Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT môn thi Ngữ văn - Trường THCS Kiêu Kỵ

doc 4 trang thienle22 5330
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT môn thi Ngữ văn - Trường THCS Kiêu Kỵ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_tuyen_sinh_lop_10_thpt_mon_thi_ngu_van_truong_thcs_ki.doc

Nội dung text: Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT môn thi Ngữ văn - Trường THCS Kiêu Kỵ

  1. KHUNG MA TRẬN ĐỀ THI TUYỂN SINH 10 Môn: Ngữ văn - Năm học 2020-2021 Cấp độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Chủ đề Cấp độ thấp Cấp độ cao TL TL TL TL 1. Làng -Tâm trạng nhân vật. Viết đoạn văn làm - Độc thoại nội tâm. rõ diễn biến tâm - Liên hệ đến các tác trạng nhân vật (tích phẩm cùng chủ đề. hợp với kiến thức Tiếng Việt) Số câu: Số câu: Số câu:2 Số câu:1 Số câu: Số điểm: Số điểm: Số điểm: 2,5 Số điểm:3,5 Số điểm: Tỉ lệ% Tỉ lệ: Tỉ lệ: 25% Tỉ lệ: 35% Tỉ lệ: 2. Đồng chí Nắm được hoàn Từ dùng theo nghĩa Viết đoạn văn nghị cảnh sáng tác, gốc và nghĩa chuyển, luận xã hội. tác phẩm cùng phương thức chuyển đề tài. nghĩa. Số câu: Số câu:1 Số câu:1 Số câu: Số câu:1 Số điểm: Số điểm:1,0 Số điểm:1,0 Số điểm: Số điểm:2 Tỉ lệ: % Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: 10% Tỉ lệ: Tỉ lệ: 20% Tổng số câu Số câu:1 Số câu: 3 Số câu:1 Số câu:1 Tổng số điểm Số điểm:1=10% Số điểm:3,5=35% Số điểm:3,5=35% Số điểm:2=20% Tỉ lệ: %
  2. UBND HUYỆN GIA LÂM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT TRƯỜNG THCS KIÊU KỴ Năm học: 2020 - 2021 (Đề thi gồm 01 trang) Môn thi: Ngữ văn Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Phần I (6điểm) Truyện ngắn “Làng” là tác phẩm thành công của nhà văn Kim Lân viết về người nông dân. Trong tác phẩm, nhà văn có viết: “Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường, mấy đứa trẻ thấy bố hôm nay có vẻ khác, len lét đưa nhau ra đầu nhà chơi sậm chơi sụi với nhau. Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu Ông lão nắm chặt hai tay lại và rít lên: - Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này”. (SGK Ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dục 2018) Câu 1. Đoạn trích trên diễn tả tâm trạng nào của ông Hai? Vì sao ông Hai lại có tâm trạng như vậy? Câu 2. Ghi lại những câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm ở trong đoạn trích trên. Chép chính xác 4 câu thơ khác trong một văn bản em đã học cũng sử dụng hình thức độc thoại nội tâm này, nêu rõ tên văn bản. Câu 3. Dựa vào đoạn trích trên, kết hợp với hiểu biết về tác phẩm “Làng”, em hãy viết đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận Tổng-phân-hợp, phân tích diễn biến tâm trạng của ông Hai từ khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc đến khi trò chuyện với đứa con út. Trong đoạn văn có sử dụng một câu phủ định và lời dẫn trực tiếp (gạch chân chú thích rõ) Phần II (4điểm) Trong bài thơ “Đồng chí”, nhà thơ Chính Hữu đã viết: Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. (SGK Ngữ văn 9 tập một, NXB Giáo dục 2018) Câu 1. Bài thơ “Đồng chí” được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Kể tên một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 có cùng đề tài với bài thơ đó, ghi rõ tên tác giả. Câu 2. Các từ “vai”, “miệng”, “chân”, “tay”, “đầu” trong đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ? Câu 3. Một cử chỉ giản dị “tay nắm lấy bàn tay” đã gợi tình yêu thương, tiếp thêm sức mạnh để những người lính vượt qua khó khăn, gian khổ. Hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi nêu suy nghĩ của em về sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống hôm nay. Hết
  3. UBND HUYỆN GIA LÂM HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 TRƯỜNG THCS KIÊU KỴ MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút CÂU Nội dung Điểm PHẦN I 6,0 điểm Câu 1. - Đoạn trích diễn tả tâm trạng đau đớn, tủi hổ, xót xa của ông Hai. 0,5 đ 1điểm - Ông Hai có tâm trạng ấy vì ông nghe tin làng chợ Dầu của ông theo 0,5đ giặc từ miệng những người tản cư dưới xuôi lên Câu 2. - Câu văn có sử dụng hình thức độc thoại nội tâm: 1,5điểm + Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? 0,25 đ + Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? 0,25đ + Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu. 0,25đ - Chép đúng 4 câu thơ sử dụng hình thức độc thoại nội tâm. (4 câu thơ 0,5đ miêu tả nỗi nhớ của Kiều dành cho Kim Trọng hoặc nỗi nhớ của Kiều dành cho cha mẹ) trong văn bản “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. 0,25đ Câu 3. Học sinh viết đoạn văn cần đảm bảo yêu cầu chung như sau: 3,5điểm *Về hình thức: (1,0 điểm) - Đúng cấu trúc đoạn văn T-P-H, khoảng 12 câu.(+/-1) 0,25đ - Các câu liên kết chặt chẽ. Diễn đạt lưu loát, không mắc các lỗi thông 0,25đ thường về chính tả, viết câu. + Có lời dẫn trực tiếp (gạch chân). 0,25đ + Có câu phủ định (gạch chân). 0,25đ *Về nội dung: (2,5 điểm) Học sinh có thể diễn đạt khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý sau trong diễn biến tâm trạng của ông Hai: - Khi mới nghe tin: sững sờ, xấu hổ. 0,5đ - Về đến nhà:buồn bã, đau đớn, tủi hổ. 0,5đ - Suốt mấy ngày hôm sau: lo lắng, sợ sệt không dám bước ra khỏi nhà. 0,5đ - Khi mụ chủ nhà biết chuyện: ông rơi vào bế tắc, tuyệt vọng và đấu 0,5đ tranh nội tâm - Trò chuyện với đứa con út để tự nhủ với lòng mình để giãi bày minh 0,5đ oan, khẳng định tấm lòng chung thủy của ông với cách mạng, với kháng chiến. *Diễn đạt được, song phân tích chưa thật sâu: 1,5 điểm *Chủ yếu là diễn xuôi, không có dẫn chứng, mắc một vài lỗi diễn đạt: 0,75 điểm *Phân tích sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt: 0,5 điểm *Chưa thể hiện được phần lớn số ý hoặc sai lạc về nội dung, diễn đạt kém : 0,25 điểm -Lưu ý: - Giáo viên căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại. - Đoạn văn viết xuống dòng trong đoạn trừ 0,25 điểm. - Đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0,25điểm. PHÂN II 4,0 điểm Câu 1. - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1948, thời kì đầu cuộc kháng chiến chống 0,5đ 1điểm Pháp, sau khi tác giả cùng đơn vị tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc-thu đông 1947.
  4. - Một tác phẩm khác cùng đề tài: + Bài thơ về tiểu đội xe không kính. 0,25đ + Tác giả: Phạm Tiến Duật. 0,25đ Câu 2. - Các từ được dùng theo nghĩa gốc: “miệng”, “chân”, “tay”. 0,25đ 1 điểm - Các từ dùng theo nghĩa chuyển: “vai”, “đầu”. 0,25đ + Từ “vai” dùng theo phương thức hoán dụ. 0,25đ + Từ “đầu” dùng theo phương thức ẩn dụ. 0,25đ Câu 3. * Hình thức: là một đoạn văn hoàn chỉnh, đảm bảo dung lượng (2/3 0,5 đ 2 điểm trang giấy thi), diễn đạt trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không mắc lỗi. * Nội dung: Đảm bảo nêu được hiểu biết đúng đắn: 1,5đ - Giải thích thế nào là tình yêu thương? 0,25đ - Những biểu hiện cụ thể của tình yêu thương. 0,25đ - Sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống hôm nay: 0,25đ + Sức mạnh nâng đỡ con người: đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, yêu thương giúp con nguồ có đủ dũng khí, nghị lực vượt qua mọi khó khăn, trở ngại trong cuộc sống + Sức mạnh cảm hóa cái xấu, cái ác, xóa bỏ ngăn cách, hận thù Làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trong cuộc sống 0,25đ trở nên tốt đẹp hơn. - Bàn luận mở rộng: phê phán những kẻ sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thờ 0,25đ ơ vô cảm. Biến yêu thương thành hành động, yêu thương đúng cách, không mù quáng. - Rút ra bài học nhận thức, liên hệ bản thân. 0,25đ * Lưu ý: Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0,5đ.