Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_mot_so_ki_thuat_day_hoc_tich_c.docx
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9
- MỤC LỤC Tên mục Trang MỤC LỤC 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 3 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 5 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 5 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học 9 5 3. Thực nghiệm sư phạm 6 3.1. Mô tả cách thức thực hiện 6 3.1.1. Biện pháp 1: Sử dụng kĩ thuật KWL 6 3.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng kĩ thuật Khăn trải bàn 10 3.1.3. Biện pháp 3: Sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy 15 3.2. Kết quả đạt được 20 3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm 21 4. Kết luận 21 5. Kiến nghị, đề xuất 21 PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 23 PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP 24 PHẦN V: CAM KẾT 25 1
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Kí hiệu Từ viết tắt GDĐT Giáo dục đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh HSG Học sinh giỏi KTDH Kĩ thuật dạy học KWL Know - Want - Learn NST Nhiễm sắc thể SGK Sách giáo khoa STT Số thứ tự TB Tế bào THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học 2
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Dạy học đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị hành trang cho người học những phương pháp tốt để tiếp nhận tri thức. Hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế - xã hội được quy định bởi con người có trình độ văn hoá, hiểu biết sâu rộng và năng lực hành động càng ngày càng cao, nó đòi hỏi nhà trường phải đào tạo ra được cho xã hội những con người thông minh có thái độ tích cực, năng lực sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố cơ bản quyết định đến sự phát triển bền vững, lâu dài của quốc gia. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Ban chấp hành trung ương 8 (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, được coi là thời cơ lớn, bước ngoặt quan trọng, mở ra một thời kì mới cho sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Nghị quyết khẳng định: “Người học là chủ thể trung tâm của quá trình giáo dục”, vì vậy cần phải: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”. Tập trung dạy cách học, suy nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự tìm hiểu và đối mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Quá trình dạy học cần hướng tới phát triển phẩm chất và năng lực cho người học. Một trong những biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, nhằm phát triển năng lực là sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong học tập. Các kĩ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và học vì chúng giúp phát huy sự tham gia hoạt động tích cực, chủ động của HS vào quá trình dạy học. Kĩ thuật dạy học tích cực còn kích thích tư duy, đánh thức sự sáng tạo của học sinh một cách tốt nhất. Từ Sinh học 6 đến Sinh học 8, các em đã tìm hiểu những kiến thức chủ yếu về sinh học cơ thể, thấy được tính đa dạng sinh học và lược sử tiến hóa của sinh giới. Nội dung kiến thức ở các lớp này rất gần gũi, thân thuộc với HS nên các em đa số rất yêu thích khám phá kiến thức và học tốt môn học này. 3
- Đến Sinh học 9, các em được tìm hiểu những lĩnh vực mới của Sinh học, cụ thể là di truyền và biến dị, sinh vật và môi trường. Những kiến thức này tương đối mới lạ và trừu tượng đối với HS, đòi hỏi khả năng tư duy phân tích, khái quát ở mức độ cao hơn. Mặt khác, nội dung kiến thức ở mỗi bài thường dài. Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy một bộ phận lớn HS còn chưa bắt kịp được với chương trình, tiếp thu còn chậm và chưa có hứng thú với môn học, kết quả học tập môn học chưa cao. Tôi tâm niệm GV thế kỉ 21 là người truyền cảm hứng và tình yêu môn học cho HS, giúp HS nắm vững kiến thức, phát triển được các năng lực cần thiết. Vì vậy, tôi luôn tìm tòi và thường xuyên áp dụng nhiều phương pháp, KTDH tích cực trong giờ học để nâng cao chất lượng giảng dạy. Trong đó, tôi nhận thấy hiệu quả khi áp dụng một số KTDH tích cực như: Kĩ thuật KWL, kĩ thuật Khăn trải bàn và kĩ thuật Sơ đồ tư duy. Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đưa ra biện pháp: “Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực để nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 9”. 4
- PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng công tác dạy học và tính cấp thiết 1.1. Ưu điểm - Đa số GV nhiệt tình, tâm huyết, có chuyên môn vững vàng. GV đã có nhận thức tốt về vai trò, vị trí của KTDH đối với công việc dạy học. - Cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ như: Bảng thông minh, máy tính có kết nối internet cho các phòng học. - Ban giám hiệu quan tâm sát sao trong các phong trào thi đua dạy tốt học tốt. - HS hào hứng khi được tham gia vào các hoạt động dạy học tích cực. 1.2. Hạn chế - Một số GV chưa thực sự biết vận dụng hoặc vận dụng chưa hiệu quả các KTDH tích cực trong quá trình dạy học của mình. - Mặt khác, một số GV còn quá nghiêm khắc và nghiêm túc khiến cho không khí lớp học trở lên trầm lắng, thiếu đi sự sôi động, hào hứng của người học. - Phần lớn HS còn lười học, lười làm bài tập và học bài cũ. Trên lớp, chưa tích cực tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài dẫn đến kết quả học tập chưa cao. 1.3. Nguyên nhân của hạn chế - Về phía giáo viên: GV chưa thực sự hiểu và vận dụng các KTDH tích cực. Phương pháp dạy học truyền thống thầy đọc trò chép vẫn được một số GV ưu tiên sử dụng. - Về phía học sinh: Nhiều HS khi được hỏi đã cho rằng môn Sinh học 9 là môn học trừu tượng với nhiều thuật ngữ, khái niệm khó học. Số khác còn cho rằng môn Sinh học là môn phụ vì không phải là môn thi lên cấp 3 nên còn có tư tưởng học chống đối, học cho qua. - Về chương trình SGK hiện hành vẫn còn nặng về kiến thức, thiếu các hoạt động hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức. Vì vậy, trong điều kiện thời lượng tiết dạy có hạn mà nội dung kiến thức hình thành lại nhiều, GV khó thiết kế các phương pháp KTDH tích cực. 2. Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Sinh học 9 2.1. Biện pháp 1: Sử dụng kĩ thuật KWL 5
- Kĩ thuật KWL (Know - Want - Learn) là cách thức tổ chức hoạt động học tập trong đó bắt đầu bằng việc HS sử dụng bảng KWL để viết tất cả những điều đã biết và muốn biết liên quan đến vấn đề, chủ đề học tập. Trong và sau quá trình học tập, HS sẽ tự trả lời về những câu hỏi muốn biết và ghi nhận lại những điều đã học vào bảng. Kĩ thuật KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986. 2.2. Biện pháp 2: Sử dụng kĩ thuật Khăn trải bàn Kĩ thuật khăn trải bàn là cách thức tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm. HS sử dụng giấy khổ lớn để ghi nhận ý kiến cá nhân và ý kiến thống nhất chung của nhóm vào các phần được bố trí như khăn trải bàn. 2.3. Biện pháp 3: Sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy Sơ đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm hay giản đồ ý) là một hình thức trình bày thông tin trực quan. Thông tin được sắp theo thứ tự ưu tiên và biểu diễn bằng các từ khoá, hình ảnh Thông thường, chủ đề hoặc ý tưởng chính được đặt ở giữa, các nội dung hoặc ý triển khai được sắp xếp vào các nhánh chính và nhánh phụ xung quanh. 3. Thực nghiệm sư phạm 3.1. Mô tả cách thực hiện 3.1.1. Biện pháp 1: Sử dụng kĩ thuật KWL a. Cách thực hiện - Bước 1: GV chuẩn bị bài học. - Bước 2: GV tạo bảng KWL trên bảng lớn và yêu cầu mỗi HS (mỗi nhóm) có 1 bảng KWL của các em. Ví dụ bảng KWL K W L Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em Liệt kê những điều em đã biết về muốn biết thêm về đã học được về - Bước 3: Sau khi giới thiệu tổng quan và mục tiêu của vấn đề, chủ đề, GV yêu cầu HS điền những điều đã biết về vấn đề, chủ đề đó vào cột K của bảng. - Bước 4: GV khuyến khích HS suy nghĩ và viết vào cột W những điều muốn 6
- tìm hiểu thêm về vấn đề, chủ đề dưới dạng các câu hỏi. - Bước 5: GV yêu cầu các em đọc bài đọc và tự điền câu trả lời vào cột L những điều vừa học được. - Bước 6: Cuối cùng, HS sẽ so sánh với những điều đã ghi tại cột K và cột W để kiểm chứng tính chính xác của những điều đã biết (cột K), mức độ đáp ứng nhu cầu của những điều muốn biết (cột W) ban đầu. * Một số lưu ý khi sử dụng - GV có thể thêm cột H vào bảng nhằm khuyến khích HS ghi lại những dự định tiếp tục tìm hiểu các nội dung liên quan đến vấn đề, chủ đề vừa học. Ví dụ bảng KWLH K W L H Liệt kê những Liệt kê những điều Liệt kê những điều Các em sẽ tiếp điều em đã biết em muốn biết em đã học được tục tìm hiểu về thêm về về như thế nào? - Cần lưu trữ cẩn thận phiếu KWL vì sau khi hoàn thành cột K và cột W, có thể phải mất thêm một khoảng thời gian mới có thể thực hiện tiếp các cột còn lại (cột L và cột H). - GV có thể giao nhiệm vụ yêu cầu HS tạo bảng KWL và hoàn thành cột K và W ở nhà, trên lớp tổ chức dạy học hoàn thiện bảng KWL. b. Ưu điểm của kĩ thuật KWL - Áp dụng đối với mọi đối tượng HS. - Tạo điều kiện cho HS phát triển năng lực tự chủ và tự học. - Tạo hứng thú học tập cho HS, phù hợp với nhu cầu nhận thức thực tế của HS để góp phần phát triển thành phần năng lực tìm hiểu tự nhiên của năng lực khoa học tự nhiên. - Giúp GV đánh giá và HS tự đánh giá kết quả học tập, định hướng cho các hoạt động học tập kế tiếp. c. Một số bài học trong môn Sinh học 9 có thể áp dụng kĩ thuật KWL Trong quá trình giảng dạy tôi đã nghiên cứu và thống kê một số bài học trong chương trình Sinh học 9 có thể sử dụng kĩ thuật KWL. Cụ thể như sau: 7
- STT Tên bài học 1 Bài 15. AND 2 Bài 16. ADN và bản chất của gen 3 Bài 21. Đột biến gen 4 Bài 22. Đột biến cấu trúc NST 5 Bài 23. Đột biến số lượng NST 6 Bài 29. Bệnh và tật di truyền ở người 7 Bài 44. Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật 8 Bài 53. Tác động của con người đối với môi trường 9 Bài 54. Ô nhiễm môi trường 10 Bài 55. Ô nhiễm môi trường (tiếp theo) 11 Bài 58. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên 12 Bài 60. Bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái d. Ví dụ minh họa kĩ thuật KWL trong một bài học cụ thể Bài 16. ADN và bản chất của gen * Yêu cầu cần đạt: - Trình bày được các nguyên tắc của sự tự nhân đôi của ADN. - Nêu được bản chất hoá học của gen và chức năng của ADN. * Các bước tiến hành: Hoạt động 1. Khởi động - GV yêu cầu HS báo cáo kết quả phiếu bài tập KWL sau khi các em đã điền các thông tin ở 2 cột K và W ở nhà (ở tiết học trước GV đã giao cho HS hoàn thành phiếu học tập về kĩ thuật KWL ở 2 cột này). - HS hoàn thành 2 cột (K, W) của bảng và các nhóm báo cáo. K W L Những điều em đã biết Những điều em muốn biết Những điều em đã học về ADN thêm về ADN được về AND 8
- - GV có thể bổ sung thêm một số nội dung của bài vào cột W sau khi HS đã trả lời. - Tất cả các thắc mắc mà HS đưa ra sẽ là những nội dung chính của bài mà HS sẽ tìm hiểu xuyên suốt nội dung bài học. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới Hoạt động 2.1. Tìm hiểu ADN tự nhân đôi theo những nguyên tắc nào? - GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận nhóm cặp đôi trả lời các câu hỏi sau trong thời gian 10 phút: Câu 1: Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra ở đâu? Tại thời điểm nào? Câu 2: Nêu diễn biến và kết quả của quá trình tổng hợp ADN? Câu 3: Quá trình tự nhân đôi của ADN diễn ra theo nguyên tắc nào? Tại sao 2 phân tử ADN con tạo ra lại giống nhau và giống mẹ? - HS nghiên cứu SGK, thảo luận trả lời câu hỏi. - GV gọi ngẫu nhiên HS của 1 nhóm bất kì báo cáo kết quả. Mỗi HS trả lời 1 câu hỏi. HS nhóm khác nhận xét. GV chốt lại kiến thức phần 1 và chiếu hình 16 SGK cùng câu hỏi thảo luận giúp HS nắm chắc kiến thức. Hoạt động 2.2. Tìm hiểu bản chất của gen và chức năng của ADN - GV chia lớp thành 4 dãy, dãy 1 và 3 các cặp đôi tìm hiểu về bản chất của gen; các cặp đôi ở dãy 2 và 4 tìm hiểu về chức năng của ADN. Thời gian 3 phút - HS cá nhân nghiên cứu SGK, chia sẻ cặp đôi với bạn về kiến thức tìm hiểu được. - GV tiếp tục gọi ngẫu nhiên HS các nhóm trình bày. Các HS ở các nhóm khác có quyền phát vấn HS trình bày. HS nào trả lời tốt được tuyên dương tặng điểm tốt. - GV chốt lại kiến thức ở từng nội dung. HS ghi bài. Hoạt động 3. Luyện tập - GV yêu cầu HS ghi lại những nội dung mà em đã học được vào cột 3 của bảng. Ngoài ra GV có thể mở rộng bằng cách yêu cầu HS nếu còn thắc mắc gì hoặc muốn mở rộng thêm liên quan đên nội dung của tiết học thì có thể điền thêm vào cột H để tiết sau GV và HS trao đổi. Hoạt động 4. Củng cố 9
- GV yêu cầu các nhóm về nhà làm mô hình phân tử ADN để tiết thực hành thuyết trình về sản phẩm của nhóm. Phiếu KWL về ADN của em Chu Thùy Liên lớp 9A1 Học sinh lớp 9A1 trong tiết thực hành quan sát và lắp mô hình phân tử AND 3.1.2. Biện pháp 2: Sử dụng kĩ thuật Khăn trải bàn a. Cách thực hiện - Bước 1: HS được chia thành các nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy lớn (Ao, A1, A2) để làm việc. - Bước 2: HS chia tờ giấy thành các phần, bao gồm một phần trung tâm và 10
- các phần xung quanh có số lượng bằng với số thành viên trong nhóm. Hình “Khăn trải bàn” dành cho nhóm có 4 học sinh * Lưu ý: Ở bước này để không mất nhiều thời gian chuẩn bị giấy học tập trên lớp, GV có thể: + Chuẩn bị giấy học tập đã kẻ sẵn phần trung tâm và xung quanh phát cho các nhóm. Mỗi nhóm chỉ cần kẻ thêm ô ở phần xung quanh nếu nhóm có nhiều thành viên hơn. + Phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A 4 và mỗi HS trong nhóm 1 tờ giấy nhớ (giấy note) hoặc HS đã chuẩn bị sẵn giấy nhớ của mình. Cá nhân HS làm việc trên tờ giấy nhớ xong rồi dán vào giấy A4 của nhóm. Mỗi nhóm viết ý kiến chung vào giấy A4 mà các thành viên đã dán. Sản phẩm làm việc nhóm của học sinh lớp 9A1 - Bước 3: Làm việc cá nhân. Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. 11
- Học sinh lớp 9A1 làm việc cá nhân - Bước 4: Làm việc nhóm. Các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. Học sinh lớp 9A1 làm việc nhóm - Bước 5: GV tổ chức cho HS trình bày báo cáo sản phẩm của nhóm mình. Đánh giá, nhận xét sản phẩm của các nhóm. * Lưu ý: Với trường hợp HS làm trên giấy A 4 khi HS báo cáo và khi GV đánh giá nhận xét cần dùng máy chiếu vật thể (phần mềm Active view) để phóng to bài làm của các nhóm. 12
- Hình chữa sản phẩm của nhóm 1 Hình chữa sản phẩm của nhóm 3 b. Ưu điểm của kĩ thuật Khăn trải bàn - Thúc đẩy sự tham gia tích cực, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS trong quá trình học tập theo nhóm. - Huy động được trí tuệ của nhóm trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ. - Có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm. c. Một số bài trong môn Sinh học 9 có thể sử dụng kĩ thuật Khăn trải bàn STT Tên bài học STT Tên bài học 1 Bài 8. Nhiễm sắc thể 6 Bài 41. Môi trường và các nhân tố sinh thái 2 Bài 10. Giảm phân 7 Bài 43. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật 3 Bài 15. ADN 8 Bài 42. Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật 4 Bài 18. Prôtêin 9 Bài 44. Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật 5 Bài 22. Đột biến cấu trúc NST 10 Bài 58. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên d. Ví dụ minh họa kĩ thuật Khăn trải bàn trong một bài học cụ thể Chủ đề Đột biến nhiễm sắc thể (Tiết 1) Bài 22: Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể 13
- * Yêu cầu cần đạt: - Trình bày được khái niệm và một số dạng đột biến cấu trúc NST. - Nêu được nguyên nhân và vai trò của đột biến cấu trúc NST. * Các bước tiến hành: - Bước 1: GV chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 HS. Mỗi nhóm sẽ có một tờ giấy khổ lớn. GV giao nhiệm vụ trong thời gian 10 phút: + Nhóm 1, 2, 5, 6: Nghiên cứu thông tin mục II SGK trang 65 kết hợp phân tích hình 22 hoàn thành bảng nhóm bằng cách trả lời các câu hỏi sau: 1. Đột biến cấu trúc NST là gì? 2. Nêu các dạng đột biến cấu trúc NST? + Nhóm 3, 4, 7, 8: Nghiên cứu thông tin mục II SGK trang 65 và 66 hoàn thành bảng nhóm bằng cách trả lời câu hỏi sau: Nêu nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST. - Bước 2: GV phát giấy cho các nhóm (khăn trải bàn), HS viết tên của mình vào tờ giấy của nhóm. - Bước 3: Mỗi thành viên làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định (5 phút). - Bước 4: Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất câu trả lời. Đại diện nhóm ghi các ý tưởng được thống nhất vào phần trung tâm của “khăn trải bàn”. - Bước 5: GV tổ chức cho HS trình bày báo cáo sản phẩm của nhóm mình, đánh giá, nhận xét sản phẩm của các nhóm bằng cách gọi ngẫu nhiên HS thuộc nhóm bất kì lên báo cáo. Học sinh lớp 9A1 trình bày sản phẩm của nhóm 14
- Một số sản phẩm của HS lớp 9A1 3.1.3. Biện pháp 3: Sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy a. Cách thực hiện Bước 1. Chuẩn bị phương tiện và các nội dung liên quan - Đối với sơ đồ tư duy trên giấy: Bút lông, giấy khổ lớn, keo dính - Đối với sơ đồ tư duy trên máy tính: Có thể sử dụng phần mềm chuyên dụng như iMindMap. - Ngoài ra, cần chuẩn bị trước tên chủ đề, từ khoá, hình ảnh để có thể khai thác chủ động và hiệu quả. 15
- Bước 2. Vẽ sơ đồ tư duy - HS nhận nhiệm vụ từ GV. HS viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề. - Vẽ các nhánh chính từ chủ đề trung tâm. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề. Nên sử dụng từ khoá và viết bằng chữ in hoa. Có thể dùng các biểu tượng để mô tả thuật ngữ, từ khoá để gây hiệu ứng chú ý và ghi nhớ. - Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ, viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường. - Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo cho đến hết. * Lưu ý: Khi dạy học, GV có thể sử dụng sơ đồ tư duy trong nhiều tình huống khác nhau như: + Sử dụng sơ đồ tư duy trong bài hình thành kiến thức mới (thường sử dụng với bài có lượng kiến thức ít) Ví dụ sơ đồ tư duy của HS vẽ khi học bài 21: “ Đột biến gen” Sản phẩm của em Hoàng Trọng Vinh lớp 9A1 16
- + Sử dụng sơ đồ tư duy trong phần củng cố kiến thức của bài học Ví dụ : Sơ đồ tư duy hệ thống lại kiến thức đã học về di truyền của Menđen Sơ đồ tư duy minh họa kiến thức đã học về Menđen + Sử dụng sơ đồ tư duy trong việc chuẩn bị bài ở nhà của HS Ví dụ GV yêu cầu HS nghiên cứu trước bài 9: “ nguyên phân” rồi vẽ sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức của bài. Sản phẩm của em Chu Thị Lan Anh lớp 9A1 b. Ưu điểm kĩ thuật Sơ đồ tư duy - Kích thích sự sáng tạo và tăng hiệu quả tư duy vì sơ đồ tư duy là một công cụ ghi nhận và sắp xếp các ý tưởng, nội dung một cách nhanh chóng và lôgic. 17
- - Dễ dàng bổ sung, phát triển, sắp xếp lại, cấu trúc lại các nội dung. - Tăng khả năng ghi nhớ thông tin khi nội dung được trình bày dưới dạng từ khoá và hình ảnh. - HS có cơ hội luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng; nâng cao khả năng khái quát, tóm tắt, ghi nhớ tiêu điểm. c. Một số bài học có thể áp dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy trong chương trình Sinh học 9 Trong quá trình giảng dạy, tôi đã nghiên cứu và thống kê một số bài học/chủ đề trong chương trình Sinh học 9 có thể sử dụng kĩ thuật Sơ đồ tư duy. Cụ thể như sau: STT Tên bài học/Chủ đề STT Tên bài học/Chủ đề 1 Bài 1. Menđen và di truyền học 21 Bài 31. Công nghệ tế bào 2 Chủ đề lai một cặp tính trạng 22 Bài 32. Công nghệ gen 3 Chủ đề lai hai cặp tính trạng 23 Bài 34. Thoái hóa do tự thụ phấn và thoái hóa do giao phối gần 4 Bài 7. Bài tập chương I 24 Bài 35. Ưu thế lai 5 Bài 8. Nhiễm sắc thể 25 Bài 40. Ôn tập phần di truyền và biến dị 6 Chủ đề phân bào (Nguyên phân) 26 Ôn tập học kì I 7 Chủ đề phân bào (Giảm phân) 27 Bài 41. Môi trường và các nhân tố sinh thái 8 Bài 12. Cơ chế xác định giới tính 28 Bài 42. Ảnh hưởng của ánh sáng lên đời sống sinh vật 9 Bài 13. Di truyền liên kết 29 Bài 43. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên đời sống sinh vật 10 Bài 15. AND 30 Bài 44. Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật 11 Bài 16. ADN và bản chất của gen 31 Bài 47. Quần thể sinh vật 18
- 12 Bài 17. Mối quan hệ giữa gen 32 Bài 48. Quần thể người và ARN 13 Bài 18. Prôtêin 33 Bài 49. Quần xã sinh vật 14 Bài 19. Mối quan hệ giữa gen 34 Bài 50. Hệ sinh thái và tính trạng 15 Bài 21. Đột biến gen 35 Bài 53. Tác động của con người đối với môi trường 16 Chủ đề đột biến NST 36 Bài 54. Ô nhiễm môi trường 17 Bài 25. Thường biến 37 Bài 58. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên 18 Bài 28. Phương pháp nghiên 38 Bài 59. Khôi phục môi trường cứu di truyền người và gìn giữ thiên nhiên hoang dã 19 Bài 29. Bệnh và tật di truyền 39 Bài 60. Bảo vệ đa dạng các hệ ở người sinh thái 20 Bài 30. Di truyền học với con 40 Bài 61. Luật bảo vệ môi người trường d. Ví dụ minh họa kĩ thuật Sơ đồ tư duy trong một bài học cụ thể Bài 54. Ô nhiễm môi trường * Yêu cầu cần đạt: Hệ thống được các kiến thức cơ bản về ô nhiễm môi trường và các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm. * Cách bước tiến hành: - Bước 1. Chuẩn bị: Một tuần trước tiết học bài 54, GV yêu cầu các nhóm về nhà làm sơ đồ tư duy trình bày kiến thức của bài (Mỗi nhóm trình bày 1 sơ đồ) để khi đến tiết học sẽ trình bày trước lớp. - Bước 2. Trình bày báo cáo sản phẩm: GV bốc thăm ngẫu nhiên 1 thành viên bất kì của nhóm lên trình bày sản phẩm của nhóm. Các nhóm còn lại sẽ đánh giá sản phẩm của nhóm trình bày với các tiêu chí: Nội dung: 2 điểm; hình thức: 2 điểm; báo cáo: 3 điểm; ý thức làm việc nhóm: 3 điểm). 19
- Em Nguyễn Tuấn Anh trình bày Em Chu Thị Kim Oanh trình bày sản phẩm của nhóm sản phẩm của nhóm - Bước 3. Đánh giá sản phẩm: Điểm của mỗi nhóm được tính bằng điểm trung bình của các nhóm đã chấm và điểm cộng của GV khuyến khích cho các nhóm. Điểm của mỗi thành viên trong nhóm sẽ do các thành viên trong nhóm bình chọn: 1 bạn điểm cao nhất, 1 bạn điểm thấp nhất và các bạn còn lại. Hình minh họa của 2 nhóm sau khi báo cáo xong 3.2. Kết quả đạt được 3.2.1. Với học sinh - Đa số HS đã nắm chắc kiến thức cơ bản, có khả năng vận dụng tốt kiến thức đã học vào giải thích các vấn đề thực tiễn liên quan đến bài học. 20
- - Trong giờ học, các em tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, tự tin trình bày báo cáo sản phẩm của nhóm. - Tỉ lệ HS khá giỏi tăng, tỉ lệ HS yếu kém giảm. 3.2.2. Với giáo viên Vì HS đã có sự chủ động trong tìm hiểu kiến thức và thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV giao nên trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy việc truyền tải kiến thức mới không quá khó khăn như trước khi thực hiện các kĩ thuật dạy học tích cực. Mỗi giờ học trở nên sôi nổi, hào hứng và hiệu quả hơn. 3.3. Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm - Cần thường xuyên sử dụng phối hợp các KTDH tích cực để nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức của các em HS từ đó kết quả học tập của HS sẽ tăng lên. - Tạo môi trường học tập thân thiện, gần gũi tăng hứng thú học tập cho HS. - Khuyến khích, động viên tất cả HS đều có thể tự tin tham gia trình bày báo cáo kết quả học tập một cách tự tin và hiệu quả. 4. Kết luận Từ kết quả nghiên cứu và thực hiện các biện pháp nêu trên tôi nhận thấy muốn nâng cao chất lượng môn Sinh học 9 cần chú trọng các vấn đề sau: - Trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập, GV cần linh hoạt phối hợp sử dụng các phương pháp, KTDH tích cực để giờ dạy đạt hiệu quả. - Trong khâu tổ chức cho HS làm việc nhóm và báo cáo thảo luận, GV cần tổ chức, giao nhiệm vụ rõ ràng và khoa học để giờ học diễn ra hiệu quả. - Tạo môi trường học tập thân thiện, gần gũi giúp HS mạnh dạn trao đổi kiến thức, khuyến khích sự sáng tạo của HS. - Người GV cần không ngừng học tập để nâng cao kiến thức chuyên môn, vận dụng các KTDH tích cực thường xuyên, tạo niềm tin yêu cho HS. 5. Kiến nghị, đề xuất 5.1. Đối với tổ/nhóm chuyên môn - Tăng cường dự giờ thăm lớp, tổ chức các chuyên đề, các tiết hội giảng để GV được học hỏi rút kinh nghiệm, trao đổi trau dồi kiến thức. - Thống nhất nội dung kiến thức trong chương trình môn học và cách tổ 21
- chức các hoạt động dạy học ở một số kiến thức khó. 5.2. Đối với Lãnh đạo nhà trường - Tạo điều kiện cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học đầy đủ cho thầy và trò. - Tổ chức tốt giờ hội giảng, dự giờ: Tổ chức giờ hội giảng theo định kỳ, dự giờ thăm lớp thường xuyên. - Tổ chức các chuyên đề chuyên môn: Đảm bảo các bộ môn đều tổ chức theo chuyên đề. Chuyên đề được xây dựng chu đáo, hiệu quả bởi GV đảm nhiệm công tác giảng dạy. - Thường xuyên khích lệ động viên khen thưởng GV và HS có thành tích cao trong giảng dạy và học tập. 5.3. Đối với Phòng GDĐT, Sở GDĐT - Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp trường, liên trường về đổi mới phương pháp, KTDH để GV được học tập, trao đổi kinh nghiệm với nhau. - Xây dựng kho học liệu giáo dục chứa các bài giảng điện tử, video bài giảng chất lượng; Các đề kiểm tra đánh giá học kì, giữa kì (có đáp án) và các đề thi học sinh giỏi các cấp (có đáp án) để các GV có thể tham khảo, học hỏi kinh nghiệm nâng cao chuyên môn. - Đổi mới kiểm tra đánh giá giúp phát triển năng lực học tập, khuyến khích tư duy sáng tạo và giảm áp lực về thành tích cho HS. 22
- PHẦN III: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Sỹ Tuấn (2005), Sách giáo khoa Sinh học 9, NXB giáo dục Việt Nam 2. Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Sỹ Tuấn (2012), Sách giáo viên Sinh học 9, NXB giáo dục Việt Nam 3. Tạp chí giáo dục số 513 kì 1 tháng 11 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo 4. 5. 23
- PHẦN IV: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP Sau khi áp dụng giải pháp trên, năm học 2021 - 2022 tôi đã thu được một số kết quả như sau: 1. Tăng hứng thú học tập của học sinh với môn Sinh học 9 Đầu năm Cuối năm Sĩ số Lớp Khảo sát hứng thú Số Số Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng Rất hứng thú 9 20% 23 51,1% Thực nghiệm 45 Hứng thú 15 33,3% 12 26,7% 9A1 Không hứng thú 21 46,7% 10 22,2% Rất hứng thú 7 16,7% 11 26,2% Đối chứng 42 Hứng thú 17 40,5% 19 45,2% 9A2 Không hứng thú 18 42,8% 12 28,6% 2. Kết quả học tập của học sinh với môn Sinh học 9 được cải thiện Sau khi chấm bài theo thang điểm đã quy định, xếp loại HS theo các mức độ đã quy định (giỏi, khá, trung bình, yếu), tôi đã phân tích và thấy được sự chênh lệch giữa kết quả khảo sát đầu năm với kết quả kiểm tra đánh giá cuối năm. Điều này được thể hiện qua bảng thống kê sau: Khảo sát 15 phút Điểm kiểm tra Lớp Sĩ số Học lực đầu năm đánh giá cuối năm Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Giỏi 11 24,4% 18 40% Thực nghiệm Khá 21 46,7% 24 53,3% 9A1 45 Trung bình 10 22,2% 3 6,7% Yếu 3 6,7% 0 0% Giỏi 7 16,7% 10 23,8% 42 Đối chứng Khá 22 52,4% 25 59,5% 9A2 Trung bình 9 21,4% 6 14,3% Yếu 4 9,5% 1 2,4% Minh chứng trên cho thấy việc vận dụng linh hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực phù hợp với nội dung bài học đã cho kết quả hoàn toàn khả quan, học sinh hứng thú học tập hơn và kết quả học tập được cải thiện. 24
- PHẦN V: CAM KẾT Tôi xin cam kết biện pháp trên là do tôi tự xây dựng, không sao chép hoặc vi phạm bản quyền, các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Tam Giang, ngày 8 tháng 11 năm 2022 GIÁO VIÊN (ký và ghi rõ họ tên) Lê Thị Ngọc Anh 25