Đề cương ôn tập cuối học kì II môn Vật lí 9 - Năm học 2020-2021

docx 5 trang Thủy Hạnh 08/12/2023 2200
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập cuối học kì II môn Vật lí 9 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_cuoi_hoc_ki_ii_mon_vat_li_9_nam_hoc_2020_202.docx

Nội dung text: Đề cương ôn tập cuối học kì II môn Vật lí 9 - Năm học 2020-2021

  1. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HKII MÔN VẬT LÍ 9 NĂM HỌC 2020 – 2021 A. LÍ THUYẾT Chủ đề 5. Cảm Ứng Điện Từ - Dòng Điện Xoay Chiều (Bài 31, 32, 33, 34, 35) 1. HIỆN TƯỢNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - Dòng điện xuất hiện ở cuộn dây dẫn kín khi nam châm chuyển động tương đối với cuộn dây hoặc trong khi đóng - ngắt mạch điện của nam châm điện gọi là dòng điện cảm ứng. - Hiện tượng xuất hiện dòng điện cảm ứng gọi là hiện tượng cảm ứng điện từ. 2. ĐIỀU KIỆN XUẤT HIỆN DÒNG ĐIỆN CẢM ỨNG - Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín là số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đó biến thiên (tăng lên hoặc giảm đi). 3. DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU - Dòng điện xoay chiều là dòng điện luân phiên đổi chiều. - Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín đổi chiều khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đang tăng mà chuyển sang giảm, hoặc ngược lại đang giảm mà chuyển sang tăng. - Cách tạo ra dòng điện xoay chiều: Khi cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín, hay cho cuộn dây dẫn kín quay trong từ trường của nam châm thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. 4. MÁY PHÁT ĐIỆN XOAY CHIỀU - Cấu tạo: Gồm hai bộ phận chính là nam châm và cuộn dây dẫn. Một trong hai bộ phận đó quay gọi là rôto, bộ phận còn lại đứng yên gọi là stato. - Hoạt động: Khi cho nam châm (hoặc cuộn dây) quay thì số đường sức từ xuyên qua tiết diện của cuộn dây biến thiên nên trong cuộn dây dẫn kín xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều. 5. CÁC TÁC DỤNG CỦA DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU - Dòng điện xoay chiều có các tác dụng nhiệt, quang, từ và tác dụng sinh lí. - Dùng ampe kế và vôn kế xoay chiều (có kí hiệu AC hay ~) để đo các giá trị hiệu dụng của cường độ dòng điện và hiệu điện thế xoay chiều. Khi mắc ampe kế và vôn kế xoay chiều vào mạch điện xoay chiều thì không cần phân biệt chốt của chúng. Chủ đề 6. Máy Biến Thế - Truyền Tải Điện Năng Đi Xa (Bài 36, 37, 38) 6. TRUYỀN TẢI ĐIỆN NĂNG ĐI XA - Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng bị hao phí do hiện tượng toả nhiệt trên đường dây. - Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây tải điện tỉ lệ nghịch với bình phương hiệu điện thế đặt vào hai đầu đường dây. 2 P .R Php là công suất hao phí (W) P ; trong đó: hp U 2 P là công suất điện cần truyền tải (W) R là điện trở của dây tải điện () - Cách làm giảm hao phí: U là hiệu điện thế giữa hai đầu đường dây (V) + Giảm điện trở R  tăng tiết diện dây dẫn, cách này tốn kém, lãng phí, đường dây khá nặng nên không khả thi. + Tăng hiệu điện thế U ở hai đầu dây tải điện (dùng máy biến thế), cách này khả thi vì dễ thực hiện và ít tốn kém hơn nhiều. Khi tăng U thêm n lần sẽ giảm công suất hao phí đi n 2 lần. 7. MÁY BIẾN THẾ: dùng để tăng hoặc giảm hiệu điện thế của dòng điện xoay chiều. - Cấu tạo: Gồm hai cuộn dây có số vòng dây khác nhau, đặt cách điện với nhau, cùng quấn trên một lõi sắt (hoặc thép pha silic).
  2. - Hoạt động: Máy biến thế hoạt động dựa trên hiện tượng cảm ứng điện từ. Khi đặt một hiệu điện thế xoay chiều vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến áp, dòng điện xoay chiều này gây ra ở lõi sắt một từ trường biến thiên, từ trường biến thiên này xuyên qua cuộn dây thứ cấp tạo ra ở hai đầu cuộn dây thứ cấp một hiệu điện thế xoay chiều. - Hiệu điện thế ở hai đầu mỗi cuộn dây của máy biến thế tỉ lệ với số vòng dây của mỗi cuộn dây. U : hiệu điện thế ở hai đầu cuộn sơ cấp (V) U n 1 1 1 trong đó: U2 n2 U2 : hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp (V) n1 : số vòng dây của cuộn sơ cấp (vòng) Khi U1 > U2 (n1 > n2) ta có máy hạ thế; n2 : số vòng dây của cuộn thứ cấp (vòng) Khi U1 i). - Khi góc tới i tăng (giảm) thì góc khúc xạ r cũng tăng (giảm). - Khi i = 00 (tia tới vuông góc với mặt phân cách) thì r = 0 0: tia sáng không bị gãy khúc. 9. THẤU KÍNH HỘI TỤ Đặc điểm của thấu kính hội tụ: - Thấu kính hội tụ có phần rìa mỏng hơn phần giữa - Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính hội tụ cho chùm tia ló hội tụ tại tiêu điểm. Đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ: - Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới. - Tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm F’ (tia ló hướng lại gần trục chính). - Tia tới qua tiêu điểm F thì tia ló song song với trục chính. Đặc điểm của ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ: - Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự (d > f) cho ảnh thật, ngược chiều với vật. - Vật đặt trong khoảng tiêu cự (d < f) cho ảnh ảo, cùng chiều với vật và lớn hơn vật.
  3. - Vật ở rất xa thấu kính thì cho ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. * Lưu ý: - d > 2f: ảnh thật, ngược chiều, nhỏ hơn vật. - d = 2f: ảnh thật, ngược chiều, lớn bằng vật (ảnh cách thấu kính: d’= d = 2f; độ cao ảnh: h’ = h) - f < d < 2f: ảnh thật, ngược chiều, lớn hơn vật. - d < f: ảnh ảo, cùng chiều, lớn hơn vật Cách dựng ảnh: - Dựng ảnh S’ của điểm sáng S: Vẽ hai trong ba tia sáng đặc biệt xuất phát từ S, giao điểm của hai tia ló (hoặc đường kéo dài của hai tia ló) là ảnh S’ của S qua thấu kính. - Dựng ảnh A'B' của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính, A nằm trên trục chính): Chỉ dựng ảnh B' của B, rồi hạ vuông góc xuống trục chính ta được ảnh A' của A. 10. THẤU KÍNH PHÂN KÌ Đặc điểm của thấu kính phân kì: - Thấu kính phân kì có phần rìa dày hơn phần giữa - Chùm tia tới song song với trục chính của thấu kính phân kì cho chùm tia ló phân kì. Đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì: - Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới. - Tia tới song song với trục chính thì tia ló có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F (tia ló hướng ra xa trục chính). - Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm F’ thì tia ló song song với trục chính. Đặc điểm của ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kì: - Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kì luôn cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính. - Vật đặt rất xa thấu kính cho ảnh ảo ở vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự. f h * Lưu ý: Vật đặt tại tiêu điểm (d = f): ảnh cách thấu kính d’ = và độ cao ảnh h’ = 2 2 Cách dựng ảnh: Tương tự thấu kính hội tụ Chủ đề 8. Mắt – Sự Phân Tích Ánh Sáng Trắng (Bài 48, 49, 50, 51, 53, 54, 58) 12. MẮT a) Cấu tạo của mắt: Hai bộ phận quan trọng nhất của mắt là thể thủy tinh và màng lưới (võng mạc). + Thể thuỷ tinh là một thấu kính hội tụ, dễ dàng phồng lên hoặc dẹt xuống làm tiêu cự của nó thay đổi. + Màng lưới là một màng ở đáy mắt, tại đó ảnh của vật sẽ hiện lên rõ nét. b) Sự điều tiết của mắt - Khi muốn nhìn rõ vật ở các vị trí xa, gần khác nhau thì mắt phải điều tiết để cho ảnh hiện rõ nét trên màng lưới bằng cách co giãn thể thuỷ tinh (thay đổi tiêu cự). - Vật càng xa mắt thì ảnh càng nhỏ, tiêu cự càng lớn và ngược lại. c) Điểm cực viễn (Cv) – Điểm cực cận (Cc): - Điểm cực viễn (Cv) là điểm xa mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được khi không điều tiết - Điểm cực cận (C c) là điểm gần mắt nhất mà ta có thể nhìn rõ được. Khi nhìn 1 vật ở điểm cực cận mắt phải điều tiết mạnh nhất. * Mắt không bị tật thì điểm cực viễn ở vô cực ( ) và điểm cực cận cách mắt khoảng 25 – 30cm. - Khoảng cực viễn (OCv) là khoảng cách từ mắt đến điểm cực viễn. - Khoảng cực cận (OCc) là khoảng cách từ mắt đến điểm cực cận. - Khoảng cách từ điểm cực cận đến điểm cực viễn gọi là khoảng nhìn rõ của mắt. 13. MẮT CẬN – MẮT LÃO
  4. a) Mắt cận: Đặc điểm: - Mắt cận chỉ nhìn rõ những vật ở gần, nhưng không nhìn rõ những vật ở xa. - Điểm cực viễn của mắt cận thị ở gần mắt hơn bình thường. Cách khắc phục tật cận thị: Người cận thị phải đeo kính cận để nhìn rõ những vật ở xa. Kính cận là một thấu kính phân kì, có tiêu điểm trùng với điểm cực viễn của mắt (F  Cv hay f = OCv). b) Mắt lão: Đặc điểm: - Mắt lão nhìn rõ những vật ở xa, nhưng không nhìn rõ những vật ở gần. - Điểm cực cận của mắt lão ở xa mắt hơn bình thường. Cách khắc phục tật lão thị: Người mắt lão phải đeo kính lão để nhìn rõ các vật ở gần như bình thường. Kính lão là một thấu kính hội tụ thích hợp. 14. KÍNH LÚP - Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn, dùng để quan sát các vật nhỏ. - Mỗi kính lúp có một số bội giác (kí hiệu là G) ghi bằng các con số 2 , 3 , 5 - Dùng kính lúp có số bội giác càng lớn để quan sát một vật thì sẽ thấy ảnh càng lớn. 25 - Giữa số bội giác G và tiêu cự f có hệ thức: G (f đo bằng cm). f - Khi quan sát một vật nhỏ qua kính lúp, phải đặt vật trong khoảng tiêu cự của kính lúp, sao cho thu được một ảnh ảo lớn hơn vật để mắt nhìn thấy rõ hơn. 15. SỰ PHÂN TÍCH ÁNH SÁNG TRẮNG - Một chùm sáng trắng hẹp đi qua một lăng kính sẽ bị phân tích thành nhiều chùm sáng màu khác nhau nằm sát nhau biến thiên liên tục từ đỏ đến tím (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím). Vậy, trong ánh sáng trắng có chứa các chùm ánh sáng màu khác nhau. - Có thể phân tích một chùm sáng trắng thành những chùm sáng màu khác nhau bằng cách cho chùm sáng trắng đi qua một lăng kính hoặc phản xạ trên mặt ghi của một đĩa CD. - Dùng tấm lọc màu để phân tích ánh sáng trắng thành ánh sáng màu (theo màu của tấm lọc. B. MỘT SỐ BÀI TẬP (tham khảo) Bài 1. Một máy phát điện xoay chiều cho một hiệu điện thế ở hai cực của máy là 2000V. Muốn tải điện năng đi xa, người ta phải tăng hiệu điện thế lên 20.000V. Hỏi phải dùng máy biến thế với các số vòng dây theo tỉ lệ nào? Cuộn dây nào mắc với hai cực của máy phát điện? Bài 2. Đường dây tải điện dài 200km, truyền đi một dòng điện 250A. Dây dẫn bằng đồng, cứ 1km có điện trở 0,2Ω. Tính công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây. Bài 3. Cuộn sơ cấp của một máy biến thế có 1000 vòng, cuộn thứ cấp có 5000 vòng đặt ở một đầu đường dây tải điện để truyền đi một công suất điện là 10000kW. Biết hiệu điện thế ở hai đầu cuộn thứ cấp là 100kV. a) Tính hiệu điện thế đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp. b) Biết điện trở của toàn bộ đường dây là 100. Tính công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây. Bài 4. Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của một TKPK, điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính 15cm. Thấu kính có tiêu cự 10cm; vật cao 8cm. a) Hãy vẽ ảnh của vật AB cho bởi thấu kính và nêu đặc điểm của ảnh. b) Ảnh cách thấu kính bao nhiêu cm? Tìm độ cao của ảnh. Bài 5. Vật sáng AB được đặt vuông góc với trục chính của thấu kính phân kì có tiêu cự f = 18cm. Điểm A nằm trên trục chính và cách thấu kính một khoảng d = 36cm, AB có chiều cao h = 4cm. Hãy dựng ảnh A’B’ của AB rồi tính khoảng cách từ ảnh đến thấu kính và chiều cao của ảnh. Bài 5. Một vật sáng AB có dạng mũi tên được đặt vuông góc với trục chính của một TKHT, điểm A nằm trên trục chính, cách thấu kính 30cm. Thấu kính có tiêu cự 10cm. Vật cao 4cm.
  5. a) Hãy vẽ ảnh của vật AB cho bởi thấu kính và nêu đặc điểm của ảnh. b) Ảnh cách thấu kính bao nhiêu cm? tìm độ cao của ảnh. c) Dịch chuyển vật lại gần thấu kính một khoảng 4cm, tìm vị trí của ảnh và độ lớn của ảnh. Bài 6. Một bạn học sinh, mắt có khoảng cực cận là 12cm và khoảng cực viễn là 70cm. a. Mắt bạn này bị tật gì? b. Để nhìn rõ được vật ở rất xa mà không phải điều tiết mắt, bạn này phải đeo kính thuộc loại thấu kính gì, có tiêu cự là bao nhiêu?