Sáng kiến kinh nghiệm Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học

doc 25 trang thienle22 3991
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_hoi_thoai_trong_mon_tieng_viet_lop.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học

  1. Sáng kiến kinh nghiệm PhÇn I: Nh÷ng vÊn ®Ò chung I. Lí do chọn đề tài: Trong cuốn Ngữ dụng học (GS - TS Đỗ Hữu Châu): Lời nói không chỉ bao gồm sản phẩm của sự nói năng (văn bản) mà còn cả bao gồm các cơ chế ( sinh lí, tâm lí), những quy tắc điều khiển sự sản sinh ra các sản phẩm đó. Sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp là hoạt động bình thường của mọi người. Trong giao tiếp, hội thoại chiếm tỉ lệ thời gian rất lớn, nếu thống kê, có lẽ hội thoại chiếm đến 70 - 80% thời gian con người sử dụng ngôn ngữ trong một ngày. Nhiều việc đạt kết quả hay thất bại phụ thuộc vào kinh nghiệm tham gia hội thoại của từng người. Ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong hội thoại. Giáo sư Đỗ Hữu Châu khẳng định: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ khác ” (Đỗ Hữu Châu. Đại cương ngôn ngữ học - tập2, NXB Giáo dục-H.2003, tr201). Trong văn chương, hội thoại cũng chiếm vị trí quan trọng. Các nhân vật trò chuện, trao đổi với nhau tạo nên nhiều cuộc hội thoại khác nhau trong dòng diễn biến của cốt truyện. Các cuộc hội thoại góp phần bộc lộ tính cách nhân vật, bộc lộ mâu thuẫn, thúc đẩy sự phát triển của tình tiết truyện, của các tính cách nhận vật. Hội thoại có vị trí quan trọng như thế trong đời sống và trong văn học nhưng một thời gian dài nó không được quan tâm nghiện cứu, không được đưa vào giảng dạy trong nhà trường; mhười ta cứ nghĩ rằng, trẻ dùng được tiếng mẹ đẻ thì đương nhiên đã biết nói và nghe, đã biết hội thoại. Đây là một quan niệm phiến diện. Việc đưa hội thoại vào nhà trường đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong nội dung cũng như trong phương pháp dạy tiếng mẹ đẻ và dạy ngoại ngữ. Việc chú ý đến dạy hội thoại trong nhà trường giúp học sinh giao tiếp ngày càng linh hoạt sinh động. Chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học năm 2000 đặt mục tiêu “ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, nói, nghe, viết ) để học tập giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Xuất phát từ mục tiêu trên mà nội dung dạy tiếng Việt ở tiểu học đã chú trọng đến dạy phát triển lời nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại. Lần đầu tiên, chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học đưa hội thoại thành một nội dung học tập. Các chương trình này quy định các kĩ năng cần rèn luyện trong phần nội dung chương trình và mức độ cần đạt được trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng. Vũ Thị Hồng - 1 - Trường Tiểu học Cát Linh
  2. Sáng kiến kinh nghiệm Mặc dù hội thoại đã được đưa thành một nội dung học tập trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, nhưng để hiểu rõ hơn về hội thoại và thực hiện giảng dạy các bài học có nội dung hội thoại còn là một khó khăn đối với giáo viên. Qua thực tế giảng dạy và học hỏi kinh nghiệm, tôi chọn nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài: “Dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học”. II. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài nhằm: 1.Tìm hiểu nội dung dạy hội thoại và việc dạy hội thoại trong môn tiếng Việt ở Tiểu học. 2. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nội dung hội thoại ở tiểu học. III. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1/ T×m hiÓu nội dung dạy hội thoại trong môn tiếng Việt lớp4 2/ T×m hiÓu thùc tr¹ng dạy hội thoại trong m«n tiếng Việt líp 4 ë Tr­êng TiÓu häc C¸t Linh. 3/ T×m hiÓu nguyªn nh©n cña thùc tr¹ng. 4/ §Ò xuÊt mét sè gi¶i ph¸p nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy nội dung hội thoại trong môn tiếng Việt. IV. Phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu. 2. Phương pháp điều tra. 3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Vũ Thị Hồng - 2 - Trường Tiểu học Cát Linh
  3. Sáng kiến kinh nghiệm PhÇn II: Néi dung vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu Ch­¬ng I: C¬ së lÝ luËn cña ®Ò tµi I. Hội thoại: 1.“ Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và liên các nhân theo đích được đặt ra”. ( Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toán. Đại cương ngôn ngữ học, tập 1. NXB Giáo dục - Hà Nội ). “ Hội thoại là cuộc giao tiếp bằng lời (ở dạng nói hay dạng viết ) tối thiểu giữa hai nhân vật về một vấn đề nhằm đạt đích đã đặt ra”. ( Nguyễn Trí. Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học. NXB Giáo dục 2008 ) Ví dụ: Đoạn truyện sau trong câu chuyện “ Chuỗi ngọc Lam” ( tiếng Việt 5, tập 1) là một cuộc hội thoại: Chiều hôm ấy có một em gái nhỏ đứng áp trán vào tủ kính cửa hàng của Pi-e, nhìn từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngửng đầu lên: - Cháu có thể xem chuối ngọc lam này không ạ? Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô bé thốt lên: - Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu! Pi-e ngạc nhiên: - Ai sai cháu đi mua? - Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô - en. Chị đã nuôi cháu từ khi mẹ cháu mất. - Cháu có bao nhiêu tiền? Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu: - Cháu đã đập con lợn đất đấy! Pi-e trầm ngâm nhìn cô bé. Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền, anh vừa hỏi: - Cháu tên gì? - Cháu là Gioan Anh đưa Gioan chuỗi ngọc gói trong bao lụa đỏ: - Đừng đánh rơi nhé! Cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi. Cô đâu biết chuỗi ngọc này Pi-e dành để tặng vợ chưa cưới của mình, nhưng rồi một tai nạn giao thông đã cướp mất người anh yêu quý. Vũ Thị Hồng - 3 - Trường Tiểu học Cát Linh
  4. Sáng kiến kinh nghiệm Cuộc hội thoại này có những đặc điểm chính: * Nhân vật tham gia hội thoại: Gioan (cô bé mồ côi, người mua hàng ) và Pi-e ( chủ cửa hàng, người bán hàng ). * Nội dung chính của cuộc thoại: là cuộc trao đổi, thoả thuận xung quanh việc mua, bán chuỗi ngọc lam. * Đích của cuộc hội thoại: Gioan muốn tìm mua một kỉ vật để tặng người chị nhân ngày lễ Nô-en. Pi-e muốn bán được hàng. Kết thúc cuộc thoại cả hai nhân vật đề đạt được đích đặt ra. * Diễn biến cuộc thoại: Pi-e từ ngạc nhiên đã chuyển sang ưng thuận bán cho bé Gioan chuỗi ngọc lam với giá là tất cả số xu em có được do đập con lợn đất. còn Gioan ra về trong niềm sung sướng vì nhận được món quà lưu niệm để tặng chị. 2. Hội thoại và độc thoại: Độc thoại là lời một người nói với một hay nhiều người nghe, không cần lời đáp lại. Ví dụ: Lời của anh chiến sĩ nói với các em học sinh trong bài “Trung thu độc lập” ( tiếng Việt 4, tập 1) Độc thoại cũng có thể là lời một người tự nói với mình. Ví dụ: Thế Lữ đã mượn lời con hổ trong vườn bách thú tự nói với chính mình trong bài “Nhớ rừng”. Còn hội thoại là cuộc trò chuyện tối thiểu giữa hai người trong đó họ luân phiên đổi vai, lúc là người nói, lúc là người nghe, lúc người này nói thì người kia nghe và ngược lại. 3.Phân loại hội thoại: 3.1. Phân loại theo số người tham gia: Căn cứ vào số người tham gia hội thoại ta có: Song thoại: cuộc hội thoại của hai người. VD: Cuộc hội thoại trong bài “ Chuỗi ngọc lam”. Tam thoại: cuộc hội thoại có ba người tham gia Đa thoại: cuộc hội thoại có nhiều người tham gia VD: cuộc hội thoại trong bài “ Ở lại với chiến khu” ( TV3, tập 2). 3.2.Phân loại theo cương vị và vai trò của người tham gia hội thoại: Theo cương vị và vai trò cảu người tham gia hội thoại, người ta chia thành các cuộc hội thoại được điều khiển và không được điều khiển. 3.3.Phân loại theo hình thức của của cuộc hội thoại: Gồm: cuộc hội thoại chính thức hay không chính thức, trang trọng hay bình thường, dân dã II. Bản chất của hội thoại: Hội thoại vừa là một hiện tượng giao tiếp bằng ngôn ngữ vừa là một hiện tượng xã hội. III. Các nhân tố giao tiếp và hội thoại: 1. Ngữ cảnh: 1.1. Nhân vật hội thoại: Là những người tham gia hội thoại. Vũ Thị Hồng - 4 - Trường Tiểu học Cát Linh
  5. Sáng kiến kinh nghiệm Mối quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau: 1.2. Hiện thực bên ngoài hội thoại: Gồm nhiều yếu tố tác động lẫn nhau, có thể sơ đồ hoá như sau: Vũ Thị Hồng - 5 - Trường Tiểu học Cát Linh
  6. Sáng kiến kinh nghiệm 2. Ngôn ngữ: Hội thoại là quá trình sử dụng ngôn ngữ làm công cụ giao lưu giữa người với người. Để có thể sử dụng ngôn ngữ đạt hiệu quả cao trong hội thoại, người tham gia hội thoại cần chú ý đến những vấn đề như: đặc điểm của ngôn ngữ nói, ngữ vực và ngôn ngữ cá nhân. 2.1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói: Ngôn ngữ có hai dạng là ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói. Hai dạng của ngôn ngữ có nhiều đặc điểm chung (cùng dung chung kho từ vựng, hệ thống các quy tắc ngữ pháp và phong cách, cùng chịu sự chi phối của các đặc điểm về truyền thống và văn hoá dân tộc ), nhưng mỗi dạng ngôn ngữ lại có những đặc điểm riêng khác nhau. Ngôn ngữ nói có những đặc thù:  Có thể sử dụng tất cả các lớp từ trong vốn từ cảu một ngôn ngữ.  Thường sử dụng các cấu trúc ngư pháp đơn giản, giản lược kể cả các cách diễn đạt không theo quy tắc ngữ pháp chuẩn mực, nói tắt  Chú trọng sử dụng ngữ điệu đê diễn đạt một số nội dung thong tin và nội dung liên quan đến tình cảm, biểu đạt thái độ của người nói.  Được sự phụ trợ rất có hiệu quả của các yếu tố phi ngôn ngữ của người tham gia hội thoại. 2.2. Ngữ vực: Trong giao tiếp, có những chuẩn mực ngôn ngữ được cả xã hội hoặc cộng đồng thừa nhận; bên cạnh đó lại có các phương ngữ địa lí, các loại biệt ngữ xã hội Còn căn cứ vào vách dùng có thể nói đến các ngữ vực khác nhau:  Ngữ vực quy thức: dùng để nói với những người quen biết ít hoặc chưa quen biết. VD: Lời nói của các em bé với cụ già ngồi tư lự ven đường trong câu chuyện Các em nhỏ và cụ già. Vũ Thị Hồng - 6 - Trường Tiểu học Cát Linh
  7. Sáng kiến kinh nghiệm  Ngữ vực thân tình: dung để giao tiếp giữa những người có quan hệ than thiết với nhau  Ngữ vực quy nghi thức: dung để giao tiếp giữa những người tuy có biết nhau nhưng không than thiết. 2.3. Ngôn ngữ cá nhân: Ngôn ngữ mỗi cá nhân dung khi giao tiếp, hội thoại đều có dấu ấn của ngôn ngữ chuẩn mực, của phương ngữ, của ngữ vực, thậm chí của cả biệt ngữ xã hội, đồng thời kèm theo là những sang tạo riêng của cá nhân. IV. Cấu trúc của hội thoại: Đơn vị cơ bản của hội thoại là cuộc thoại. Cuộc thoại lại được xem như sự hợp thành từ các đơn vị nhỏ hơn như đoạn thoại, cặp thoại, tham thoại, hành vi ngôn ngữ. Ở tiểu học chỉ sử dụng các đơn vị: cuộc thoại, đoạn thoại và cặp thoại. 1.Cuộc thoại: Là đơn vị lớn nhất của hội thoại, là sản phẩm của tình huống hội thoại. Cuộc thoại giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống hội thoại. Các tiêu chí để nhận diện một cuộc thoại:  Nhân vật hội thoại.  Tính thống nhất về thời gian và địa điểm  Về đề tài diễn ngôn  Về ranh giới của cuộc thoại. Mô hình điển hình của một cuộc thoại gồm 3 loại đoạn thoại: đoạn thoại mở đầu, các đoạn thoại phát triển nội dung hội thoại ( tham thoại) và đoạn thoại kết thúc. Tuy nhiên, những cuộc thoại không điển hìnhcó thể thiếu một loại đoạn thoại nào đó. 2. Đoạn thoại: Được xây dựng trên cơ sở xác lập các cặp thoại liện kết chặt chẽ với nhau về nội dung (chủ đề) về tính duy nhất của đích. Đoạn thoại ngắn nhất chỉ gồm một cặp thoại, đoạn thoại lớn nhất không thể hạn định số cặp thoại. 3. Cặp thoại: Một cặp thoại tối thiểu chỉ gồm một lời trao (lời dẫn nhập) và một lời đáp (lời hồi đáp) (Cặp thoại điển hình ) Ví dụ: Dắt xe ra cửa, tôi lễ phép thưa: -Thưa ba, con xin phép đi học nhóm. Ba tôi mỉm cười: - Ờ, nhớ về sớm nghe con! (Chị em tôi - Theo Liên Hương, TV4 tập 1- trang 59 ) Tuy nhiên, còn nhiều cặp thoại không điển hình. Ví dụ: - Bé Gioan nói: Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này được không ạ? Pi-e lấy chuỗi ngọc đưa cho cô bé. Vũ Thị Hồng - 7 - Trường Tiểu học Cát Linh
  8. Sáng kiến kinh nghiệm V. Các quy tắc hội thoại, thương lượng hội thoại: 1. Các quy tắc hội thoại: 1.1. Các quy tắc điều hành luân phiên lượt lời 1.2. Quy tắc chi phối cấu trúc hội thoại 1.3. Quy tắc điều hành nội dung hội thoại 1.4. Những quy tắc chi phối quan hệ lien cá nhân trong hội thoại - phép lịch sự 2. Thương lượng hội thoại: 2.1. Thương lượng hội thoại là quá trình các đối tượng tham gia qua trao đổi, bàn bạc, đi đến đồng thuận về các vấn đề cơ bản của cuộc hội thoại như thời gian, địa điểm, thành phần, đề tài, chủ đề 2.2. Những người tham gia hội thoại có thể thương lượng về hình thức và cấu trúc của hội thoại, các yếu tố ngôn ngữ, nội dung và cách kết thúc hội thoại, lí lịch và vị thế giao tiếp của các đối tác 2.3.Ví dụ: Câu chuyện Bài văn bị điểm không - Ba đã bao giờ thấy một bài văn bị điểm không chưa, ba? Tôi ngạc nhiên: - Đề bài khó lắm sao? - Không. Cô chỉ yêu cầu “ Tả bố em đang đọc báo”. Có đứa bạn con bảo ba nó không đọc báo, nhưng rồi nó bịa ra, cũng được 6 điểm. Tôi thở dài: - Còn đứa bị điểm không, nó tả thế nào? - Nó không tả, không viết gì hết. Nó nộp giấy trắng cho cô. Hôm trả bài, cô giận lắm. Cô hỏi: “ Sao trò không chịu làm bài?” Nó cứ làm thinh. Mãi sau nó mới bảo: “ Thưa cô, con không có ba”. Nghe nó nói, cô con sứng người. Té ra, ba nó hi sinh từ khi nó mới sanh. Cô mới nhận lớp nên không biết, ba ạ. Cả lớp con ai cũng thấy buồn. Lúc ra về, có đứa bảo: “ Sao mày không tả ba của đứa khác?” Nó cúi đầu. hai giọt nước mắt chảy dài xuống má. Chuyện về cậu học trò có bài văn bị điểm không đã để lại trong tôi một nỗi đau, nhưng cũng để lại một bài học về long trung thực. ( Theo Nguyễn Quang Sáng ) Trên đây là VD về thương lượng khi phát hiện ra sai lầm của đối tác tham gia hội thoại VI. Các yếu tố kèm lời và phi lời: Bên cạnh phương tiện chủ yếu để tham gia hội thoại là lời nói, con người còn có thể sử dụng các yếu tố kèm lời và phi lời. 1. Các yếu tố kèm lời:  Là các yếu tố gắn liền với lời nói, đi kèm cùng với lời nói như ngữ điệu, trọng âm, cường độ, độ dài, đỉnh giọng  Các yếu tố kèm lời có vai trò biểu nghĩa rất rõ, đặc biệt là biểu nghĩa ngữ dụng. Vũ Thị Hồng - 8 - Trường Tiểu học Cát Linh
  9. Sáng kiến kinh nghiệm  VD: Trong câu chuyện Người ăn xin, yếu tố kèm lời là yếu tố “ông nói bằng giọng khản đặc” 2. Yếu tố phi lời:  Là những yếu tố không thuộc lời nói nhưng diễn ra song song với lời nói, thường được dung trong hội thoại mặt đối mặt. Như: cử chỉ, vẻ mặt, ánh mắt, tư thế cơ thể, sự thay đổi khoảng cách không gian, sự tiếp xúc của cơ thể  Các yếu tố phi lời có thể cho người đối thoại nhiều thông tin quan trọng như giới tính, tuổi tác, thành phần xã hội . Vũ Thị Hồng - 9 - Trường Tiểu học Cát Linh
  10. Sáng kiến kinh nghiệm Ch­¬ng II: C¬ së thùc tiÔn cña ®Ò tµi I.Dạy hội thoại ở tiểu học để dạy giao tiếp bằng tiếng Việt: Chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học đầu thế kỉ XXI (chương trình năm 2001 và năm 2006) đều nhấn mạnh dạy tiếng Việt để giao tiếp và trong giao tiếp. Dạy tiếng Việt để giao tiếp liên quan đến việc xác định mục tiêu môn học. Chương trình đã đặt lên hàng đầu mục tiêu “ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói) để học tập giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi”. Học và luyện tập các kĩ năng sử dụng tiếng Việt trở thành nội dung cốt lõi của môn Tiếng Việt. Dạy tiếng Việt trong giao tiếp liên quan đến phương pháp dạy học đặc thù của môn học. Mọi hoạt động học tập, luyện kĩ năng và kiến thức tiếng Việt phải được diễn ra trong môi trường giao tiếp. II. Nội dung dạy hội thoại ở tiểu học: 1. Dạy hội thoại: 1.1.Dạy hội thoại là dạy hoat động nói năng: Hoạt động trước tiên là dạy kĩ năng nghe và nói, trong đó chú trọng rèn cho học sinh năng lực nghe hiểu, năng lực nói liền mạch theo đề tài, chủ đề nhất định và đạt được đích giao tiếp. Quá trình rèn luyện năng lực nghe hiểu và nói liền mạch là quá trình tiếp nhận và sản sinh lời nói. Hoạt động nói năng là một loại hoạt động giao tiếp. Dạy hoạt động nói năng là rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, rèn luyện các kĩ năng nói trong các tình huống giao tiếp cụ thể, phù hợp với các nhân tố giao tiếp, với các đề tà và chủ đề hội thoại và đạt được đích giao tiếp, hội thoại. 1.2.Dạy hội thoại góp phần phát triển tri thức, nâng cao văn hoá ứng xử trong xã hội Dạy hội thoại là dạy huy động vốn kiến thức đã có và xử lí các thông tin mới tiếp nhận trong hội thoại để tham gia hội thoại làm cho hiểu biết của con người trở nên phong phú, sắc sảo, mở rộng và nâng cao. Dạy hội thoại là dạy văn hoá ứng xử trong giao tiếp. 2. Nội dung dạy hội thoại trong chương trình tiếng Việt lớp 4: Chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học năm 2000 đặt mục tiêu “ hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, nói, nghe, viết) để học tập giao tiếp trong môi trường hoạt động của lứa tuổi. Xuất phát tự mục tiêu trên mà nội dung dạy tiếng Việt ở tiểu học đã chú trọng đến dạy phát triển lời nói cho học sinh thông qua nội dung dạy hội thoại. Lần đầu tiên, chương trình môn tiếng Việt ở tiểu học đưa hội thoại thành một nội dung học tập. Các chương trình này quy định các kĩ năng cần rèn luyện trong phần nội dung chương trình và mức độ cần đạt được trong phần chuẩn kiến thức và kĩ năng. Vũ Thị Hồng - 10 - Trường Tiểu học Cát Linh
  11. Sáng kiến kinh nghiệm Chương trình tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học ( ban hành năm 2006 ), hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ nămg lớp 4 quy định các kiến thức và kĩ năng cần học và rèn luyện phục vụ cho dạy hội thoại như sau: 2.1. Nội dung chương trình: 2.1.1. Kiến thức tập làm văn: - Kết cấu ba phần của bài văn kể chuyện và miêu tả (mở bài, than bài, kết bài). Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện, miêu tả. - Đoạn văn kể chuyện, miêu tả (tả đồ vật, cây cối, con vật). - Bài văn kể chuyện, miêu tả (tả đồ vật, tả cây cối, tả con vật). Một số văn bản thông thường: đơn từ, tờ khai in sẵn. - Một số quy tắc giao tiếp trong trao đổi, thảo luận: thư, đơn. 2.1.2. Kĩ năng: a) Nghe: * Nghe và kể lại câu chuyện có nội dung đơn giản, phù hợp với lứa tuổi. Nhận xét về nhân vật. * Nghe - thuật lại bản tin. Nhận xét về một vài chi tiết trong bản tin. * Nghe - viết chính tả một đoạn văn, đoạn thơ, bài thơ. * Nghe - ghi lại một số thông tin của văn bản đã nghe. b) Nói: - Kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc; thuật lại sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia. Kể chuyện bằng lời của nhân vật. - Bày tỏ ý kiến khi trao đổi, thảo luận về vấn đề gẫn gũi. Đặt câu hỏi, trả lời câu hỏi làm rõ vấn đề trong thảo luận, trao đổi. - Giới thiệu về con người, lịch sử, văn hoá của địa phương. 2.2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng: Chủ đề Mức độ cần đạt Nói: Biết xưng hô, lựa chọn từ ngữ và cách diễn đạt lịch sự khi Sử dụng nghi giao tiếp ở nàh, ở nơi công cộng. thức lời nói Đặt và trả lời Biết đặt và trả lời câu hỏi trong trao đổi, thảo luận về bài câu hỏi học hoặc một số vấn đề gẫn gũi. Thuật việc, kể Biết kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc hay sự việc đã chuyện chứng kiến, tham gia. Biết thay đổi ngôi kể khi kể chuyện. -Biết cách phát biểu ý kiến trong trao đổi, thảo luận về bài Phát biểu, học hoặc về một số vấn đề gẫn gũi. thuyết trình - Biết giới thiệu ngắn gọn về lịch sử, về hoạt động, về nhân vật tiêu biểu ở địa phương. III.Thực trạng của dạy hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học: Vũ Thị Hồng - 11 - Trường Tiểu học Cát Linh
  12. Sáng kiến kinh nghiệm Qua thực tế giảng dạy, trao đổi với các thầy cô giáo trong các buổi họp chuyên môn của trường, học hỏi kinh nghiệm các đồng nghiệp tôi nhận thấy hầu hết các giáo viên đều cho rằng nội dung dạy hội thoại trong môn Tiếng việt ở tiểu học nói chung và trong môn Tiếng Việt lớp 4 nói riêng là một nội dung mới, có tầm quan trọng trong việc dạy tiếng cho học sinh theo quan điểm giao tiếp. Tuy nhiên khi giảng dạy những nội dung này, nhất là những bài tập ở phân môn Tập làm văn, do đặc trưng của từng bài nên khi học học sinh còn gặp một số khó khăn trong việc tham gia vào bài học. Cụ thể sẽ nêu trong hệ thống bài tập dạy hội thoại cho học sinh. Những bài đầu tiên về hội thoại, sách giáo khoa có đưa ra mẫu trong các bài học là các đoạn hội thoại của các nhân vật, một số đoạn là lời của các con vật đã được nhân hoá. Ví dụ: Bài “Dế Mèn bênh vực kẻ yếu”: Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc. Nức nở mãi, chị mới kể: - Năm trước, gặp khi trời làm đói kém, mẹ em phải vay lương ăn của bạn nhện. Sau đấy, không may mẹ em mất đi, còn lại thui thủi có mình em. Mà em ốm yếu, kiếm bữa ăn cũng chẳng đủ. Bao năm nghèo túng vẫn hoàn nghèo túng. Mấy bận bọn nhện đã đánh em. Hôm nay bọn chúng chăng tơ ngang đường đe bắt em, vặt chân, vặt cánh ă n thị t em. Tôi xoè hai càng ra, bảo Nhà Trò : - Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khoẻ ăn hiếp kẻ yếu. (TV4, tập 1) Đây là bài học có lồng các đoạn hội thoại để miêu tả lời nói, ý nghĩ hoặc hành động của nhân vật giúp học sinh bước đầu nhận ra các đoạn hội thoại nhằm định hướng cho học sinh về việc nhận diện, từ đó biết viết đoạn hội thoại trong phần tập làm văn (chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp). Điều này có ưu điểm và hạn chế nhất định: + Ưu điểm: - Học sinh có thể dựa dễ dàng nhận diện đoạn thoại giữa các nhân vật, không cần sáng tạo. - Phát huy được khả năng giao tiếp cho học sinh. + Hạn chế: - Chỉ nhận diện được theo khuôn mẫu. - Do vốn kinh nghiệm, ngôn ngữ của các em còn hạn chế nên khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn trực tiếp (tập viết lời trao và lời đáp) còn khá lúng túng. Đến những bài sau đó: Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân Đề bài: Em và người than trong gia đình cùng đọc một truyện nói về người có nghị lực, có ý chí vươn lên. Em trao đổi với người than về tính cách đáng khâm phục của nhân vật đó. Hãy cùng bạn đóng vai người than để thực hiện cụoc trao đổi trên. (Tuần 11, Tiếng Việt 4, tập 1 - trang 109) Vũ Thị Hồng - 12 - Trường Tiểu học Cát Linh
  13. Sáng kiến kinh nghiệm Để thực hiện bài tập này, học sinh có nhiệm vụ cần tạo ra các đoạn đối thoại phù hợp nội dung của đề bài. Học sinh sẽ gặp một số khó khăn: - Các em phải hình dung hoặc nhớ lại các nhân vật trong các câu chuyện ở sách giáo khoa hoặc trong sách báo khác; hình dung ra hoàn cảnh sống, nghị lực, sự thành đạt của nhân vật không đầy đủ vì vốn sống và ngôn ngữ của học sinh còn hạn chế . - Các em chưa được hướng dẫn cách chuyển thể câu chuyện thành đoạn thoại. Qua khảo sát và quan sát thực tế giảng dạy, tôi thấy, học sinh rất hào hứng trong các tiết học có nội dung hội thoại, nhất là khi các em được trực tiếp tham gia đóng vai, nhưng để hiểu được bài học thông qua đóng vai các em phải có vốn ngôn ngữ, vốn hiểu biết nhất định; nhưng đây lại là hạn chế của học sinh. Vũ Thị Hồng - 13 - Trường Tiểu học Cát Linh
  14. Sáng kiến kinh nghiệm Ch­¬ng III: d¹y héi tho¹i cho häc sinh I.Tổ chức dạy hội thoại: Một bài tập dạy hội thoại có thể thực hiện theo một trong hai hướng: Hướng phân tích và hướng thực hành. 1.Dạy hội thoại theo hướng phân tích:  Là cách dạy đưa ra những nhận xét, đánh giá các yếu tố tạo thành tình huống giả định nêu ra trong đề bài. Sự phân tích này làm rõ đích giao tiếp, nhân vật giao tiếp, đề tài giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp. Từ đó đưa ra dự kiến các lời hội thoại phù hợp nhất với đích giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp  Việc phân tích các tình huống hội thoại để chỉ ra các yếu tố của ngữ cảnh và tìm ra lời thoại phù hợp. Lúc này thật sự cuộc thoại chưa diễn ra. Cả thầy và trò đều phỏng đoán về diễn biến của cuộc thoại. Cách dạy này mang tính chất duy lí, dự báo chứ chưa tạo ra cuộc hội thoại đích thực, không quan sát, đánh giá nó trong diễn biến thực tế. Vì vậy, khi dạy cần coi phân tích tình huống giao tiếp giả định như một biện pháp dạy mở đầu tiết học về hội thoại sau đó chuyển sang tổ chức thực hành cuộc thoại theo đề bài, chứ không dùng duy nhất phân tích tình huống giao tiếp giả định như một phương pháp dạy học. 2.Dạy hội thoại theo hướng thực hành: Giao tiếp là hoạt động thực tiến nên cách tốt nhất để nhanh chóng trao dồi năng lực giao tiếp cho học sinh là đưa các em vào hoạt động thực hành. Dựa trên tình huống giao tiếp giả định trong đề bài hội thoại, giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành tình huống đó trên lớp. Phương pháp thích hợp nhất lúc này là đóng vai. Giáo viên chỉ cần thống nhất với cả lớp các yếu tố giao tiếp chi phối cuộc thoại đã quy định trong đề bài, còn các hoạt động hội thoại (lời nói, nét mặt, cử chỉ ), quá trình hội thoại diễn ra như thế nào cứ để cho học sinh đóng vai sáng tạo và tự hoàn thiện dần qua các lần luyện tập. Ví dụ: Bài “ Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân” TV4, tập 1 (trang 109) Với bài tập này, giáo viên chỉ cần thống nhất với học sinh: Nhân vật tham gia hội thoại: Em và bố (hoặc mẹ, anh chị). Đề tài hội thoại: về tính cách đáng khâm phục của nhân vật có nghị lực, có ý chí vươn lên trong truyện. Hoàn cảnh giao tiếp: ở lớp học (diễn lại cảnh trao đổi ở nhà) Tình huống hội thoại: trao đổi về hoàn cảnh sống, nghị lực và sự thành đạt của nhân vật đó. Đích hội thoại: Học sinh phải trao đổi được ý kiến của mình về nhân vật có nghị lực, có ý chí vươn lên đó đáng khâm phục ở điểm nào, cách xưng hô của học sinh khi giao tiếp, việc học sinh chủ động hay bị động nói chuyện với người thân về câu chuyện đó. Vũ Thị Hồng - 14 - Trường Tiểu học Cát Linh
  15. Sáng kiến kinh nghiệm Dạy hội thoại theo hướng thực hành có thế mạnh là đưa học sinh tắm mình trong thực tiến hội thoại, khai thác kinh nghiệm hội thoại có sẵn của các em để nâng cao lên. Do đó, giúp các em thêm tự tin và mạnh dạn; đồng thời hứng thú học tập hội thoại. Cả giáo viên và học sinh cùng bình luận, đánh giá cuộc hội thoại như nó đã diễn ra trong thực tiễn và học được chứng kiến. Khi dạy bài hội thoại, nếu chỉ có hoạt động thực hành hội thoại thì không đủ, vì bên cạnh việc rèn luyện kĩ năng hội thoại còn cần nâng dần hiểu biết có tính lí luận nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng hội thoại. Vì vậy cần kết hợp phương thức dạy hội thoại theo hướng thực hành với sử dụng biện pháp phân tích hội thoại khi cần thiết. II. Phương pháp đặc trưng dạy các bài tập hội thoại cho học sinh: Đóng vai II.1.Mỗi bài tập dạy hội thoại tiểu học nhằm thực hiện một tình huống giao tiếp giả định. Dạy hội thoại theo hướng phân tích, phương pháp sử dụng chủ yếu là phương pháp hỏi đáp ( giữa thầy và trò, giữa trò và trò) để phân tích tình huống giao tiếp giả định, phân tích cuộc hội thoại dự báo sẽ diễn ra. Còn dạy hội thoại theo hướng thực hành chủ yếu là tập trung tạo ra cuộc hội thoại phù hợp yêu cầu đề bài bằng phương pháp đóng vai. Học sinh sẽ tham gia đóng các nhân vật hội thoại và thực hiện cuộc giao tiếp như đề bài quy định. Ví dụ: Bài “ Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân” TV4, tập 1 (trang 95) Đề bài: Em có nguyện vọng học them một môn năng khiếu (hoạ, nhạc, võ thuật ). Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh (chị) hiểu và ủng hộ nguyện vọng của em. Hãy cùng bạn đóng vai em và anh (chị) để thực hiện cuộc trao đổi. 1.Nhân vật: em và anh (chị) của em. 2. Cảnh trí: Ở nhà, bàn ghê uống nước hoặc bàn học của em. Trên bàn có một số vật dụng: ấm, chén, bình nước 3.Thời gian: Buổi chiều tối 4.Gợi ý lời đối thoại: - Em mở đầu câu chuyện nói về nguyện vọng của mình. - Anh (chị) lắng nghe, đưa ra một số khó khăn, thắc mắc cho em: mất thời gian, ảnh hưởng đến học văn hoá ở trường, không làm giúp một số việc của gia đình, em không có năng khiếu về môn đó, sức khoẻ của em không cho phép học võ, - Em đưa ra những lí lẽ thuyết phục anh (chị) ủng hộ nguyện vọng của mình. 5.Phân vai đọc lại (hoặc diễn thử) mà kịch trên. II.2. Đặc điểm của phương pháp đóng vai: a)Đóng vai chỉ là một cách thức, một phương pháp để học cinh học tập. Nó diễn ra ngay trong lớp học, không đòi hỏi sự trang trí phức tạp. Các đoạn thoại kế tiếp nhau để phát triển đề tài hội thoại, thúc đẩy giao tiếp tự hình thành và hoàn thiện ngay trong thực tiễn đóng vai, do cả thầy và trò cùng tham gia sáng tạo. Vũ Thị Hồng - 15 - Trường Tiểu học Cát Linh
  16. Sáng kiến kinh nghiệm Người tham gia đóng vai là học sinh trong tổ, trong lớp. Các em đóng vai nhằm nhằm tập dượt theo đề bài tập hội thoại. Sản phẩm của các lần đóng vai là các màn hội thoại hoặc giao tiếp, các sản phẩm này sẽ được các bạn trong lớp phân tích, nhận xét, rút kinh nghiệm; nhờ đó, các lần tập dượt hội thoại tiếp theo đạt hiệu quả cao hơn, tốt hơn. Mục đích của việc đóng vai là hoàn thành một bài tập hội thoại; thông qua đó hình thành kĩ năng hội thoại, tích luỹ các kinh nghiệm ứng xử trong hội thoại để chuẩn bị cho các cuộc hội thoại đích thực các em sẽ trải qua trong cuộc đời. Khi đóng vai, học sinh cần chú ý không chỉ lời nói mà còn cả các động tác hình thể, cách biểu cảm trên nét mặt, trong giọng nói có tác động đến hiệu quả hội thoại. b)Khi tổ chức đóng vai thực hiện một tình huống giao tiếp giả định, ngoài hội thoại, giáo viên có thể dùng kết hợp thêm nhiều biện pháp để phát triển đề tài như: phiếu bài tập, đưa ra lời giải trên giấy, hỏi - đáp, sử dụng các đồ dùng dạy học c)Hội thoại trong hoạt động đóng vai được thực hiện trong mỗi giai đoạn của cuộc giao tiếp với những chức năng nhiệm vụ khác nhau:  Đoạn thoại mở đầu cuộc giao tiếp: bao gồm những nghi thức lời nói dùng trong lúc gặp gỡ, làm quen và các lời thoại giới thiệu đề tài giao tiếp.  Đoạn thoại triển khai đề tài giao tiếp: gồm những đoạn thoại của các nhân vật trò chuyện và thương lượng hay trình bày, phân tích trao đổi, thảo luận  Đoạn thoại kết thúc cuộc giao tiếp: gồm những nghi thức lời nói dùng trong lúc kết thúc cuộc giao tiếp. III. Quy trình dạy bài hội thoại: Cùng với văn bản, hội thoại cũng có hai phương diện cần xem xét: tiếp nhận hội thoại và sản sinh hội thoại. Người nghe hội thoại chủ yếu là tiếp nhận khi hội thoại đang diễn ra ( cũng có trường hợp người nghe tiếp nhận cuộc thoại khi đã kết thúc, ví dụ: nghe thông qua lời kể, lời ghi âm, ); hội thoại là sản phẩm của nhiều người ( tối thiểu là hai người). Nhà trường có dạy tiếp nhận và sản sinh hội thoại không? Nhà trường khi dạy đọc và nghe các văn bản tự sự, khi dạy phân tích các ngữ liệu tự sự trong các phân môn của môn Tiếng Việt đều ít nhiều đề cập đến tiếp nhận hội thoại. Nhà trường thực sự đưa việc dạy tiếng vào quá trình giao tiếp, thông qua học mà học sinh được hướng dẫn để tìm hiểu cách xác định đề tài, chủ đề, đích của hội thoại, phân biệt vai trò các đối tượng tham gia hội thoại, luyện tập cách mở đầu, kết thúc, cách phát triển cuộc thoại, luyện tập các kĩ năng trao lời và đáp lời Tức là các em được hướng dẫn để sản sinh hội thoại. Vũ Thị Hồng - 16 - Trường Tiểu học Cát Linh
  17. Sáng kiến kinh nghiệm Thông qua việc học hội thoại trong nhà trường, học sinh mới thực sự học cách sử dụng tiếng nói phong phú, đa dạng gắn với cuộc sống sôi động hàng ngày, hoạ tiếng nói trong giao tiếp và để giao tiếp. Theo PGS.TS Nguyễn Trí trong cuốn “ Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học” thì dạy hội thoại có thể được tiến hành theo quy trình ba bước chính như sau: 1.Bước 1: Phân tích tình huống hội thoại nêu ra trong đề bài. Ở bước này, cần làm rõ các nội dung:  Đề tài hội thoại.  Nhân vật tham gia hội thoại.  Hoàn cảnh xã hội.  Môi trường xảy ra hội thoại.  Đích của hội thoại.  Vấn đề cần giải quyết qua hội thoại. 2.Bước 2: Phác hoạ diễn biến chính cuộc thoại bằng lời Giáo viên cho học sinh dựa trên kết quả phân tích tình huống hội thoại, mỗi em nêu ra cách giải quyết vấn đề đặt ra trong bài tập. Các em dùng trí tưởng tượng kết hợp với các hiểu biết của bản thân liên quan đến đề tài để nêu ra khái quát các diễn biến chính trong một cuộc thoại. Dựa vào diễn biến chínhvà nội dung chủ yếu mà khi thực hành hội thoại học sinh sẽ tự tìm ra lời hội thoại cụ thể. 3.Bước 3: Thực hành hội thoại: Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành cuộc thoại theo tình huống được bài tập đặt ra theo phươg pháp đóng vai. Khi thực hành, dựa trên gợi ý những diễn biến chính của cuộc thoại, từng nhân vật phải tìm ra lời thoại của mình. Tổ chức thực hành tối thiểu 2 lần hoặc nhiều hơn tuỳ thuộc theo quỹ thời gian. Sau mỗi lần thực hành, giáo viên và học sinh nhận xét về:  Mức độ phù hợp của lời thoại với nội dung cuộc thoại, với hoàn cảnh xã hội, với môi trường và nhân vật tham gia hội thoại  Việc giải quyết vấn đề đặt ra trong cuộc thoại  Đích của hội thoại  Cách sử dụng ngữ điệu, các yếu tố phụ trợ cho lời nói nhằm giúp cho lần thực hành sau phát triển các kết quả đạt được, khắc phục các nhược điểm của lần thực hành trước. IV.Các kiểu bài tập về dạy hội thoại cho học sinh trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4: Nội dung dạy hội thoại được được phân phối ở sách tiếng Việt lớp 4: Tập trao đổi ý kiến với người thân. Cụ thể: a) Cấu trúc của bài tập: Đây là bài tập nằm trong kiểu bài dạy cuộc thoại. Ở dạng bài tập này, đề bài nêu ra đề tài hội thoại là một vấn đề lien quan đến nội dung kiến thức đang học hay với một vấn đề có ý nghĩa xã hội. Ví dụ: Vũ Thị Hồng - 17 - Trường Tiểu học Cát Linh
  18. Sáng kiến kinh nghiệm Đề bài 1: Em có nguyện vọng học them một môn năng khiếu (hoạ, nhạc, võ thuật ). Trước khi nói với bố mẹ, em muốn trao đổi với anh (chị) để anh (chị) hiểu và ủng hộ nguyện vọng của em. Hãy cùng bạn đóng vai em và anh (chị) để thực hiện cuộc trao đổi. Đề bài 2: Em và người than trong gia đình cùng đọc một truyện nói về người có nghị lực, có ý chí vươn lên. Em trao đổi với người thân về tính cách đáng khâm phục của nhân vật đó. Hãy cùng bạn đóng vai người than để thực hiện cuộc trao đổi trên. Hai đề bài này có cấu trúc giống các bài khác cùng loại. Tuy nhiên nó có sự khác biệt ở đề tài các cuộc thoại này không còn là những vấn đề đời thường như; chúc tết, họp lớp, họp tổ, mà là những vấn đề có ý nghĩa xã hội hơn: muốn học them môn năng khiếu, bàn về một nhân vật văn học. Với bài tập này, học sinh đóng vai nhân vật em thì phải chủ động thực hiện nhiệm vụ nêu ra đề tài cuộc thoại và các lời thoại có tính chủ hướng cho cuộc thảo luận, tranh luận. + Ưu điểm: - Học sinh có cơ hội để trình bày ý kiến của mình. - Phát huy được khả năng giao tiếp ( thuyết trình, trao đổi, ) cho học sinh. + Hạn chế: - HS còn rụt rè, lúng túng không biết nên làm gì để có vị thế giao tiếp mạnh, vai trò chủ hướng. - Học sinh không có kĩ năng đưa ra các lời thoại chủ hướng. - Khả năng sáng tạo của học sinh chưa rõ ràng. b) Một số biện pháp giúp học sinh đưa ra đề tài cuộc thoại hoặc các lời thoại chủ hướng: - Dùng biện pháp đặt câu hỏi. Ví dụ với đề bài 2 ở trên, muốn trao đổi về nghị lực của nhân vật Rô-bin- xơn trong cuốn truyện Rô-bin-xơn ở đảo hoang, học sinh có thể hỏi bố (mẹ) hay anh (chị) như sau: + Anh ơi, anh đọc Rô-bon-xơn ở đảo hoang chưa? + Chị có thích nhân vật Rô-bin-xơn trong truyện Rô-bin-xơn ở đảo hoang không? + Chị có biết ai đã sống một mình cả ngàn ngày, không gặp một người nào, không trò chuyện một câu nào, chỉ lụi hụi làm việc? - Dùng biện pháp trình bày cảm xúc cá nhân. - Dùng biện pháp kích thích trí tò mò. Vũ Thị Hồng - 18 - Trường Tiểu học Cát Linh
  19. Sáng kiến kinh nghiệm Ch­¬ng IV: Thùc nghiÖm s­ ph¹m I. Mục đích thực nghiệm: Để xem xét khả năng tiếp nhận và sản sinh hội thoại của học sinh trong các tiết học Tiếng Việt, nhất là các tiết học có nội dung hội thoại. Qua đó có sự điều chỉnh trong quá trình giảng dạy nội dung hội thoại nói riêng và dạy Tiếng Việt nói chung. II. Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 4G Trường Tiểu học Cát Linh III.Nội dung thực nghiệm: 1.Chuẩn bị bài dạy: Phân môn Tập làm văn Bài : Luyện tập trao đổi ý kiến với người thân (tuần 11, tiết 1) 2.Tổ chức thực nghiệm: 2.1.Tôi tiến hành dạy các tiết theo giáo án đã thiết kế. 2.2. KÕ ho¹ch bµi d¹y: Bµi: LuyÖn tËp trao ®æi ý kiÕn víi ng­êi th©n I.Môc tiªu: - X¸c ®Þnh ®­îc ®Ò tµi trao ®æi, néi dung, h×nh thøc trao ®æi. - BiÕt ®ãng vai trao ®æi tù nhiªn, tù tin, th©n ¸i, cö chØ thÝch hîp, lêi lÏ cã søc thuyÕt phôc, ®¹t môc ®Ých ®Æt ra. II.§å dïng d¹y häc: - Gi¸o viªn: phÊn mµu - Häc sinh: vë viÕt, nh¸p III.C¸c ho¹t ®éng chñ yÕu: Thêi Néi dung Ho¹t ®éng cña Ho¹t ®éng Gian gi¸o viªn cña häc sinh 5’ I. KiÓm tra bµi cò: - NhËn xÐt, ®¸nh - 2 HS - Gäi 2 HS ®ãng vai trao ®æi vÒ gi¸. nguyÖn väng häc thªm mét m«n n¨ng khiÕu (®Ò bµi tuÇn 9). II. Bµi míi: 2’ 1.Giíi thiÖu bµi: - Trong tiÕt TLV tuÇn 9, c¸c con ®· luyÖn tËp trao ®æi ý kiÕn víi ng­êi th©n vÒ nguyÖn väng häc thªm mét m«n n¨ng khiÕu. Trong tiÕt häc h«m nay, c¸c con sÏ vÒ mét ®Ò tµi g¾n víi chñ ®iÓm “Cã chÝ th× nªn”. Vũ Thị Hồng - 19 - Trường Tiểu học Cát Linh
  20. Sáng kiến kinh nghiệm Thêi Néi dung Ho¹t ®éng cña Ho¹t ®éng Gian gi¸o viªn cña häc sinh 4’ 2.HD HS ph©n tÝch ®Ò bµi: Nh¾c HS chó ý: - Gäi HS ®äc ®Ò - 1,2 HS ®äc. + §©y lµ cuéc trao ®æi gi÷a em víi bµi C¶ líp ®äc ng­êi th©n trong gia ®×nh, do ®ã - Ghi b¶ng ®Ò bµi thÇm ph¶i ®ãng vai víi b¹n ngåi c¹nh - Ph©n tÝch ®Ò bµi, - Nªu c¸c tõ khi trao ®æi trong líp häc. ng÷ quan träng + Em vµ ng­êi th©n ph¶i cïng ®äc mét truyÖn míi trao ®æi víi nhau ®­îc. + Khi trao ®æi, hai ng­êi ph¶i thÓ hiÖn th¸i ®é kh©m phôc nh©n vËt trong c©u chuyÖn. 6’ 3.HD HS thùc hiÖn cuéc trao ®æi * Gîi ý 1: - YC HS ®äc 3 - 3 HS ®äc nèi - KT sù chuÈn bÞ cña HS cho cuéc gîi ý tiÕp trao ®æi. - Gîi ý mét sè nh©n vËt trong s¸ch, truyÖn. - YC HS nãi vÒ nh©n vËt m×nh chän. - 5 - 6 HS * Gîi ý 2: - Gäi 1 HS giái lµm mÉu, nãi nh©n - 1 HS giái vËt m×nh chän trao ®æi vµ s¬ l­îc lµm mÉu vÒ néi dung trao ®æi theo gîi ý - 1 HS giái SGK. lµm mÉu * Gîi ý 3: - Gäi 1 HS giái lµm mÉu, tr¶ lêi c¸c c©u hái theo gîi ý trong SGK. 10’ 4.HS thùc hµnh trao ®æi theo cÆp - HS thùc hµnh - YC HS chän b¹n ®ãng vai ng­êi theo cÆp th©n cïng tham gia trao ®æi, thèng nhÊt dµn ý (viÕt ra nh¸p). - Cho HS thùc hµnh trao ®æi, lÇn l­ît ®æi vai cho nhau, gãp ý, bæ xung cho nhau. - GV gióp ®ì tõng nhãm Vũ Thị Hồng - 20 - Trường Tiểu học Cát Linh
  21. Sáng kiến kinh nghiệm Thêi Néi dung Ho¹t ®éng cña Ho¹t ®éng Gian gi¸o viªn cña häc sinh 10’ 5.Thi tr×nh bµy tr­íc líp - 4 – 5 cÆp - Gäi mét sè cÆp HS thi ®ãng vai trao ®æi tr­íc líp. - HD c¶ líp nhËn xÐt theo tiªu chÝ: + N¾m v÷ng môc ®Ých trao ®æi + X¸c ®Þnh ®óng vai - GV + HS b×nh + ND trao ®æi râ rµng, l«i cuèn chän cÆp hay nhÊt + Th¸i ®é ch©n thËt, cö chØ, ®éng t¸c tù nhiªn. 3’ 6.Cñng cè, dÆn dß: - 1 HS - NhËn xÐt tiÕt häc. - YC HS vÒ nhµ viÕt l¹i vµo vë bµi trao ®æi, chuÈn bÞ bµi sau. 3.Kết quả thực nghiệm: Số học Số Số Số Số (1) % (2) % (3) % (4) % sinh lượng lượng lượng lượng 50 38 76 8 16 4 8 0 0 (1):  Lời thoại phù hợp với nội dung cuộc thoại (có sáng tạo), với hoàn cảnh xã hội, với môi trường và nhân vật tham gia hội thoại.  Giải quyết được vấn đề đặt ra trong cuộc thoại.  Đạt được đích của hội thoại.  Sử dụng ngữ điệu, các yếu tố phụ trợ cho lời nói một cách hợp lí, có sáng tạo. (2):  Lời thoại phù hợp với nội dung cuộc thoại, với hoàn cảnh xã hội, với môi trường và nhân vật tham gia hội thoại.  Giải quyết được vấn đề đặt ra trong cuộc thoại.  Đạt được đích của hội thoại.  Có sử dụng ngữ điệu, các yếu tố phụ trợ cho lời nói (3):  Lời thoại phù hợp với nội dung cuộc thoại ( nhưng còn gò bó, ngắn) , với hoàn cảnh xã hội, với môi trường và nhân vật tham gia hội thoại.  Giải quyết được vấn đề đặt ra trong cuộc thoại.  Đạt được đích của hội thoại.  Có sử dụng ngữ điệu, các yếu tố phụ trợ cho lời nói nhưng còn gượng gạo, thể hiện chưa tự nhiên. Vũ Thị Hồng - 21 - Trường Tiểu học Cát Linh
  22. Sáng kiến kinh nghiệm (4):  Lời thoại chưa diễn tả hết đề tài cuộc thoại.  Giải quyết chưa thấu đáo vấn đề đặt ra trong cuộc thoại.  Đạt được đích của hội thoại.  Bắt đầu biết sử dụng ngữ điệu, các yếu tố phụ trợ cho lời nói Từ kết quả thực nghiệm thu được, tôi thấy khi giảng dạy nội dung hội thoại cho học sinh, nếu giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện bài tập theo quy trình, theo các thao tác cơ bản thì việc học sinh chủ động trong cuộc thoại sẽ đạt được, cuộc thoại thành công. Qua thực nghiệm, tôi thấy học sinh tham gia vào học nội dung hội thoại một cách tích cực, hào hứng, tự tin, học sinh nói theo cách nghĩ và cách nói của mình, có sáng tạo, phù hợp với lứa tuổi. Qua học hội thoại, học sinh đã thực sự sử dụng tiếng nói phong phú, đa dạng gắn với cuộc sống hàng ngày, học tiếng nói trong giao tiếp và để giao tiếp. Vũ Thị Hồng - 22 - Trường Tiểu học Cát Linh
  23. Sáng kiến kinh nghiệm PhÇn III: KÕt luËn Qua quá trình giảng dạy và nghiên cứu nội dung hội thoại trong môn Tiếng Việt lớp 4 ở tiểu học tôi thấy, đây là một nội dung mới nhưng có vai trò quan trọng trong đời sống cũng như trong văn chương. Giờ học có nội dung hội thoại nếu được tổ chức hợp lí sẽ kích thích được hứng thú học tập, rèn luyện sự tự tin cũng như trau dồi kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp và để giao tiếp cho học sinh. Tuy nhiên nội dung từng bài tập hội thoại còn có sự tích hợp ở một số nội dung khác của các phân môn trong môn Tiếng Việt. Vì vậy, mỗi giáo viên cần nắm vững chương trình môn Tiếng Việt của lớp mình phụ trách cũng như của cả cấp học để có những hiểu biết nhất định về hội thoại, về vai trò của hội thoại , trau dồi vốn sống, vốn giao tiếp, từ đó có phương pháp cũng như cách thức, con đường chuyển tải nội dung dạy cho học sinh một cách tự nhiên, gợi mở, chân thật, phù hợp, không gò bó. Giúp học sinh phát triển toàn diện. Bên cạnh đó, nhà trường còn cần tạo điều kiện và tổ chức cho học sinh tham gia nhiều hơn nữa vào các hoạt động tập thể với các chủ đề gần gũi, thân thuộc, phù hợp với lứa tuổi của các em để các em có cơ hội trau dồi khả năng giao tiếp, học hỏi lẫn nhau qua giao tiếp, nhất là khả năng tham gia hội thoại với nhiều người trong một cuộc giao tiếp, các em nói theo cách nghĩ và cách nói của mình, không gượng ép. Vũ Thị Hồng - 23 - Trường Tiểu học Cát Linh
  24. Sáng kiến kinh nghiệm Tµi liÖu tham kh¶o 1. Bộ Giáo dục và đào tạo, Chương trình Tiểu học, NXB Giáo dục, 2002. 2. Bộ Giáo dục Đào tạo, Chương trình Giáo dục Phổ thông môn Ngữ văn, NXBGD, 2006. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy các môn học lớp 4, NXBGD, 2006. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1, 2, 3, 4, 5, NXBGD. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tiếng Việt 4, Sách giáo viên, NXBGD, 2006. 6. Đỗ Hữu Châu, Đại cương ngôn ngữ học, tập 2: Ngữ dụng học - NXB Giáo dục, H.2003. 7. Phạm Thu Hà, Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 4, NXB Hà Nội. 8. Nguyễn Trí, Phan Phương Dung, Dạy Hội thoại cho học sinh tiểu học; Tài liệu đào tạo giáo viên tiểu học - H: Dự án phát triển giáo viên tiểu học. 9. Nguyễn Trí, Một số vấn đề dạy hội thoại cho học sinh tiểu học, NXBGD, 2008. 10. Nguyễn Trí, Tạp chí giáo dục số 176 ( kì 1 - 11/2007 ) Vũ Thị Hồng - 24 - Trường Tiểu học Cát Linh
  25. Sáng kiến kinh nghiệm Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2012 Tôi xin cam đoan đây là sang kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Vũ Thị Hồng Vũ Thị Hồng - 25 - Trường Tiểu học Cát Linh