Bài tập đợt nghỉ phòng chống dịch tuần 5 - Môn Tiếng Việt lớp 4

docx 3 trang thienle22 5050
Bạn đang xem tài liệu "Bài tập đợt nghỉ phòng chống dịch tuần 5 - Môn Tiếng Việt lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_tap_dot_nghi_phong_chong_dich_tuan_5_mon_tieng_viet_lop.docx

Nội dung text: Bài tập đợt nghỉ phòng chống dịch tuần 5 - Môn Tiếng Việt lớp 4

  1. BÀI TẬP ĐỢT NGHỈ PHÒNG CHỐNG DỊCH TUẦN 5- MÔN TIẾNG VIỆT- LỚP 4 Họ và tên Lớp 1. Chính tả: - Mỗi ngày viết một bài tự chọn 2. Tập đọc * Đọc các bài Tập đọc từ tuần 21đến hết ( mỗi bài đọc 3 lần) * Trả lời câu hỏi các bài Tập đọc còn lại từ tuần trước.(Thực hiện vào vở ôn Tiếng Việt) (Mong phụ huynh kí vào phiếu này khi con đã đọc) 3. Luyện từ và câu (Thực hiện vào vở ôn Tiếng Việt) Bài 1: Câu hỏi thường có các từ nghi vấn nào ? a. Ai, gì, nào, sao, không c. Ai, A, nhé, nhỉ, nghen d. A, ối, trời ơi, không, Bài 2: Câu nào là câu kể “Ai làm gì” ? a. Công chúa ốm nặng b. Nhà vua buồn lắm c. Chú hề tức tốc đến gặp bác thợ kim hoàn. Bài 3: Đọc đoạn văn sau và hoàn thành bài tập bên dưới: (1) Vợ chồng nhà Sói mấy hôm nay mất ngủ vì Sói chồng đau răng. (2) Giữa đêm khuya, Sói vợ mời bác sĩ Gõ Kiến đến chữa bệnh. (3) Không quản đêm tối, trời lạnh, bác sĩ Gõ Kiến đến ngay. (4) Bác sĩ Gõ Kiến kiên trì khêu từng miếng thịt nhỏ xíu giắt sâu trong răng Sói chồng, rồi bôi thuốc. (5) Sói chồng hết đau, không rên hừ hừ nữa. a) Tìm và viết lại các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên. b) Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ và 2 gạch vị ngữ của từng câu tìm được. Bài 4: Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu sau: a) . mải mê ấp trứng, quên cả ăn, chỉ mong ngày trứng nở thành con. b) hót ríu rít trên cành xoan, như cũng muốn đi học cùng chúng em. c) Trong chuồng, kêu “chiêm chiếp”, kêu “ cục tác”, thì cất tiếng gáy vang.
  2. Bài 5: a) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là r: b) Viết 2 từ láy là động từ có âm đầu là gi: c) Viết 2 từ láy là tính từ có âm đầu là d: Bài 6: Thêm vị ngữ thích hợp để được câu kể Ai làm gì? - Sáng nào cũng vậy, ông tôi - Con mèo nhà em - Chiếc bàn học của em đang Bài 7: Thêm chủ ngữ để hoàn thành các câu kể Ai - là gì? a) là người được toàn dân kính yêu và biết ơn. b) là những người đã cống hiến đời mình cho sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc. c) là người tiếp bước cha anh xây dựng Tổ Quốc Việt Nam ngày càng giàu đẹp. Bài 8: Xác định các bộ phận CN, VN trong mỗi câu sau: a) Sáng sớm, bà con trong các thôn đã nườm nượp đổ ra đồng. b) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng ba người ngồi ăn cơm với thịt gà rừng. c) Sau những cơn mưa xuân, một màu xanh non ngọt ngào thơm mát trải ra mênh mông trên khắp các sườn đồi. d) Đứng trên mui vững chắc của chiếc xuồng máy, người nhanh tay có thể với lên hái được những trái cây trĩu xuống từ hai phía cù lao. e) Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ cái căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ã của thành phố thủ đô. g) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng, trò chuyện đến sáng. h) Trẻ em là tương lai của đất nước. f) Mạng lưới kênh rạch chằng chịt là mạch máu cung cấp nước cho cả vùng vựa lúa Nam Bộ. 4. Tập làm văn: Đề 1: a)Viết đoạn văn khoảng 5 câu nói về hoạt động của mỗi người trong gia đình em vào tối giao thừa? b) Viết một đoạn văn tả khoảng 5 đến 7 câu tả về một loài hoa thường có vào dịp tết. Đề 2: Tả một cây ăn quả (hoặc một cây hoa) mà em thích nhất