm ghi bằng chữ Chữ ký giám khảo Chữ ký giám thị Giám thị 1: Giám thị 2: I. PHẦN ĐỌC: Kiểm tra kĩ năng đọc và kiến thức Tiếng Việt: (10,0 điểm) 1. Đọc thành tiếng: (3,0 điểm) - GV gọi học sinh lên bốc thăm đọc một đoạn, một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến hết tuần 9, sách Tiếng Việt 4, tập 1A. (2,0 đ) - Trả lời một câu hỏi giáo viên nêu trong đoạn học sinh vừa đọc.(1,0 đ) 2. Đọc thầm và bài tập (7,0 điểm) Học sinh đọc thầm bài tập đọc trong khung. ĐIỀU NÊN LÀM NGAY Trong một khóa học về tâm lí học, vị giáo sư ra đề bài như sau: “Trong vòng một tuần, anh chị hãy đến gặp người mà mình quan tâm và nói với họ rằng anh chị yêu mến họ. Đó phải là người mà trước đây, hoặc đã lâu anh chị không nói những lời như vậy”. Đề bài xem ra đơn giản. Thế nhưng, hầu hết cánh đàn ông trong lớp đều đã trên 30 tuổi và cảm thấy vô cùng khó khăn khi thực hiện đề bài này vì họ hiếm khi thể hiện tình cảm của mình với một ai đó. Cuối cùng, thì cũng có một người đàn ông đã kể lại câu chuyện của mình : “Cách đây 5 năm, giữa tôi và bố tôi có một bất đồng sâu sắc, và từ đó đến nay vẫn chưa giải quyết được. Tôi tránh gặp mặt ông, ngoại trừ những trường hợp không tránh được khi phải họp gia đình. Nhưng ngay cả những lúc ấy, chúng tôi cũng hầu như không nói với nhau một lời nào. Vì vậy, tôi đã thuyết phục bản thân để đến xin lỗi và nói với bố tôi rằng tôi yêu ông ấy. Quyết định ấy dường như đã làm giảm đi phần nào áp lực nặng nề trong lòng tôi. Đêm hôm đó, tôi hầu như chẳng chợp mắt nổi. Ngày hôm sau, tôi đến nhà bố mẹ và bấm chuông, lòng thầm mong bố sẽ mở cửa cho tôi. Tôi lo sợ rằng nếu mẹ mở cửa thì dự định của tôi sẽ không thành, tôi sẽ bày tỏ với mẹ thay vì với bố. Nhưng may quá , bố tôi đã ra mở cửa. Tôi bước vào và nói: “Con không làm mất thời gian của bố đâu, con đến chỉ để nói với bố rằng bố hãy tha lỗi cho con và con yêu bố.” Có một sự chuyển biến trên khuôn mặt của bố tôi. Gương mặt ông dãn ra, những nếp nhăn dường như biến mất và ông bắt đầu khóc. Ông bước đến, ôm chầm lấy tôi và nói: “Bố cũng yêu con, con trai ạ! Nhưng bố chưa biết làm thế nào để có thể nói với con điều đó.”
  3. Đó là thời khắc quý báu nhất trong đời tôi. Hai ngày sau, bố tôi đột ngột bị một cơn đau tim và vẫn còn nằm trong bệnh viện cho đến bây giờ. Nếu như tôi trì hoãn bộc lộ với bố, có lẽ tôi không còn cơ hội nào nữa”. ( Theo Đen-nit E. Man-nơ-ring) *Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu sau: Câu 1. Trong câu chuyện trên nói về khóa học? (0,5 điểm) a. Vật lí học. b. Sinh học. c. Tâm lí học Câu 2: Người đàn ông đã kể lại câu chuyện của mình cách đây bao nhiêu năm?(0,5 điểm) a. 5 năm. b. 3 năm. c. 2 năm Câu 3. Những người đàn ông cho rằng đề bài khó ở chỗ nào? (0,5 điểm) a. Thật khó lòng nói lời yêu thương với người đã lâu mình không nói. b. Thật hiếm khi thể hiện tình cảm của mình với một ai đó. c. Thật khó khăn để nói lời xin lỗi ai đó. Câu 4. Người đàn ông trong câu chuyện đã phải vượt qua khó khăn gì để có thể nói lời xin lỗi và nói lời yêu thương với cha mình? (0,5 điểm) a. Vượt qua một chặng đường dài. b. Vượt qua gia đình anh ta. c. Vượt qua chính bản thân anh ta. Câu 5. Câu chuyện muốn khuyên chúng ta điều gì? (1 điểm) . Câu 6. Mỗi ngày, ba mẹ làm việc vất vả để lo cho chúng ta. Ngoài việc cố gắng học tập để ba mẹ vui lòng, em cần phải làm gì? ( 1 điểm ) a. Em sẽ nói : “ Con cảm ơn ba mẹ. Con yêu ba mẹ nhiều lắm !” b. Em sẽ xin lỗi ba mẹ. c. Em không làm gì hết. Câu7. Từ nào có hai bộ phận?(0,5 điểm) a. ai b. hoa c. là Câu 8.Trong các dòng dưới đây, dòng nào chỉ toàn từ ghép tổng hợp? (0,5 điểm) a .Xe đạp, xe hơi, xe máy. b. Màu sắc, hình dạng, nhà cửa c .Ruộng ngô, ruộng khoai, xe. Câu 9. Trong các dòng dưới đây, dòng nào chỉ toàn từ láy?(1 điểm) a. học sinh, cô giáo, thầy giáo, chăm chỉ. b. chăm chỉ, siêng năng, cần cù, ngoan ngoãn. c. chăm chỉ, cần cù, ngoan ngoãn, xinh xinh. Câu 10. Tìm một danh từ chỉ hiện tượng và đặt câu với từ vừa tìm.(1 điểm) . Hết
  4. PHÒNG GD VÀ ĐT CÁI BÈCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TH AN THÁI ĐÔNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA GIỮAHỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2019 - 2020 Môn : TIẾNG VIỆT – Lớp BỐN (VIẾT 55 phút) II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (N-V): (2 điểm) (20 phút) Học sinh nghe viết hết phần nội dung trong khung. Rừng Phương Nam Rừng cây im lặng quá.Một tiếng lá rơi lúc này cũng có thể khiến người ta giật mình. Lạ quá, chim chóc chẳng nghe con nào kêu. Hay vừa có tiếng chim ở một nơi nào xa lắm, vì không chú ý mà tôi không nghe chăng? Gió bắt đầu nổi rào rào theo với khối mặt trời tròn đang tuôn ánh sáng vàng rực xuống mặt đất. Một làn hơi đất nhè nhẹ tỏa lên, phủ mờ những cây cúc áo, rồi tan dần theo hơi ấm mặt trời. (Lược trích Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi) 2.Tập làm văn: (8 điểm) (35 phút) Đề bài: Em hãy viết thư cho người mình yêu quýnhất hỏi thăm sức khỏe và chúc mừng sinh nhật người đó.
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I- NĂM HỌC 2019 - 2020 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 I. Phần đọc: ( 10 điểm) 1. Đọc tiếng : (3 điểm) 2. Đọc hiểu: (7 điểm) Câu 1. c - 0.5 điểm Câu 2. a - 0.5 điểm Câu 3. b - 0.5 điểm Câu 4. c - 0.5 điểm Câu 5. Câu chuyện khuyên chúng ta biết thể hiện tình cảm và nói lời yêu thương với những người thân yêu của mình -1 điểm Câu 6. a -1 điểm Câu 7. a - 0,5 điểm Câu 8. b - 0.5 điểm Câu 9. c - 1 điểm Câu 10. Học sinh tìm đúng 1 danh từ chỉ hiện tượng: 0,5 điểm Đặt câu đúng yêu cầu, có đủ thành phần chính, biết viết hoa đầu câu và có ghi dấu câu ở cuối – ghi 0,5 điểm II. Phần viết: ( 10 điểm) 1. Chính tả (2 điểm) Bài viết mắc không quá 5 lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ, đúng thể thức : 2 điểm. - Từ lỗi thứ 6 (sai- lẫn phụ âm đầu, vần, thanh; không viết hoa đúng quy định) mỗi lỗi trừ 0.2 điểm. - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,2 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn (8 điểm) * Bài viết đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm: - Viết được một bức thư có đủ 3 phần, đảm bảo nội dung và mục đích viết thư, diễn đạt có tình cảm và sử dụng dấu câu hợp lí, chữ viết rõ ràng và trình bày sạch đẹp. * Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: Từ 7,5đ đến 1đ.