Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Kim Lan

doc 11 trang thienle22 6010
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Kim Lan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_vao_lop_10_mon_ngu_van_truong_thcs_kim_lan.doc

Nội dung text: Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn - Trường THCS Kim Lan

  1. UBND HUYỆN GIA LÂM ĐỀ THI VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THCS KIM LAN MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút PHẦN 1 (5,5 điểm): Cho đoạn trích sau: Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa như đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều: - Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháu không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi công việc của cháu gắn liền với công việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả “thèm”hở bác?Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) 1. Đoạn trích trên trích trong tác phẩm nào, của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời tác phẩm đó. (0,75 điểm) 2. Công việc gian khổ mà nhân vật “anh” nhắc đến là công việc gì? Vì sao nhân vật lại khẳng định “Công việc của cháu gian khổ thế đấy”? (0,75 điểm) 3. Câu văn gạch chân thực hiện hành động nói nào? Nêu cách thực hiện hành động nói đó. Cũng trong câu văn này vì sao nhân vật xưng là “ta” mà không phải là “cháu” hay là “mình” như trong các phần khác của đoạn trích? (1 điểm) 4. Dựa vào đoạn trích trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp làm rõ vẻ đẹp của nhân vật “anh”. Trong đoạn văn có dùng phép nối và câu ghép (gạch chân và chỉ rõ một phép nối, một câu ghép). (3 điểm) PHẦN II (4,5 điểm): Trong bài thơ “Ánh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết: Từ hồi về thành phố quen ánh điện cửa gương vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường (Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018) 1. Khổ thơ gắn liền với hoàn cảnh nào của đất nước và của nhà thơ? (0,5 điểm) 2. Con người coi trăng là “người dưng” nhưng tình cảm của trăng với con người không thay đổi. Ghi lại chính xác khổ thơ thể hiện rõ nét nhất điều đó. Chỉ ra biện pháp tu từ trong khổ thơ vừa chép và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ đó. (1,25 điểm) 3. Trong bài thơ trên, từ thân quen trăng trở thành “người dưng”. Một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 lại nói đến sự chuyển biến trong tình cảm của con người từ không quen biết trở nên thân thiết. Đó là tác phẩm nào? Của ai? Hãy ghi lại những từ ngữ thể hiện sự chuyển biến đó. (0,75 điểm)
  2. 4. Từ bài thơ “Ánh trăng” và những hiểu biết của em về xã hội, hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về quan niệm: Khoan dung là lối sống đẹp mang lại sự gắn kết con người với nhau trong cuộc sống. (2 điểm) UBND HUYỆN GIA LÂM HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THCS KIM LAN MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút Phần I (5.5 điểm) Câu Yêu cầu Điểm Tác phẩm: Lặng lẽ Sa Pa. 0.25 Tác giả: Nguyễn Thành Long. Câu 1 0.25 Hoàn cảnh sáng tác: năm 1970, sau chuyến đi thực tế lào Cai của (0.75 điểm) 0.25 tác giả. Công việc gian khổ: đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn 0.25 động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết hàng ngày phục vụ sản Câu 2 xuất và chiến đấu (làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu). Công việc gian khổ: (0.75 điểm) 0.5 + Lên ốp đúng giờ, kể cả lúc nửa đêm, mưa rét + Đối mặt với nỗi cô đơn. Hành động: trình bày – cách thực hiện: gián tiếp. 0.5 Nhân vật xưng “ta” bởi” 0.5 + Xưng “cháu”: thể hiện sự gần gũi, thân mật trong quan hệ với nhân vật “bác” và đúng vai của mình. Câu 3 + Xưng “mình”: vì dẫn lại câu nói của bản thân. (1.0 điểm) + Xưng “ta” vì quan niệm công việc của anh cũng là quan niệm chung của mọi người. ( HS chỉ cầm phân biệt từ “ta” và “cháu” đồng thời nêu đúng ý nghĩa của từ “ta” cũng được điểm tối đa. Hình thức: 1.0 +Đảm bảo hình thức đoạn văn lập luận theo cách tổng – phân – 0.5 Câu 4 hợp, đủ số câu, các câu liên kết chặt chẽ, không mắc lỗi diễn đạt thông (3.0 điểm)thường. + Sử dụng hợp lí phép nối, câu ghép, gạch chân và chỉ rõ một 0.5 phép nối, một câu ghép.
  3. Nội dung: Hs cần bám sát nội dung đoạn trích đã cho để làm nổi 2.0 bật suy nghĩ đẹp về công việc, về cuộc sống của nhân vật anh thanh niên. + Yêu công việc: có suy nghĩ đúng đắn về công việc: thấy công 0.75 việc là niềm vui, niềm hạnh phúc, hiểu công việc mình làm có ích cho cuộc sống, cho mọi người, góp phần vào công việc chung của mọi người. + Yêu quê hương, sống có trách nhiệm với quê hương, với cuộc 0.5 đời ( thể hiện ở các câu hỏi: mình sinh ra là gì, đẻ ở đâu, vì ai mà làm việc? ) + Sống có lí tưởng, tràn đầy nhiệt huyết ( lời tâm sự chân thực, tự 0.5 nhiên, sử dụng nhiều câu hỏi diễn tả sự trăn trở, sự nhiệt huyết của nhân vật khi nghĩ về công việc, về cuộc sống). + Cởi mở, chân thành: tâm sự những suy ngẫm của riêng anh. 0.25 ( Hs viết đoạn văn cần khai thác dẫn chứng và nhận xét về nghệ thuật, tránh kể lại đoạn trích). Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm. Phần II (4.5 điểm) Câu 1 Ba năm sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, tác 0.5 (0.5 điểm) giả đang sống và làm việc tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chép chính xác khổ cuối bài thơ “Ánh trăng” ( lưu ý lỗi viết hoa, 0.5 lỗi dấu câu) Câu 2 Biện pháp tu từ: 0.75 + Nhân hóa, ẩn dụ: ánh trăng im phăng phắc.”. (1.25 điểm) + Ánh sáng của lương tri, gợi cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, rộng lượng có ý nghĩa nhắc nhở, thức tỉnh con người. Tác phẩm: “Đồng chí”. 0.25 Câu 3 Tác giả: Chính Hữu: 0.25 (0.75 điểm) Từ ngữ: “đôi người xa lạ” -> “đôi tri kỉ” 0.25 Hình thức : Đúng hình thức đoạn văn, độ dài khoảng 2/3 trang 0.5 giấy thi, có kết hợp giữa các phương thức biểu đạt, diễn đạt rõ ý, không mắc lỗi thông thường Nội dung : HS trình bày theo suy nghĩ của bản thân nhưng cần 1.5 Câu 4 đảm bảo một số ý sau: (2.0 điểm) - Giải thích: Khoan dung là rộng lòng cảm thông, tha thứ cho lỗi 0.25 lầm của người khác, là yêu thương mọi người - Biểu hiện: Bỏ qua thiếu sót, chấp nhận sai lầm của người khác 0.25 và giúp họ vượt qua sai lấm, đón nhận lời xin lỗi, mở rộng vòng tay che chở, giúp đỡ mọi người
  4. - Bàn luận ( ý nghĩa, liên hệ, mở rộng): 0.5 + Khoan dung khiến con người gắn kết với nhau hơn. + Cảm hóa được lỗi lầm, là động lực thúc đẩy, khuyến khích con người nhận ra sai lầm và sửa chữa, tạo niềm tin tưởng, xay dựng mối quan hệ xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. + Sống khoan dung là lối sống tốt đẹp, nhân ái. + Khoan dung không có nghĩa là bao che. - Phê phán, lên án lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu khoan dung 0.25 - Rút ra bài học, liên hệ bản thân. 0.25 => Sống khoan dung để thấy cuộc đời đẹp và có ý nghĩa hơn. ( Khuyến khích HS có suy nghĩ riêng tuy nhiên phải lí giải hợp lí, thuyết phục, suy nghĩ chân thành. Không cho điểm bài có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực). Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0.5 điểm.
  5. UBND HUYỆN GIA LÂM ĐỀ THI VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THCS KIM LAN MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút Phần I: (6,5 điểm) Trong văn bản "Những ngôi sao xa xôi", kể về một lần phá bom của Phương Định, tác giả Lê Minh Khuê viết: ( ) "Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong không trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chung tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhóm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom. Các anh ấy không thích cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hoàng mà bước tới." (Trích Ngữ văn 9, tập II, trang 117, NXB Giáo dục) 1. Nêu hoàn cảnh ra đời của văn bản "Những ngôi sao xa xôi". (0,5 điểm) 2. Hãy ghi lại một câu văn có sử dụng thành phần biệt lập trong đoạn trích trên và gọi tên thành phần biệt lập đó. (0,5 điểm). 3. Phá bom là nhiệm vụ nguy hiểm của Phương Định và đồng đội. Theo em, điều gì khiến các nhân vật hoàn thành được nhiệm vụ này? (1,0 điểm). 4. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận tổng hợp - phân tích - tổng hợp làm rõ diễn biến tâm trạng và hành động của Phương Định trong một lần phá bom. Trong đoạn văn có sử dụng câu trần thuật đơn có từ "là" và một phép thế (gạch chân dưới một câu trần thuật đơn có từ “là”và những từ ngữ dùng làm phép thế, chú thích rõ). (4,0 điểm) 5. Kể tên một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 cũng ca ngợi thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ, ghi rõ tên tác giả. (0,5 điểm). Phần II (3,5 điểm) Trong bài thơ của mình, Ra- bin- đra- nát Ta-go có viết: ( ) Trong sóng có người gọi con: "Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao".
  6. Con hỏi: "Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?" Họ nói: "Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi". Con bảo: "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?" Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua. (Trích Ngữ văn 9, tập II, trang 87, NXB Giáo dục) 1. Nêu tên bài thơ có đoạn trích trên? Tác giả Ra-bin-đra-nát Ta-go là người nước nào? (0,5 điểm) 2. Chỉ ra một câu có sử dụng hàm ý trong đoạn trích trên và nêu cách hiểu của em về hàm ý đó? (0,5 điểm) 3. Ngoài ý nghĩa ngợi ca tình mẫu tử, bài thơ "Mây và sóng" còn có thể gợi cho em suy ngẫm thêm điều gì nữa? Kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi làm rõ một trong những suy ngẫm đó. (2,5 điểm) Hết (Giám thị coi thi không giải thích gì thêm)
  7. UBND HUYỆN GIA LÂM HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI VÀO LỚP 10 TRƯỜNG THCS KIM LAN MÔN: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM PHẦN I (6,5 điểm) Câu 1 HS nêu đúng: Năm 1971, cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra 0,5 (0,5 ác liệt. điểm) Câu 2 - HS ghi lại đúng câu văn có sử dụng thành phần biệt lập. 0,25 (0,5 - HS gọi đúng tên thành phần biệt lập. 0,25 điểm) Câu 3 HS nêu được phẩm chất khiến các nhân vật hoàn thành nhiệm vụ: 1,0 (1,0 - Họ có tinh thần trách nhiệm cao điểm - Họ có phẩm chất dũng cảm, gan dạ. - Họ có tình đồng chí, đồng đội. - Họ có lòng yêu nước. - Họ có lý tưởng sống cao đẹp (Lưu ý: - HS chỉ cần trả lời được 3 ý gạch chân => GV cho điểm tối đa) - HS có thể có những cách diễn đạt khác nhưng giáo viên vẫn cho điểm Câu 4 HS hoàn thành đoạn văn tổng - phân - hợp khoảng 12 câu (4,0 - Mở đoạn: Đạt yêu cầu về hình thức, nội dung. 0,25 điểm) - Thân đoạn: biết bám sát vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín 2,5 hiệu nghệ thuật (cách kể chuyện, cách khắc họa tâm lí nhân vật, cách sử dụng kiểu câu đơn ngắn, câu rút gọn, câu đặc biệt ) có dẫn chứng, lí lẽ để làm rõ diễn biến tâm trạng và hành động của Phương Định trong môt lần phá bom: + Khi bước chân lên cao điểm: thoáng sợ, căng thẳng (bởi khung
  8. cảnh và không khí). Cảm thấy "các anh lính cao xạ" đang dõi theo từng động tác, cử chỉ của mình => không sợ nữa => không đi khom mà đàng hoàng bước tới => lòng dũng cảm được kích thích bởi sự tự trọng. + Khi ở bên quả bom: giác quan trở nên sắc nhọn hơn (1 tiếng động sắc ; vỏ quả bom nóng); bình tĩnh thực hiện các thao tác thành thục, cẩn thận (đào hố nhỏ; đặt mìn) + Khi chạy về chỗ nấp: căng thẳng chờ đợi tiếng nổ của quả bom => nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ; có nghĩ tới cái chết nhưng mờ nhạt. Ngay sau đó lại nghĩ: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? => luôn luôn lo nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ => Nổi bật phẩm chất dũng cảm, tinh thần trách nhiệm cao => là nữ anh hùng phá bom trên tuyến đường Trường Sơn (học sinh có thể khái quát ở phần kết đoạn, giáo viên vẫn cho điểm). - Kết đoạn: đạt yêu cầu hình thức, nội dung của đoạn văn kiểu tổng - 0,25 phân - hợp. + Có sử dụng một câu trần thuật đơn có từ "là" (gạch dưới và chú 0,5 thích) + Có sử dụng một phép thế (gạch dưới và chú thích) 0,5 * Lưu ý: - Giáo viên linh hoạt trong cách cho điểm. Nếu học sinh viết đúng mô hình đoạn, đảm bảo nội dung, diễn đạt tốt, giáo viên chấm cho điểm tối đa, tùy vào chất lượng từng bài để cho điểm phù hợp. - Đúng ý, diễn đạt được song ý chưa thật sâu 2,0 điểm - Kể lể dài dòng, còn mắc lỗi diễn đạt 1,5 điểm - Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt 1,0 điểm - Chưa thể hiện được phần lớn số ý hoặc sai lạc về nội dung, diễn đạt kém 0,5 điểm
  9. Giáo viên căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại. Nếu đoạn văn quá dài (từ 15 câu trở lên), quá ngắn (từ 8 câu trở xuống) hoặc sai hình thức đoạn trừ 0,5 điểm. Câu 5 HS nêu đúng tên một tác phẩm khác (có nêu tên tác giả) cũng ca 0,25 (0,5 ngợi thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ. điểm) Ví dụ: Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) 0,25 PHẦN II (3,0 điểm) Câu 1 HS chỉ ra đúng: (0,5 - Tên bài thơ có đoạn trích trên “Mây và sóng” -0,25 điểm - Tác giả Ra-bin-đra-nát Ta-go là người nước Ấn Độ -0,25 Câu 2 - HS chỉ ra đúng một trong hai câu chứa hàm ý dưới đây 0,25 (0,5 + "Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hon. Bọn tớ ngao du điểm) nơi này nơi nọ mà không biết từng đến nơi nao". + "Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được" - HS nêu đúng cách hiểu về hàm ý 0,25 Câu 3 * Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể có những liên tưởng riêng, 0,5 (2,5 miễn là liên tưởng xuất phát từ văn bản. Chẳng hạn: điểm) (1) Con người trong cuộc sống vẫn thường gặp những cám dỗ và quyến rũ. Muốn khước từ chúng, cần có điểm tựa vững chắc mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa ấy. (2) Bài thơ đã chắp cánh cho trí tưởng tượng của tuổi thơ song cũng nhắc nhở mọi người rằng, hạnh phúc không phải những điều gì xa xôi bí ẩn, do ai bàn mà ở ngay trên trần thế và do chính con người tạo dựng. (3) Bài thơ cho thấy mối quan hệ giữa tình yêu và sự sáng tạo (Lưu ý: HS phải trả lời tối thiểu được 2 ý mới cho điểm tối đa) * Viết đoạn nghị luận xã hội: HS phải đảm bảo những yêu cầu về:
  10. - Nội dung: có những hiểu biết đúng đắn về một điều HS suy ngẫm 1,5 được, nêu được ý nghĩa và biểu hiện của điều suy ngẫm đó; Từ đó thấy được trách nhiệm của bản thân và có những liên hệ cần thiết (Ví dụ: HS viết về hướng khai thác (1) thì các em cần: 0,5 - Hiểu thế nào là những cám dỗ? - Những cám dỗ dễ mắc phải hiện nay? - Cần phải làm gì để chiến thắng được những cám dỗ đó? - Liên hệ bản thân. (* Lưu ý: HS cần chỉ rõ được điểm tựa (động lực) nào là quan trọng nhất khiến con người chiến thắng cám dỗ) + Hình thức: Là một đoạn văn, có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, diễn đạt sinh động, độ dài theo quy định Lưu ý: Khuyến khích học sinh có những suy nghĩ riêng, tuy nhiên lí giải phải hợp lý, thuyết phục. Phần nêu trách nhiệm cần chân thành. Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực. Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0,5 điểm.