Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Tuần 27 - Năm học 2018-2019
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Tuần 27 - Năm học 2018-2019", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_theo_cv3280_tuan_2.doc
Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Tuần 27 - Năm học 2018-2019
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Tuần 27 Ngày soạn: 5/3/2019 Ngày dạy: Tiết:131 MÂY VÀ SÓNG(TA-GO) I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức - Cảm nhận được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ. - Thấy được đặc sắc nghệ thuật trong việc tạo dựng những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng những hình ảnh thiên nhiên. 2. Kỹ năng - Đọc – hiểu 1 văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi - Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ. 3.Thái độ: Qua bài thơ biết trân trọng tình mẩu tử và biết làm mẹ vui lòng. 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh - Năng lực tự học, năng lực hợp tác. Trao đổi, nhận xét. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Phát hiện và phân tích. - Năng lực giao tiếp: Nói trong nhóm, nói trước lớp. - Năng lực thẩm mĩ: Thấy được vẻ đẹp hình ảnh thơ, ý nghĩa của trò chơi mà bé nghĩ ra. II. Chuẩn bị 1. Gv: - Soạn giáo án, tham khảo tài liệu. Chân dung nhà thơ Ta- go. - Dự kiến tích hợp( Liên hệ) +Văn - Văn: Một số văn bản về tình mẫu tử ( Con cò, Khúc hát ru ) 2. Hs: Học bài cũ, chuẩn bị bài mới III. Tiến trình bài học 1. Ổn định tổ chức ( 1phút ) 2.Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động ( 5’) Mục tiêu:đưa học sinh vào tình huống có vấn đề tạo hứng thú, từ đó dẫn dắt vào bài mới. B1: GV cung cấp video bài hát “ Nhật kí của mẹ” ? Nêu cảm nhận của em về tình mẹ ? B2: HS trả lời câu hỏi: B3: HS khác nhận xét, bổ sung B4 : GV dẫn dắt vào bài: Hoạt động 2: Hình thành kiến thức( 35’) Mục tiêu:Hs thấy được ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ. Hoạt động của Gv và Hs Nội dung Hoạt động: Hướng dẫn tìm hiểu vài nét về tác giả - tác phẩm. I.Đọc hiểu chung Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Hs hoạt động cặp đôi. 1) Tác giả: ? Nêu những nét chính về Ta-Go. - Ra-bin-đra-nát Ta-Go (1861- GV bổ xung: 1941). - Ông đã đến Việt Nam. (1916). - Là nhà thơ hiện đại lớn nhất ấn - Để lại gia tài văn hoá đồ sộ phong phú Độ. đủ cả văn thơ, nhạc, hoạ, kịch. - Nhà thơ đầu tiên của Châu Á nhận giải thưởng Nô- ben văn học với tập thơ "Dâng"(1913). - Thơ Ta-Ga thể hiện tinh thần dân tộc và dân chủ sâu sắc, tinh thần nhân văn cao cả và chất chữ tình thắm thiết, triết lí thâm trầm. 2) Tác phẩm: Hướng dẫn học sinh đọc. * Đọc - GV hướng dẫn đọc- đọc mẫu.Gọi HS đọc- GV nhận xét. - Gv cùng HS giải thích từ khó phần chú thích. HS hoạt động nhóm: GV phát bài tập, H làm bài tập theo nhóm. 1. Xuất xứ - In trong tập " Trăng non". 1. Chỉ ra xuất xứ của bài thơ? 1. Thể thơ Tự do 2. Xác định thể thơ? 2. Nhân vật Em bé 3. Xác định nhân vật trữ tình? trữ tình. 4. Xác định bố cục bài thơ? 3. Bố cục 2 phần ? Các phần đó có gì giống và khác nhau. (Về số dòng thơ, cách xây dựng hình ảnh, cách tổ chức khổ thơ). Tác dụng trong việc thể hiện chủ đề của bài thơ. - Hai phần giống nhau về số dòng thơ, có sự lặp lại một số từ ngữ, cấu trúc, cách xây dựng hình ảnh nhưng không hoàn toàn trùng lặp. - Lời tâm tình của bé đặt trong hai tình huống thử thách khác nhau. - Mỗi phần lời của em bé đều gồm: + Lời rủ rê của những người trên mây, trên sóng. II.Đọc hiểu chi tiết + Lời từ chối của bé. 1) Lời mời gọi của những người + Trò chơi của bé. sống trên mây, trên sóng. Hoạt động Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. Thời gian: từ khi thức dậy - chiều tà. GV phát phiếu bài tập cho các nhóm. Cùng chơi: bình minh vàng, vầng Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Các nhóm thảo luận, đại diện báo cáo. GV trăng bạc. chốt. Hình thức chơi: Ca hát, ngao du. 1. Những người trên mây, trên sóng rủ em bé đi chơi vào -> Thế giới vui chơi vô cùng thú vị, những khi nào? hấp dẫn. 2. Em sẽ được chơi cùng ai? 3. Hình thức, cách chơi ntn? - Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền 4. Để đến với họ, bé sẽ làm mắt lại. ntn? HS hoạt động cá nhân. ->rất đơn giản, dễ ràng. ? Em thấy thế giới của họ vẽ ra như thế 2) Lời từ chối của bé. nào. - Đó là thế giới vô cùng hấp dẫn giữa vũ - Mẹ : đợi ở nhà. trụ rực rỡ sắc màu với bình minh vàng, - mẹ luôn muốn mình ở nhà. vầng trăng bạc, tiếng đàn ca du dương, bất ->Tình mẫu tử chiến thắng những tận và được đi khắp nơi. cán dỗ => Tinh thần nhân văn. ? Em có nhận xét gì về cách đến và cách hoà nhập mà họ đã vẽ ra. ? Nếu em được rủ đi chơi đến nơi kì diệu, hấp dẫn đó, em có đi k? TS? GV: Nhưng điều gì đã níu giữ bé lại. ? Tại sao bé không đi theo lời mời gọi? ? Nhận xét gì về lí do từ chối của bé. ? Những người sống trên mây trên sóng đã tỏ thái độ ntn khi nghe lời từ chối của bé. - Đều mỉm cười bay đi, nhảy múa lướt qua. GV: Tình mẫu tử đã níu giữ bé lại. - Người mẹ hiện diện trong em rất cụ thể và thân thương với tấm lòng thiết tha mong đợi. Em bé hiểu lòng mẹ biết mẹ đang mong hơn nữa biết mẹ muốn mình ở nhà chiều chiều. Lời chối từ của em bé đầy tiếc nuối nhưng cũng thật dứt khoát, kiên định mà cũng thật ngây thơ dễ thương. Tình yêu thương mẹ đã chiến thắng tất cả sự quyến rũ tinh thần nhân văn sâu sắc của bài thơ: sự vượt lên ham muốn ấy. H: Qua lời từ chối, em hiểu em bé là một đứa trẻ như thế nào? 1 người con ngoan. Mặc dù tuổi nhỏ thường ham chơi,nhưng tình yêu thương Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: với mẹ đã chiến thắng. GV: Mây và Sóng cũng chính là những cảnh đẹp của thiên nhiên đất trời, của tạo hóa. Song yêu thiên nhiên còn phải gắn kết với tình mẹ. Liên hệ:Trong cuộc sống hiện nay, con người ta nhiều quyến rũ, cám dỗ của cuộc đời, đặc biệt trong các em HS hiện nay trò chơi điện tử cám dỗ các em làm chúng ta ham chơi bỏ học khiến cha mẹ phiền lòng. Vậy mỗi người chúng ta phải biết làm thế nào để vượt qua những ham muốn ấy để sống có ý nghĩa. 3) Trò chơi của bé: HS thảo luận nhóm (làm bài tập vào phiếu HT) - Con là mây, mẹ là mặt trăng. - Con là sóng, mẹ là bờ. 1. Em bé đã sáng tạo ra trò Hai tay con nâng nặt mẹ. chơi như thế nào? Con lăn, lăn mãi cười 2. Trò chơi của em bé có gì -> Trò chơi có mẹ, cùng mẹ, với giống và khác so với cuộc mẹ, do bé tự nghĩ ra. vui chơi của những người “trên mây”, “trong sóng”? 3. Ý nghĩa của trò chơi ấy? ->Tình mẹ con thật thiêng liêng bất tử, vĩnh hằng như thiên nhiên và vũ ->Em bé đã nghĩ ra hình thức tuyệt diệu để trụ. hòa hợp tình yêu thiên nhiên và tình mẫu tử bằng trò chơi thật ngộ nghĩnhnhưng rất thơ mộng. Mẹ là trăng bạc trong ngôi nhà thân yêu, con hóa mây ôm lấy vầng trăng như cánh tay trẻ thơ ôm má người mẹ. Mẹ sẽ là bến bờ, em là những con sóng vỗ bờ, bờ biển bao dung rộng mở luôn sẵn sàng tiếp đón em. - Như vậy, trò chơi của em có mây, có trăng, có trời cao, có sóng biển, em được ôm ấp, được bên mẹ Có mẹ là có tất cả, mẹ và con mãi mãi bên nhau. Một kết thúc viên mãn. - ý nghĩa: khẳng định tình mẹ con thật thiêng liêng bất tử, vĩnh hằng như thiên nhiên và vũ trụ. GV bình: Sự vẫy gọi từ chốn cao - xa đầy sức hút bởi nó động chạm đến niềm mơ ước lớn Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: lao của con người: tự do và nguồn vui. Song lực hút của mẹ đã chiến thắng. Sợi dây liên kết yêu thương Mẹ-con đã mở ra thiên đường giữa cuộc đời trần thế. Hành động từ chối của em bé đồng nghĩa với sự khẳng định cuộc sống trần gian là nguồn vui-hạnh phúc. Với tình thương ngọt ngào và lặng lẽ nhà thơ Ta-go đã hóa thân vào em bé nói hộ tấm lòng của những đứa con yêu mẹ. H: Giả sử nếu thay vị trí con làm trăng và bến bờ, mẹ làm mây và sóng có được không?Vì sao? Trong trường hợp thay đổi vị trí con làm trăng và bến bờ, mẹ làm mây và sóng thì không được. - Vì trăng là tỏa sáng dịu dàng như lòng mẹ, mây bay nhởn nhơ phù hợp với một đứa trẻ. Con là sóng là những con sóng nhỏ còn bờ là sự bao la rộng mở hình tượng hợp lý. H: Bài thơ kết thúc bằng 2 câu thơ” Con lăn, lăn, lăn mãi chốn nào”. Hãy nêu cảm xúc của em về hai câu thơ ấy? ->Những hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ đều mang ý nghĩa tượng trưng. Những trò chơi “trên Mây” “trong Sóng” là tượng trưng cho bao hấp dẫn thú vị của cuộc đời. “bến bờ kì lạ” tượng trưng cho tấm lòng bao la của mẹ. Em bé trong bài thơ “ lăn, lăn, lăn mãi ” và trò chơi của em bé mang lại cho mẹ tiếng cười giòn tan, ấm áp tình mẹ, tình con. Một niềm hạnh phúc với trò chơi tự nghĩ ra, qua đó ta thấy được một cảm giác hạnh phúc, vui sướng của em bé khi được sống trong tình yêu của mẹ. (Liên hệ bài: Nhà văn Nguyên Hồng, trong III. Tổng kết: đoạn trích “Trong lòng mẹ” đã từng diễn tả thật xúc động cái cảm giác hạnh phúc đến ngất ngây của bé Hồng khi được ở “trong lòng mẹ”: “ Phải bé lại người mẹ có một êm dịu vô cùng”) - Song câu thơ tạo ra hình ảnh tượng Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: trưng mang màu sắc triết lí. So sánh tình mẹ con gắn với quan hệ mây-trăng, biển- bờ, tác giả đã nâng tình cảm ấy lên kích cỡ vũ trụ. ? Chỉ ra cái hay trong hai câu thơ cuối. - Sử dụng động từ, điệp ngữ, hàm ý “Và không ai chốn nao” nghĩa là “mẹ con ta” có khắp nơi, không ai có thể tách rời, phân biệt và chia cách được. Câu thơ khẳng định tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng, bất diệt. GV Tích hợp với đoạn trích "Trong lòng mẹ". Nguyên Hồng diễn tả cảm giác hạnh phúc ngây ngất của bé Hồng khi được sà vào lòng mẹ" phải bé lại vô cùng". Bình: Thơ Ta-Go thường đậm ý nghĩa triết lí: Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban cho mà ngay ở trên trần thế, do chính con người khơi nguồn sáng tạo. ? Nêu những nét đặc sắc về NT của bài thơ. - Với Ta-go các hình ảnh thiên nhiên được * Ghi nhớ :(SGK) nhân hóa, khi ở trong mái nhà có mẹ và con thì nó là thực. Cái thực và cái ảo trong bài thơ từ các hình ảnh thiên nhiên đã làm cho bài thơ lung linh, huyền ảo mang dáng dấp cổ tích, huyền thoại. Đặc biệt khi nó được dùng kết nhau: Mây-trăng, sóng-bờ như các cặp sóng đôi và nhân hóa hình ảnh mẹ con trong sự ôm ấp và thương yêu nhau. Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa ngòi bút hiện thực và chất lãng mạn huyền ảo, giữa chất trữ tình và chất triết lý tạo nên trường liên tưởng lớn nơi người đọc. - Hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng: trí tưởng tượng bay bổng, phóng khoáng, đối thoại lồng vào lời kể. H: Qua nghệ thuật đó nhà thơ muốn gửi đến bạn đọc nội dung gì? Ca gợi tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt H: Ngoài ý nghĩa ca ngợi tình mẹ con, bài thơ còn gợi cho ta suy ngẫm thêm điều gì? Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: ý nghĩa triết lí: - Tình mẫu tử là một trong những điểm tựa vững chắc để ta có thể khước từ những cám dỗ và quyến rũ của cuộc sống. - Nhắc nhở mọi người: Hạnh phúc không phải là điều gì xa xôi, bí ẩn do ai ban tặng cho mà nó ở ngay trong cuộc đời do chính con người tạo dựng nên. HS đọc ghi nhớ Sgk/89 Hoạt động 3,4: Luyện tập,Vận dụng( 4’) Mục tiêu: : Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn ? Cảm nhận của em về tâm hồn và sức sáng tạo của nhà thơ Ta-go trong bài thơ “Mây và Sóng”? Thơ Ta-go là “Bài ca về lòng nhân ái” “Ước mơ và niềm khát vọng về tự do, hạnh phúc”. Thế giới thơ Ta-go đã dành cho “miền thơ ấu” 1 vị trí ấm áp, sang trọng, hồn nhiên, đậm đà. - Ta-go với trí tưởng tượng kì diệu bay bổng và tình yêu thiếu nhi nồng nàn đã tạo nên những vần thơ đẹp, thật phù hợp để nói về hạnh phúc tuổi thơ với 2 người mẹ: Thiên nhiên và người mẹ sinh thành. Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo(về nhà). ( 1’) Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn ?Viết về dự định của mình trong tương lại để giúp đỡ gia đình, báo đáp cha mẹ. * Dặn dò : Học bài, làm bài tập - Soạn bài : Ôn tập về thơ * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Ngày soạn: 6/3/2019 Ngày dạy: Tiết:132 ÔN TẬP VỀ THƠ I. Mục tiêu bài dạy. 1. Kiến thức : Học sinh hệ thống hoá kiến thức đã học về các tác phẩm thơ Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn lớp 9. Bước đầu hình thành hiểu biết sơ lược về thành tựu và đặc điểm của thơ hiện đại Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945. 2. Kĩ năng : Rèn kĩ năng so sánh,tổng hợp, hệ thống hoá, cảm thụ và phân tích thơ trữ tình. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu với văn chương. 4. Định hướng năng lực - phẩm chất : - HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp, tổng hơp, so sánh. II.Chuẩn bị GV : - Soạn giáo án, phiếu học tập Dự kiến tích hợp( liên hệ ): + Văn - Văn: Những tác phẩm thơ đã học + Văn - TV: Các biện pháp nghệ thuật HS: Trả lời những câu hỏi trong SGK III. Tiến trình bài học 1.Ổn định 2.Bài mới Hoạt động 1: Khởi động( 5’) Mục tiêu:Tạo tâm thế hứng thú đưa hs vào tình huống học tập Hình thức: Nghe nhạc đoán tên bài hát, tên bài thơ được phổ nhạc. - B1: GV cho HS nghẹ Clip bài hát (Viếng lăng Bác, Mùa xuân nho nhỏ, Tiểu đội xe không kính, Tình đồng chí). - B2: HS suy nghĩ - B3: HS trả lời - B4 : GV nhận xét và dẫn dắt vào bài Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới( 35’) *Mục tiêu: HS nắm được những kiến thức về các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 2.1 : Lập bảng thống kê các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam đã học trong sách Ngữ Văn 9. Thời gian : 10 phút Hình thức : cá nhân, nhóm, làm việc chung cả lớp Bước 1: Giáo viên yêu cầu HS báo cáo kết I, Lập bảng thống kê các tác phẩm quả chuẩn bị bài ở nhà. thơ hiện đại Việt Nam đã học Bước 2: Các nhóm báo cáo kết quả chuẩn bị. trong sách Ngữ Văn 9. Bước 3: Các nhóm nhận xét. Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Bước 4: GV chốt qua bảng phụ. TT Tên bài Tác giả Năm Thể Đặc sắc nội dung Đặc sắc nghệ thơ sáng loại tư tưởng thuật tác Ca ngợi tình đồng - Chi tiết, hình 1 Đồng Chính 1948 Tự do chí: ảnh, ngôn ngữ chí Hữu - Cùng chung lý giản dị, chân tưởng thực, cô đọng, - Của những người giàu sức biểu lính cách mạng trong cảm những năm đầu cuộc - Hình ảnh kháng chiến chống sáng tạo vừa Pháp. Tình đồng chí hiện thực, vừa trở thành sức mạnh lãng mạn, đầu và vẻ đẹp tinh thân súng trăng treo của anh bộ đội Cụ Hồ Tư thế hiên ngang, Tứ thơ độc 2 Bài thơ Phạm 1969 Tự do tinh thần chiến đấu đáo. Những về tiểu Tiến bình tĩnh, dũng cảm, chiếc xe không đội xe Duật niềm vui lạc quan kính, giọng không của những người lính điệu tự nhiên, kính lái xe trên những nẻo khoẻ khoắn, đường Trường Sơn vui tếu có chút trong thời kỳ kháng ngang tàng, lời chiến chống Mỹ thơ gần với lời văn xuôi, lời nói thường ngày. 3 Đoàn Huy 1958 Bảy Cảm xúc tươi khoẻ Cảm hứng vũ thuyền Cận chữ về thiên nhiên và lao trụ lãng mạn. đánh cá động tập thể qua một Nhiều hình ảnh chuyến ra khơi đánh đẹp, nên thơ, cá của những ngư giàu tưởng dân tượng. Âm hưởng rộn ràng, phấn chấn. 4 Bếp lửa Bằng 1963 Bảy Nhớ lại những kỉ Kết hợp biểu Việt chữ niệm về tình bà cháu. cảm, miêu tả, và Lòng kính yêu bà và kể chuyện, tám biết ơn bà của cháu bình luận. chữ Hình ảnh bếp lửa gắn liền Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: với hình ảnh người bà, tạo ra những ý nghĩa sâu sắc. Giọng thơ bồi hồi, cảm động. Chủ Tình thương yêu con Điệp khúc, xen 5 Khúc Nguyễn 1971 yếu là gắn liền với lòng yêu kẽ lời ru của hát ru Khoa 8 nước, tinh thần chiến mẹ và lời ru những Điềm chữ, đấu và khát vọng của tác giả, em bé hát ru tương lai của người nhịp điệu ngọt lớn trên mẹ dân tộc Tà-ôi ngào, đều đều lưng trong thời kỳ kháng khai thác từ mẹ chiến chống Mĩ điệu ru con truyền thống. Hình ảnh mới mẻ, sáng tạo; hát ru em bé lớn lên trên lưng mẹ. Từ hình ảnh ánh Hình ảnh bình 6 Ánh Nguyễn 1978 Năm trăng trong thành dị, tứ thơ bất trăng Duy chữ phố, nhớ lại những ngờ mà hợp lý năm tháng đã qua (thình lình mất của cuộc đời người điện, mở cửa lính chiến đấu gắn bó số, chợt gặp với thiên nhiên, với vầng trăng); ánh trăng, với đất Giọng điệu nước thân yêu và chân tình,nhỏ bình dị, nhắc nhở nhẹ mà thấm thái độ tình nghĩa, sâu, kết bài gợi thuỷ chung mở (cái gật mình không phải ngẫu nhiên) Từ hình tượng con Vận dụng sáng 7 Con cò Chế 1962 Tự do cò trong ca dao, tạo hình ảnh và Lan trong những lời hát giọng điệu lời Viên ru, ngợi ca tình mẹ ru ca dao. và ý nghĩa của lời ru Những ý nghĩ đối với đời sống con phong phú của người hình tượng con cò: Là con, là mẹ, là tuổi thơ, Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: là quê hương, đất nước. Cảm xúc trước mùa Nhạc điệu 8 Mùa Thanh 1980 Năm xuân của thiên nhiên, trong sáng, tha xuân Hải chữ đất nước, ước thiết, tứ thơ nho nguyện chân thành sáng tạo, tự nhỏ góp mùa xuân nho nhiên, hình ảnh nhỏ của bản thân vào đẹp, nhiều sức cuộc đời chung gợi, so sánh, ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ sử dụng thành công, đậm đà chất Huế. Lòng thành kính, xúc Giọng điệu 9 Viếng Viễn 1976 Tám động và biết ơn của trang trọng và lăng Phương chữ nhà thơ- cũng là của thiết tha, tứ thơ Bác nhân dân miền Nam theo hành trình đối với Chủ tịch Hồ của người vào Chí Minh trong một lăng viếng lần từ miền Nam ra Bác; nhiều viếng lăng Bác Hồ. hình ảnh so sánh, ẩn dụ đẹp và gợi liên tưởng, tưởng tượng điệp từ, điệp ngữ 10 Sang Hữu 1978 Năm Biến chuyển của Cảm nhận tinh thu Thỉnh chữ thiên nhiên lúc giao tế, nên thơ, nhẹ mùa từ hạ sang thu nhàng mà lắng đọng, gợi mở . 11 Nói với Y 1980 Tự do Lời trò chuyện với Cách nói giàu con Phương con thể hiện sự gắn hình ảnh, vừa bó, niềm tự hào về cụ thể, gợi quê hương và đạo lý cảm, vừa gợi ý sống của dân tộc nghĩa sâu sắc. Hoạt động 2.2 : Sắp xếp các tác phẩm II, Sắp xếp các tác phẩm theo giai theo giai đoạn. đoạn. Thời gian : 7 phút Hình thức : Thảo luận nhóm bàn.Thi sắp xếp nhanh giữa các nhóm. a. Giai đoạn kháng chiến chống Pháp - B1: GV nêu yêu cầu 1945-1954 : "Đồng chí"(1948) ? Ghi lại tên các bài thơ Việt Nam theo b. Giai đoạn hòa bình (miền Bắc 1954- từng giai đoạn lịch sử? 1964): "Đoàn thuyền đánh cá” - 1958; Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: - B2: HS suy nghĩ Con cò- 1962; Bếp lửa-1963. - B3 : HS trả lời. Các nhóm nhận xét kết c.Giai đoạn kháng chiến chống Mĩ 1964- quả. 1975: - B4 : Gv nhận xét và chốt kiến thức - Bài thơ về tiểu đội xe không kính- 1969, - Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ - 1971. d. Giai đoạn từ sau 1975: Hoạt động 2.3 : Đặc điểm và thành tựu - Viếng lăng Bác-1976, của các tác phẩm thơ. - Mùa xuân nho nhỏ- 1980, Thời gian : 7 phút - Sang thu -1977, Nói với con. Hình thức : Thảo luận nhóm. III, Đặc điểm và thành tựu của các tác B1: GV chia lớp thành 4 nhóm, nêu yêu phẩm thơ. cầu. - Hình ảnh đất nước và con người Việt ? Các tác phẩm đó đã thể hiện cuộc sống Nam trong hai cuộc kháng chiến chống đất nước và tư tưởng, tình cảm của con Pháp-Mĩ gian khổ trường kì, thắng lợi vẻ người như thế nào? vang. Nhân dân đất nước anh hùng. ? Dẫn chứng cụ thể trong các tác phẩm? - Công cuộc xây dựng đất nước và - B2: HS suy nghĩ những quan hệ tốt đẹp của con người - B3 : HS trả lời. Các nhóm nhận xét kết - Tình cảm, tư tưởng, tâm hồn của con quả. người trong một thời kì lịch sử có nhiều - B4 : Gv nhận xét và chốt kiến thức biến động có sự thay đổi sâu sắc : Hoạt động 2.4 : Nhận xét bút pháp xây + Tình yêu quê hương đất nước: Tình dựng hình ảnh thơ đồng chí, đồng đội, lòng kính yêu lãnh Thời gian : 7 phút tụ Hình thức : Thảo luận nhóm. + Tình cảm gia đình với những tình cảm B1: GV nêu yếu cầu và chia lớp thành 5 chung- nhân dân, đất nước. nhóm, mỗi nhóm thảo luận bút pháp xây dựng hình ảnh thơ ở một tác phẩm. IV, Nhận xét bút pháp xây dựng hình ? Nhận xét về bút pháp của Chính Hữu, ảnh trong thơ. Huy Cận, Nguyễn Duy, Chế Lan Viên và Thanh Hải qua các bài thơ đã học? - Đoàn thuyền đánh cá: Bút pháp lãng - B2: HS suy nghĩ mạn, nhiều so sánh, liên tưởng, tưởng - B3 : HS trả lời. Các nhóm nhận xét kết tượng bay bổng. Giọng thơ tươi vui, quả. khoẻ khoắn, hình ảnh đặc sắc. - B4 : Gv nhận xét và chốt kiến thức - Đống chí: Bút pháp hiện thực, hình ảnh chân thực, cụ thể, chọn lọc, cô đúc. Hình ảnh đặc sắc. - Ánh trăng: Bút pháp gợi nghĩ, gợi tả, ý nghĩa khái quát. Lời tự tình, độc thoại, ăn năn, ân hận, hình ảnh đặc sắc. - Con cò: bút pháp dẫn tộc- hiện đại, hình ảnh đặc sắc. - Mùa xuân nho nhỏ: Bút pháp hiện thực Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: và lãng mạn, chất Huế đậm đà, hình ảnh đặc sắc. Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng( 4’) Mục tiêu:Củng cố khắc sâu kiến thức vừa học GV nêu câu hỏi - luyện tập: ? Cảm nhận một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học? - HS suy nghĩ trả lời ngay trên lớp sau đó GV bổ sung và định hướng HS đến kiến thức và kĩ năng đã đặt ra ở mục tiêu bài học. ? Phân tích một đoạn thơ trong các bài thơ đã học. Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo(về nhà). ( 1’) * Môc tiªu: Giúp HS nhận diện và nắm vững các bài thơ hiện đại đã học ? Vẽ một bức tranh về đất nước, con người Việt Nam. * Dặn dò : Học bài, làm bài tập - Soạn bài : Nghĩa tường minh và hàm ý. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Ngày soạn: 6/3/2019 Ngày dạy: Tiết:133 NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý (Tiếp theo) I.Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức Giúp học sinh nhận biết được hai điều kiện cho việc sử dụng hàm ý đó là: + Người nói ( người viết ) có ý thức và biết cách đưa hàm ý vào câu nói + Người nghe (người đọc) có năng lực đoán, giải hàm ý. 2. Kĩ năng + Nhận biết, giải đoán và sử dụng hàm ý. + Sử dụng được hàm ý phù hợp với ngữ cảnh, phù hợp với đối tượng. + Làm việc nhóm tham gia các hoạt động trong bài: thực hành, ứng dụng để phát huy được những năng lực của bản thân (Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp tiếng việt, năng lực hợp tác, năng lực tự quản, năng lực thẩm mĩ, năng lực sáng tạo ) 3. Thái độ: + Có ý thức đúng đắn trong việc sủ dụng hàm ý. + Bồi đắp thêm tình yêu môn tiếng việt. 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực học nhóm - Năng lực giao tiếp tiếng Việt II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: - SGK, chuẩn kiến thức - kĩ năng, các tài liệu tham khảo. - Soạn bài, phiếu học tập. - Phương tiện: máy chiếu, bảng phụ ,bút dạ. 2. Học sinh: - Đọc và trả lời câu hỏi sgk. - Chuẩn bị phiếu học tập cá nhân, sưu tầm câu chuyện, câu thơ có sử dụng hàm ý. III.Tiến trình bài học 1.Ổn định 2.Bài mới Hoạt động 1: Khởi động( 5’) Mục tiêu:Tạo tâm thế hứng thú đưa hs vào tình huống học tập Giáo viên cung cấp các đoạn hội thoại Trống vào lớp đã được 30 phút. Hiếu hớt hơ hớt hải chạy tới xin vào lớp. - Xin phép thầy cho em vào lớp. Thầy giáo ngừng giảng bài và nói: - Em biết bây giờ là mấy giờ rồi không ? - Hiếu nói: “Thưa thầy lúc này là tám giờ rồi ạ” ? Xác định câu có chứa hàm ý ? Hàm ý đó là gì ? Theo em người nghe có hiểu hàm ý đó không ? Chi tiết nào chứng tỏ điều ấy ? - B2: HS suy nghĩ - B3: HS phải trả lời. Trong tình huống trên hàm ý được sử dụng trong câu nói của thầy. Em biết bây giờ là mấy giờ rồi không? Hàm ý ->Thầy đã nghiêm khắc phê phán bạn Hiều đến muộn trong giờ học. ->Bạn Hiếu không hiểu hàm ý trong câu nói của thầy lên đã trả lời thầy nói về thời gian lúc bấygiờ. - B4 : HS trình bày xong, GVnhận xét và GV dẫn dắt vào bài. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức : ( 35’) Mục tiêu : Giúp học sinh nhận biết được hai điều kiện cho việc sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe. Hoạt động của GV và HS Nội dung Hoạt động 2.1 : Điều kiện sử dụng hàm I, Điều kiện sử dụng hàm ý. ý. 1, Xét ngữ liệu: (SGK/90) GV gọi HS đọc đoạn trích SGK/90. + Hoạt động nhóm - B1: Gv nêu câu hỏi thảo luận nhóm - Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Nhóm 1, 2, 3: thôi. ? Nêu hàm ý của câu: “Con chỉ được ăn ở Hàm ý: Sau bữa ăn này con không nhà bữa này nữa thôi”? còn được ở nhà với thầy mẹ và các ? Tại sao chị Dậu không nói thẳng với con em nữa. Mẹ đã bán con (Đây là điều mà phải dùng hàm ý? đau lòng mà chị Dậu tránh nói thẳng ? Tí có hiểu hàm ý của chị Dậu không? Chi ra). tiết nào chứng tỏ điều đó? - Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài. Nhóm 4, 5, 6 : Hàm ý: Mẹ đã bán con cho nhà cụ ? Nêu hàm ý của câu: “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thôn Đoài (Hàm ý này rõ hơn vì Nghị thôn Đoài”? cái Tí không hiểu được hàm ý của ?Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy? câu nói thứ nhất). ?Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái => Chị phải noi rõ hơn như vậy vì Tí đã hiểu hàm ý trong câu nói của mẹ? Vì chính chị cũng không thể chịu đựng sao cái Tí có thể hiểu hàm ý ấy? được nổi sự đau đớn khi phải kéo dài - B2: HS làm việc cá nhân, tổng hợp kết những giây phút "lừa dối" con. quả theo nhóm. GV quan sát, trợ giúp HS. - Sự "dãy nảy" và câu nói trong tiếng - B3: GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo khóc của cái Tí "U bán con thật đấy ư luận kết quả thực hiện. ?" cho thấy Tí đã hiểu ý mẹ. Gv gọi các nhóm đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung. - B4: Gv chốt kiến thức Bài tập nhanh: - Hình thức: Hoạt động nhóm bàn GV treo bảng phụ ghi mẩu chuyện, gọi học sinh đọc chuyện: Anh chồng đi chăn một đàn bò 10 con. Chiều tối, anh cưỡi 1 con bò và lùa những con bò còn lại về nhà. Đến cổng, anh chồng dừng lại để đếm xem có đủ 10 con bò hay không. Anh ta đếm đi đếm lại mãi vẫn chỉ thấy có 9 con. Hoảng quá anh ta thất thanh gọi vợ. Chị vợ lật đật chạy ra, hỏi: “Ai chọc tiết mình mà kêu khiếp thế?”. Anh chồng mếu máo: “Mình ơi Thiếu 1 con bò! ”. Chị vợ cười: “Tư- ởng gì? Thừa 1 con thì có!”. - B1: Gv nêu câu hỏi thảo luận nhóm ? Xác định câu nói có hàm ý và nêu hàm ý của câu nói đó? - B2: HS làm việc theo nhóm. GV quan sát, trợ giúp HS. - B3: GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện. Gv gọi các nhóm đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung. Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: - B4: Gv chốt kiến thức + Câu nói có hàm ý: “Tưởng gì? Thừa 1 con thì có!” + Hàm ý: “Đồ ngu như bò, còn một con đang cưỡi nữa sao không đếm?” + Hoạt động cá nhân - B1: Gv nêu câu hỏi ? Qua xét các ngữ liệu, em hãy cho biết điều kiện khi sử dụng hàm ý ? 2. Kết luận - B2: HS suy nghĩ trả lời. Để sử dụng hàm ý, cần có hai điều - B3 : HS trả lời kiện sau đây: - B4 : Gv nhận xét và chốt kiến thức - Người nói (người viết) có ý thức * Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong sgk. đưa hàm ý vào câu nói. Hoạt động 3 : Luyện tập - Người nghe (người đọc) có năng lực Mục tiêu : Vận dụng kiến thức vừa học giải đoán hàm ý. làm bài tập II. Luyện tập. Hình thức : thảo luận nhóm 1, Bài tập 1: - B1 : Gv chia nhóm thảo luận a, Người nói là anh thanh niên, người Nhóm 5, 6 : Làm bài tập 1 nghe là ông hoạ sĩ và cô gái - Người nói, người nghe trong những - Hàm ý của câu in đậm là: "Mời bác câu in đậm là ai? và cô vào nhà uống nước". - Xác định hàm ý của mỗi câu ấy? - Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, - Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của chi tiết "Ông theo liền anh thanh niên người nói không? Những chi tiết nào vào trong nhà" và "ngồi xuống ghế" chứng tỏ điều đó? cho biết điều này. Nhóm 1, 2 : Làm bài tập 2 b. Người nói là anh Tấn, người nghe ? Hµm ý cña c©u in ®Ëm dưíi ®©y lµ gì ? là chị hàng đậu (ngày trước). Vì sao em bÐ kh«ng nãi th¼ng ®ưîc mµ - Hàm ý: "Chúng tôi không thể cho ph¶i sö dông hµm ý? ViÖc sö dông hµm ý được". cã thµnh c«ng kh«ng? Vì sao ? - Người nghe hiểu được hàm ý đó, Nhóm 3, 4 : Làm bài tập 4. thể hiện ở câu nói cuối cùng. ? Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so c. Người nói là Thuý Kiều, người sánh “hy vọng” với “con đường” nghe là Hoạn Thư - Hàm ý: Quyền quý như tiểu thư - B2: HS làm việc cá nhân, tổng hợp kết cũng có lúc phải phiền đến trước quả theo nhóm. GV quan sát, trợ giúp HS. "Hoa Nô" này ư ? - B3: GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo - Hàm ý của câu in đậm thứ hai là '' luận kết quả thực hiện. Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích Gv gọi các nhóm đại diện báo cáo kết quả, đáng ". nhóm khác nhận xét, bổ xung. - Hoạn Thư hiểu hàm ý đó , cho nên '' -B4: Gv kết luận, chốt kiến thức hồn lạc phách xiêu - Khấu đầu dưới trướng liệu bề kêu ca '' . 2, Bài tập 2: Hàm ý của câu in đậm là '' chắt giùm nước để cơm khỏi nhão Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: - Em bé dùng hàm ý vì đã có lần ( trước đó ) nói thẳng rồi mà không có hiệu quả , và vì vậy phải bực mình . Vả lại , lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian bức bách ( tránh để lâu nhão cơm ) . - Việc sử dụng hàm ý không thành công vì "Anh Sáu vẫn ngồi im " , tức là anh tỏ ra không cộng tác ( vờ như không nghe, không hiểu ). 3, Bài tập 4: Hàm ý: Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể đạt được. Hoạt động 4: Vận dụng ( 3’) * Môc tiªu: Giúp HS hiểu sâu hơn và thuần thục hơn kiến thức, kĩ năng vừa học để giải quyết vấn đề trong thực tế. - Tìm câu có hàm ý trong các bài thơ đã học (VD: “Sấm cũng bớt bất ngờ/ Trên hàng cây đứng tuổi”) Hoạt động 5: Mở rộng, bổ sung, phát triên ý tưởng sáng tạo. ( 2’)Về nhà *Mục tiêu: Giúp HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các câu hỏi, bài tập gắn với thực tiễn - Viết đoạn văn theo chủ đề tự chọn trong đó có sủ dụng hàm ý. * Dặn dò : Học bài, làm bài tập - Ôn tập kỹ để giờ sau kiểm tra văn học 45 phút. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết:134 KIỂM TRA VĂN ( PHẦN THƠ ) Ngày soạn: 6/3/2019 Ngày dạy: I.Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - HS tổng hợp kiến thức,nắm vững kiến thức các văn bản thơ trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 kì II. Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: 2. Kĩ năng: - HS rèn luyện kĩ năng viết văn: cảm nhận, phân tích một đoạn thơ, một hình ảnh, hoặc một vấn đề trong thơ trữ tình. 3. Thái độ: - HS có tinh thần tự giác, nghiêm túc trong kiểm tra. 4. Định hướng năng lực - phẩm chất : - HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực trình bày, tổng hợp,phân tích. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Ra đề bài + đáp án, biểu chấm. 2. Học sinh:Ôn bài theo các câu hỏi, bài tập sgk, tìm hiểu thêm trong thực tế III.Tiến trình bài học * Hoạt động 1: Khởi động. – Giáo viên ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số. *Hoạt động2,3: Hình thành kiến thức, luyện tập: - Giáo viên nêu yêu cầu của tiết kiểm tra và giao đề bài cho học sinh, sau đó quan sát các em làm bài - Học sinh tự giác, chủ động làm bài trong thời gian 1 tiết A/KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 9 Cấp độ Vận dụng Tên Nhận biết Thông hiểu Cấp độ Cấp độ cao Chủ đề thấp Cộng TN TL TN TL TN T TN TL L Mạch cảm xúc Nội dung Mùa xuân nho Chép Cảm nhỏ thơ nhận về đoạn thơ Suy nghĩ về trách nhiệm PTBĐ Điền từ Viếng lăng Bác – Sang thu Cảm xúc Nói với con Nội dung Tổng số câu Số câu:6 Số câu :1 Số câu: 1 Số câu Tổng số điểm Số điểm:2,25 Số Số điểm; 7,0 7 Tỉ lệ % 22,5 % điểm:0,75 70 % Số 7,5 % điểm: 10 Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: =100 % Đề bài I. TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn các chữ cái đúng. Câu 1. Bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải bắt nguồn từ cảm xúc nào? A. Cảm xúc về vẻ đẹp và truyền thống của đất nước. B. Cảm xúc về vẻ đẹp mùa xuân xứ Huế. C. Cảm xúc về vẻ đẹp mùa xuân Hà Nội. D. Cảm xúc về thời điểm lịch sử đáng ghi nhớ của dân tộc. Câu 2. Bài thơ Viếng lăng Bác có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào? A. Tự sự và biểu cảm C. Miêu tả và biểu cảm B. Tự sự và miêu tả D. Tự sự, miêu tả, biểu cảm Câu 3. Lựa chọn các từ "thành kính, đau xót, tự hào, trầm lắng"để điền vào chỗ trống trong câu sau cho phù hợp . Cảm hứng bao trùm bài thơ"Viếng lăng Bác" là niềm xúc động thiêng liêng, lòng biết ơn và pha lẫn khi tác giả từ miền Nam ra viếng Bác; cảm hứng đó đã tạo nên giọng thơ , trang nghiêm. Câu 4. Trong bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh, hình ảnh thiên nhiên vào thời điểm giao mùa hạ- thu có đặc điểm gì? A. Sôi động, náo nhiệt C. Xôn xao, rộn rã B. Bình lặng, ngưng đọng D. Nhẹ nhàng, giao cảm Câu 5: Ý nào nói đúng cảm xúc của tác giả bài thơ Sang thu (Hữu Thỉnh)? A. Hồn nhiên, tươi trẻ. C. Lãng mạn, siêu thoát. B. Mới mẻ, tinh tế. D. Mộc mạc, chân thành. Câu 6. Qua bài thơ "Nói với con", nhà thơ Y Phương muốn gửi gắm điều gì? A. Tình yêu quê hương sâu nặng B. Triết lí cội nguồn sinh dưỡng của mỗi người C. Niềm tự hào về sức sống bền bỉ mạnh mẽ của quê hương D. Cả ba ý trên II. TỰ LUẬN: (7 điểm) a. Chép lại và nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “ Ta làm con chim hót Dù là khi tóc bạc” (Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải) b. Từ sự cảm nhận về đoạn thơ hãy nêu suy nghĩ của em về trách nhiệm của mình đối với đất nước. * Yêu cầu: - HS tiến hành làm bài. - GV quán triệt giờ kiểm tra. * Biểu điểm - Đáp án: I. Trắc nghiệm: (3 điểm) - Mức tối đa: (mỗi ý đúng 0, 5 điểm) Câu1: B ; Câu 2:D ; Câu 4: D ; Câu 5: B ; Câu 6: D Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Câu 3: - Thành kính tự hào đau xót trầm lắng - Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời. II. Tự luận : (7 điểm) * Yêu cầu: Chép đúng khổ thơ: (1 điểm) * Cảm nhận: - Mức tối đa: (3,0 điểm): Nội dung - Giới thiệu được nhà thơ Thanh Hải và nội dung cơ bản của khổ thơ. - Nêu và phân tích được những suy nghĩ của bản thân về nguyện ước chân thành của nhà thơ: + Đó là nguyện ước hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến cho cuộc đời chung. + Ước nguyện đó được Thanh Hải diễn tả bằng những hình ảnh đẹp, sáng tạo + Ước nguyện đó vô cùng cao đẹp. + Ước nguyện của nhà thơ cho ta hiểu mỗi người phải biết sống, cống hiến cho cuộc đời. - Thế nhưng hiến dâng, hoà nhập mà vẫn giữ được nét riêng của mỗi người. - Nghệ thuật: Điệp từ: Ta, dù là: Khẳng định sự hoà nhập tuyệt đối. (1 điểm) Hình thức diễn đạt , trình bày: Rõ ràng, sạch đẹp, khoa học . - Mức chưa tối đa: (2,0 điểm): Học sinh chỉ nêu được ½ nội dung trên - Mức không đạt: Trả lời sai hoặc không trả lời. * Suy nghĩ về trách nhiệm của bản thân (2 điểm) * Biểu điểm: - Mức tối đa (7,0 điểm): Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên. - Mức chưa tối đa (3,0 - 5,0 điểm): Đáp ứng khoảng 2/3 yêu cầu. - Mức chưa tối đa (1,0 - 2,0 điểm): Đáp ứng 1/2 yêu cầu. - Mức không đạt: Bài làm lạc đề hoặc không làm. *Hoạt động 4:Vận dụng - Hết giờ giáo viên thu bài làm của HS. - Nhận xét giờ kiểm tra và ý thức làm bài của các em. Rút kinh nghiệm giờ kiểm tra. * Hoạt động 5:Mở rộng Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khái quát lại kiến thức cơ bản và giao bài tập về nhà. Ôn tập lại toàn bộ kiến thức. * Dặn dò : Học bài, làm lại bài vào vở soạn . * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: Tiết 135 TRẢ BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 6 Ngày soạn: 6/3/2019 Ngày dạy: I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp học sinh: 1. Kiến thức: Giúp HS: - Ôn lại lí thuyết và kĩ năng của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm về những ưu, nhược qua bài viết cụ thể. 2. Kĩ năng: Tạo lập văn bản theo đúng thể loại. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức tự sữa chữa những lỗi trong bài, ý thức tự phấn đấu vươn lên. - Thêm yêu thích môn tập làm văn hơn. 4. Định hướng góp phần hình thành năng lực. - Năng lực giao tiếp (nghe, nói). - Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo). - Năng lực tự học, tự rút kinh nghiệm; II. CHUẨN BỊ BÀI HỌC * GV: Soạn giáo án + Nghiên cứu chấm bài + Bài đã chấm có sữa lỗi cho HS. Tổng hợp ưu - nhược điểm trong bài làm của học sinh. * HS: Xem lại đề bài, nội dung cần viết, cách làm bài. III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động. ( 5’) * Mục tiêu: - Giúp HS nhớ lại kiến thức đã học, tạo hứng thú kích thích sự tìm hiểu kiến thúc mới. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Hình thức học tập cá nhân GV nêu yêu cầu đọc lại đề bài và gv nêu tiến trình tiết trả bài. Đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của nhà văn Kim Lân. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. - Giáo viên nhận xét, đánh giá phần trả lời của học sinh và cho điểm Bước 4: Giáo viên chốt ý- dẫn bài mới. - GV giới thiệu trực tiếp vào tiết trả bài. *Hoạt động 2: Hình thành kiến thức, kĩ năng mới cho học sinh: ( 40’) - Giáo viên nêu yêu cầu của tiết trả bài. - Học sinh tự giác, chủ động xác định yêu cầu của giờ học và xem bài làm của mình đạt những mức độ nào. Hoạt động của thày và trò. Nội dung bài giảng. * Mục tiêu:Giúp học sinh I. Đề bài: - Củng cố nhận thức và kĩ năng làm Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện bài văn nghị luận về các mặt trình bày, hệ ngắn "Làng" của nhà văn Kim Lân. Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: thống luận điểm, luận cứ, luận chứng. - Tích hợp các văn bản đã học trong chương trình. II. Tìm hiểu đề bài và tìm ý. - Thấy được những ưu, nhược điểm * Tìm hiểu đề. trong bài làm của mình. Từ đó rút kinh 1. Kiểu loại: Nghị luận về TP truyện. nghiệm để bài viết sau tốt hơn. 2. Nội dung: * Hoạt động 1: Cho học sinh nhắc lại - Vấn đề cần nghị luận: Suy nghĩ về nhân đề bài. vật ông Hai. Bước 1: GV gọi HS nhắc lại đề bài. 3. Phạm vi kiến thức: Bước 2,3: HS nhắc lại. - Trong tác phẩm “Làng” – Kim Lân. Bước 4: GV ghi đề lên bảng. HS ghi vào 4.Yếu tố cơ bản: Nghị luận phân tích – vở. tổng hợp, đánh giá. * Hoạt động 2: Xác định yêu cầu của * Tìm ý: đề. - Cái gì là nét nổi bật nhất ở nhân vật ông - Hính thức: Nhóm đôi. Hai. - KTDH: chia nhóm. - Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Bước 1: GV yêu cầu HS. Hai được bộc lộ trong tình huống nào. ? Xác định kiểu loại văn bản? - Tình cảm ấy có đặc điểm gì ở hoàn cảnh ? Vấn đề nghị luận là gì? lúc bấy giờ. ? Cần vận dụng những kiến thức nào? ? - Những chi tiết NT nào chứng tỏ một cách Yêu tố cơ bản là yếu tố nào? Ngoài yếu tố sinh động, thú vị tình yêu làng và lòng yêu đó ra cần sử dụng yếu tố quan trọng nào nước ấy khác nữa? III. Dàn ý: (Như tiết viết bài về nhà). ? Bài làm cần đảm bảo được những ý nào? * Mở bài: Giới thiệu được nhân vật ông Bước 2: Hs trao đổi thảo luận, thống nhất Hai và tình yêu làng của ông. ý kiến. Bước 3: Đại diện nhóm đôi trình bày/ các nhóm khác nhận xét bổ sung. Bước 4: GV nhận xét đánh giá, chốt kiến * Thân bài: Lần lượt triển khai theo từng thức. luận điểm. * Hoạt động 3: Xây dựng dàn ý cho đề văn. Bước 1: GV yêu cầu HS làm việc nhóm bàn: * Kết bài: Khẳng định phẩm chất tốt dẹp ? Mỗi phần của bài văn cần đảm bảo các của nhân vật ông Hai. ý cơ bản nào? Bước 2: HS thảo luận nhóm bàn, thống nhất ý kiến và trình bày. Bước 3: HS thảo luận nhóm bàn, thống IV. Nhận xét: nhất ý kiến và trình bày/ Các nhóm khác + Ưu điểm: nhận xét bổ sung. - Nộp bài đầy dủ, đúng thời gian quy định. Bước 4: GV hướng dẫn HS xây dựng dàn - Nhìn chung các em đã nắm được phương ý chi tiết theo bố cục 3 phần(Như tiết viết pháp làm bài. Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: bài). - Đảm bảo bố cục 3 phần: MB, TB, KB. - Khi xây dựng dàn ý GV đưa ra thang - Giữa các đoạn đã có sự liên kết, chuyển điểm để HS có cơ sở tự đánh giá bài viết ý. của mình. - Một số em diễn đạt tốt:. * Hoạt động 4: Nhận xét ưu, khuyết điểm. + Nhược điểm: Bước 1: GV nhận xét ưu, khuyết điểm bài - Một số em chưa xác định rõ yêu cầu của làm của HS. đề. Bước 2,3: HS xem lại bài của mình, tự - Chữ viết sai quá nhiều lỗi chính tả: VD: chữa các lối trên bài. làng -> làn; khoe -> kheo; kể chuyện -> kể truyện; kháng chiến -> khán triến - Trình bày cẩu thả. Bước 4: - GV cho HS đọc một vài bài tốt - Một số em diễn đạt lủng củng, bài làm sơ hoặc chưa tốt, yêu cầu HS chỉ ra các lỗi sài, chưa đủ ý: . trên bài đã đọc và GV định hướng cách V. Đọc bài và chữa lỗi: khắc phục các lỗi mà HS thường mắc. - GV cho HS đọc để rút kinh nghiệm chung. - Đọc 2 bài thuộc loại khá giỏi. - Đọc 2 bài thuộc loại TB. - Đọc 1 bài thuộc loại yếu, kém. * Hoạt động 5: Trả bài, chữa lỗi sai, lấy điểm. - GV yêu cầu HS đổi bài cho nhau xem để Bước 1: Trên cơ sở giáo viên nhận xét - cùng rút kinh nghiệm. ưu, khuyết điểm bài làm của HS. * Chữa lỗi: Bước 2,3: HS xem lại bài của mình, tự chữa các lối trên bài. Bước 4: - GV cho HS đọc một vài bài tốt hoặc chưa tốt, yêu cầu HS chỉ ra các lỗi trên bài đã đọc và GV định hướng cách khắc phục các lỗi mà HS thường mắc. - GV lấy điểm vào sổ. - Lấy điểm, thống kê kết quả, giải đáp thắc mắc. - Thống kê kết quả: Trên TB: Giỏi Khá TB Yếu, Kém Trên TB SL: %: - Giải đáp thắc mắc của HS, nhắc HS về nhà xem lại cách làm bài, sữa hoàn thiện các lỗi trên bài làm, chuẩn bị bài tiếp theo * Giáo viên hướng dẫn học sinh củng cố, khái quát lại những kiến thức trọng tâm của bài học và giao bài tập về nhà cho học sinh. - Những em bài viết chưa đạt yêu cầu về nhà viết lại vào vở bài tập tập làm văn. * Dặn dò : + Ôn tập lại cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Người soạn: Trường THCS
- Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Vă Năm học: + Chuẩn bị : Tổng kết phần văn bản nhật dụng (Làm đề cương theo gợi ý SGK) * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Trường THCS