Phiếu ôn tập môn Toán + Tiếng Việt lớp 4 - Đợt 1

doc 11 trang thienle22 6180
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu ôn tập môn Toán + Tiếng Việt lớp 4 - Đợt 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docphieu_on_tap_mon_toan_tieng_viet_lop_4_dot_1.doc

Nội dung text: Phiếu ôn tập môn Toán + Tiếng Việt lớp 4 - Đợt 1

  1. Trường TH Phú Thủy Họ và tên: Lớp: ÔN TẬP KIẾN THỨC MÔN TOÁN (Phiếu ôn tập số 1) Bài 1. Đặt tính rồi tính 23629 + 37546 91235 - 56728 728 x 42 1824 : 16 Bài 2. Tìm x a) x + 456788 = 9867655 b) x – 23345 = 9886 c) 283476 + x = 986352 d) x × 123 = 44772 e) x : 637 = 2345 g) 212 552 : x = 326 Bài 3. Điền số thích hợp vào chỗ chấm: 2 tấn 46 kg = kg 3 kg 5g = g 1 giờ = phút 2 giờ 15 phút = phút 4 1 thế kỉ = năm 3 thế kỉ = năm 2 Bài 4. Rút gọn các phân số sau: 15 12 = = 20 72 27 8 = = 180 160 7 16 = = 49 48
  2. Bài 5: Trong hình bình hành ABCD có: a. Cạnh AB bằng cạnh: A B b. Cạnh AD bằng cạnh: c. Cạnh AB song song với cạnh: . d. Cạnh AD song song với cạnh: . D C Bài 6: Tính diện tích của hình bình hành có độ dài đáy là 5dm và chiều cao là 35cm Bài 7. Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều rộng 9m, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi và diện tích của mảnh vườn đó. Bài giải Bài 8. Tính bằng cách thuận tiện nhất: a) 2020 x 82 + 2020 x 17 + 2020 b) 426 x 10 + 426 x 88 + 426 + 426
  3. Trường TH Phú Thủy Họ và tên: Lớp: ÔN TẬP KIẾN THỨC MÔN TIẾNG VIỆT *Lưu ý: Nội dung ôn tập này sẽ nộp lên cho nhà trường kiểm tra, yêu cầu phụ huynh nhắc nhở HS tự giác làm bài, trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. Phụ huynh nộp bài lại cho GVCN vào lúc 8 giờ sáng thứ ba (17/3/2020) tại trường. I. Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi: Bông sen trong giếng ngọc Mạc Đĩnh Chi người đen đủi, xấu xí. Nhà nghèo, mẹ con cậu tần tảo nuôi nhau bằng nghề kiếm củi. Mới bốn tuổi, Mạc Đĩnh Chi đã tỏ ra rất thông minh. Bấy giờ Chiêu quốc công Trần Nhật Duật mở trường dạy học. Mạc Đĩnh Chi xin được vào học. Cậu học chăm chỉ, miệt mài, sớm trở thành học trò giỏi nhất trường. Kì thi năm ấy, Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu nhưng vua thấy ông mặt mũi xấu xí, người bé loắt choắt, lại là con thường dân, toan không cho đỗ. Thấy nhà vua không trọng người hiền, chỉ trọng hình thức bên ngoài, Mạc Đĩnh Chi làm bài phú “Bông sen trong giếng ngọc” nhờ người dâng lên vua. Bài phú đề cao phẩm chất cao quý khác thường của loài hoa sen, cũng để tỏ rõ chí hướng và tài năng của mình. Vua đọc bài phú thấy rất hay, quyết định lấy ông đỗ Trạng nguyên. Về sau, Mạc Đĩnh Chi nhiều lần được giao trọng trách đi sứ. Bằng tài năng của mình, ông đã đề cao được uy tín đất nước, khiến người nước ngoài phải nể trọng sứ thần Đại Việt. Vua Nguyên tặng ông danh hiệu “Lưỡng quốc Trạng nguyên” (Trạng nguyên của hai nước). (Thái Vũ) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Vẻ bên ngoài của Mạc Đĩnh Chi được giới thiệu bằng chi tiết nào? a- Là người đen đủi, xấu xí b- Là cậu bé kiếm củi rất giỏi để nuôi mẹ c- Là người thông minh, học giỏi nhất trường Câu 2. Vì sao Mạc Đĩnh Chi đỗ đầu mà nhà vua định không cho đỗ? a- Vì Mạc Đĩnh Chi không phải là người giỏi nhất b- Vì Mạc Đĩnh Chi chưa thể hiện được là người có phẩm chất tốt c- Vì Mạc Đĩnh Chi xấu xí, bé loắt choắt, lại là con thường dân Câu 3. Tại sao sau đó nhà vua lại cho Mạc Đĩnh Chi đỗ Trạng nguyên? a- Vì thấy ông rất chăm chỉ, lại học giỏi nhất trường b- Vì đã nhận ra ông là người viết bài phú rất hay c- Vì nhận ra phẩm chất, tài năng và chí hướng của ông Câu 4. Mạc Đĩnh Chi muốn nói điều gì qua hình ảnh “Bông sen trong giếng ngọc”? a- Hoa sen phải được trồng trong giếng ngọc thì mới thể hiện phẩm chất cao quý. b- Sen là một loài hoa thanh cao, được trồng trong giếng ngọc lại càng cao quý.
  4. c- Phải để bông sen trong giếng ngọc thì mới thấy được vẻ đẹp sang trọng của nó. Câu 5. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện trên ? II. Luyện từ và câu 1. Tìm 5 từ có tiếng “tài” có nghĩa là “có khả năng hơn người bình thường”: -Đặt câu với các từ vừa tìm được (mỗi từ tìm được đặt một câu): . 2.Dùng dấu / để ngăn cách bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong các câu kể sau đây: a) Những chú trâu đang gặm cỏ ngoài đồng. b) Các em nhỏ nô đùa, chạy nhảy tung tăng trên sân trường. c) Sáng sớm, em thức dậy, vệ sinh cá nhân, làm việc nhà giúp mẹ. d) Đêm ấy, bên bếp lửa hồng, cả nhà ngồi luộc bánh chưng và trò chuyện đến sáng. 3. Điền thêm bộ phận vị ngữ để tạo thành các câu kể Ai làm gì ? a) Bố em b) Em c) Đàn chim d) Những chú chó 4. Viết đoạn văn ngắn (5 câu) có sử dụng câu kể Ai làm gì ? để kể về những việc em đã làm để giúp đỡ bố mẹ trong thời gian nghỉ ở nhà. III. Chính tả: (Viết vào giấy ô li và nộp lại) Sầu riêng Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào tháng tư, tháng năm ta.
  5. III.THỜI GIAN THỰC HIỆN: - Từ ngày 10/3/2020 đến khi HS đi học lại. - Báo cáo: Sáng thứ sáu hàng tuần. - Chuyên môn báo cáo PGD: Chiều thứ sáu hàng tuần. V. Mẫu báo cáo: Lớp Môn học Hình thức ôn tập Số lượng HS Hình thức QL, Kết quả được tiếp cận giám sát 4B Toán HS tự ôn tập tại 32/34 (1 em GV soạn nội 29/32 đạt nhà ốm 1 em nhận dung ôn tập và 3/ 32 chưa bài nhưng chưa gửi bài về cho đạt nộp) phụ huynh học sinh. Các em làm và gửi lại cho GV qua hộp thư hoặc đến nộp trực tiếp để GV chấm nhận xét. 4B Tiếng HS tự ôn tập tại 32/34 (1 em GV soạn nội 30/32 đạt Việt nhà ốm 1 em nhận dung ôn tập và 2/ 32 chưa bài nhưng chưa gửi bài về cho đạt nộp) phụ huynh học sinh. Các em làm và gửi lại cho GV qua hộp thư hoặc đến nộp trực tiếp để GV chấm nhận xét. TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚ THUỶ MÔN: TIẾNG VIỆT Họ và tên: Lớp 4 * Đọc bài sau và trả lời câu hỏi
  6. CON VỊT XẤU XÍ Sắp đến mùa đông, vợ chồng thiên nga cùng đứa con nhỏ xíu bay về phương Nam tránh rét. Vì đứa con nhỏ quá nên chúng phải nghỉ lại dọc đường. May mắn, ở chỗ dừng chân, chúng gặp một cô vịt đang chuẩn bị cho đàn con xuống ổ. Hai vợ chồng liền nhờ cô chăm sóc giùm thiên nga con và hứa sang năm sẽ quay trở lại đón con. Thiên nga con ở lại cùng đàn vịt. Nó buồn lắm vì không có bạn. vịt mẹ thì bận bịu suốt ngày vì phải kiếm ăn,chăn dắt cả thiên nga con lẫn mười một đứa con vừa rời ổ. Còn đàn vịt con thì luôn tìm cách chành chọe, bắt nạt, hắt hủi thiên nga. Đối với chúng,thiên nga là một con vịt vô tích sự và vô cùng xấu xí: cái cổ thì dài ngoẵng, thân hình gầy guộc, lại rất vụng về . Một năm sau, thiên nga bố mẹ trở lại tìm gặp vịt mẹ. Cả hai vô cùng sung sướng khi thấy thiên nga con giờ đã cứng cáp, lớn khôn. Thiên nga con gặp lại bố mẹ cũng vô cùng mừng rỡ. Nó quên luôn những ngày tháng cô đơn, buồn tẻ trước đây, quên cả cách cư xử chẳng lấy gì làm thân thiện của đàn vịt con. Nó chạy đến cảm ơn vịt mẹ, và bịn rịn chia tay với các bạn vịt con để còn theo kịp bố mẹ lên đường, bay tới những chân trời xa Mãi đến lúc này, đàn vịt con mới biết con vịt xấu xí mà chúng thường chê bai, dè bỉu chính là thiên nga, loài chim đẹp nhất trong vương quốc của những loài có cánh , đi bằng hai chân. Chúng rất xấu hổ và ân hận vì đã đối xử không phải với thiên nga. Câu 1. Vì sao hai vợ chồng thiên nga phải để con ở lại với đàn vịt? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng(0,5đ). A.Vì muốn thiên nga con quen với cách sống xa bố mẹ. A. Vì muốn thiên nga con được rèn luyện trong môi trường sinh sống mới C.Vì sợ thiên nga con bay đường xa sẽ nguy hiểm đến tính mạng Câu 2 .Từ nào dưới đây nói lên tâm trạng của thiên nga con khi sống với đàn vịt con? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng(0,5đ). A. Hạnh phúc B. Cô đơn. C. Sung sướng Câu 3: Đàn vịt con đã cư xử như thế nào với thiên nga con? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng(1đ). A. Bắt nạt B. Hắt hủi C. chành chọe D. Cả ba ý
  7. Câu 4: Cuối cùng đàn vịt con đã nghĩ ra điều gì? (1đ) . Câu 5: Hãy nêu cảm nghĩ của em về thiên nga con (1đ) Câu 6: Tìm và ghi lại 3 từ chỉ mức độ cao hơn cái đẹp: Câu 7(1đ) a).Đặt một câu nói về tính cách của bạn em? . b)Câu trên thuộc kiểu câu gì? . Câu 8: (1 điểm) Giải nghĩa câu thành ngữ ” Cái nết đánh chết cái đẹp”.
  8. Tập làm văn: Viết một bức thư cho bạn của em và kể cho bạn nghe những việc em đã làm để phòng tránh dịch covit-19. PHIẾU ÔN TẬP SỐ 2 MÔN : TOÁN LỚP 4 Họ và tên: Lớp Trường Tiểu học I. Phần trắc nghiệm 1. Số gồm : 5chục triệu, 7 triệu , 8chục nghìn, 2 trăm và 9 đơn vị được viết là. A. 5706039 B. 570 80209 C. 57086290 D. 570020809 (M1) 2. Chữ số 9 trong số 89567120 có giá trị là? A. 9000000 B. 9567120, C. 90000 D. 900000 (M1) 3. điền vào chỗ trống (M2) 12 tạ 8kg = kg 6 tấn 7 yến = yến 36 dm2 5cm2 = cm2 5672 dm2 = m2 . dm2 4. Trung bình cộng của hai số đó là 98 một trong hai số đó là 78. Vậy số kia là (M3) A. 20 B.176 C. 196 D. 118 5. Số vừa chia hết cho 3 vừa chia hết cho 9 là. A. 8709 B. 906 C.2403 D. 1801 (M2) II. Phần tự luận: 6.Đặt tính rồi tính (M1) 324569+982 9832101- 8675 3124 x 35 63240 : 186 . .
  9. 7. Tính giá trị biểu thức: 3659 + 3811 x 23 ( M 2) 8. Một mảnh vườn hình chữ nhật có nữa chu vi bằng 250m chiều dài hơn chiều rộng 18 m tính diện tích mảnh vườn đó? (M3) 9. Hình bên có bao nhiêu góc nhọn. Đọc tên các góc nhọn đó. (M3) A . . B C 10. (M4) a, Tổng của số thứ nhất và số thứ hai là 280, tổng của số thứ hai và số thử ba là 290, tổng của số thứ ba và nhất là 300. Tìm ba số đó?
  10. b. Tính bằng các thuận tiện nhất : 78 x75 + 75 x 89 – 75 x 67 (Các em làm và nộp bài cho cô trước ngày thứ 4 nhé. Để khỏi đến trường nhận đề thì bố mẹ có facebook hãy kết bạn với cô qua facebook (Mai Quế Phương có ảnh đại diện của cô nhé) để cô chuyển đề về cho các em qua messenger cho tiện.)