Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Thơ hiện đại Việt Nam - Trường THCS Tam Sơn

docx 63 trang Chiến Đoàn 14/01/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Thơ hiện đại Việt Nam - Trường THCS Tam Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_ngu_van_lop_9_on_tap_tho_hien_dai_viet_nam_doan_th.docx

Nội dung text: Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Thơ hiện đại Việt Nam - Trường THCS Tam Sơn

  1. Trường: THCS Tam Sơn Tổ: KHXH CHUYÊN ĐỀ : ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM ( Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa) Trong nền văn học hiện đại VN nhiều tác phẩm có giá trị đặc sắc đã được lựa chọn và đưa vào chương trình học giáo dục phổ thông. Mỗi tác phẩm không chỉ chứa đựng giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc mà còn phản ánh lịch sử đất nước con người Việt Nam. Theo giai đoạn lịch sử thì hai bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận và Bếp lửa của Bằng Việt được sáng tác trong giai đoạn từ năm 1954 - 1964. Thời kì này được đánh giá là giai đoạn chuyển tiếp, giai đoạn bản lề giữa thơ ca thời kì chống Pháp và chống Mĩ. Thơ viết về đất nước mở ra nhiều hướng khai thác và có nhiều sáng tạo mới mẻ. Đây cũng là giai đoạn mà thơ ca có nhiều mùa gặt bội thu. Nhiều nhà thơ tìm được cảm hứng từ hiện thực và vẻ đẹp con người hăng say xây dựng cuộc sống mới. Những đổi thay tốt đẹp từng ngày trong cuộc sống mới cùng với những tưởng tượng về cuộc sống ngày mai tươi sáng, gần gũi đã tạo nên những tứ thơ đẹp giàu ước mơ và chân thực. A. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ ( Huy Cận) I. Kiến thức cơ bản 1. Tác giả - Huy Cận ( 1919 – 2005) tên thật là Cù Huy Cận, quê ở Hà Tĩnh, ông được xếp vào hàng những tên tuổi nổi tiếng nhất của nền thơ Việt Nam hiện đại. Trước cách mạng, ông là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới. - Đặc điểm sáng tác:Thơ Huy Cận giàu cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ, có nhiều hình ảnh đẹp tráng lệ, gợi những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo. - Tác phẩm chính : Lửa thiêng ( 1940), Thời mỗi ngày lại sáng ( 1958), Đất nở hoa ( 1960), Mẹ và em ( 1987), Chiến trường gần với chiến trường xa (1973), Ngôi nhà giữa nắng ( 1978), Hạt lại gieo ( 1984), Chim làm ra gió ( 1989), Lời tâm nguyện cùng hai thế kỉ ( 1997) - Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001, ông được bầu là Viện sĩ Viện hàn lâm Thơ Thế giới, Năm 2005, được Nhà nước truy tặng Huân chương Sao Vàng. 2. Tác phẩm 1
  2. a) Hoàn cảnh sáng tác - Năm 1958, Huy Cận có chuyến công tác đi thực tế dài ngày về cùng mỏ Quảng Ninh ( đây là thời kì cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc thắng lợi, Miền Bắc đang trong công cuộc dựng xây chủ nghĩa xã hội và làm hậu phương cho tiền tuyến Miền Nam). - Từ chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới, mở một chặng đường mới trong thơ Huy Cận. Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được ông Sáng tác trong chuyến đi này và đưa vào tập Trời mỗi ngày lại sáng ( 1958). b) Thể thơ: 8 chữ c) Bố cục: Bài thơ được bố cục theo hành trình một chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá. - Hai khổ đầu : Cảnh lên đường và tâm trạng náo nức của con người - Bố khổ tiếp : Cảnh hoạt động của đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh biển trời ban đêm. - Khổ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh lên 3. Giá trị nội dung - Bài thơ là một khúc tráng ca khỏe khoắn, hào hùng ngợi ca vẻ đẹp tráng lệ, kì vĩ thân thuộc của thiên nhiên và vẻ đẹp của người lao động mới trong công cuộc dựng xây chủ nghĩa xã hội. Từ đó, nhà thơ bộc lộ niềm vui, niềm tự hào, tin tưởng trước đất nước, con người và cuộc sống mới. 4. Giá trị nghệ thuât. - Bằng bút pháp lãng mạn và trí tưởng tượng phong phú, nhà thơ sáng tạo được nhiều hình ảnh lạ, đẹp và giàu sức gợi: hình ảnh lộng lẫy của những loài cá ( dệt biển muôn luồng sáng, lấp lánh đuốc đen hồng, đuôi quẫy trăng vàng chóe, vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông); vẻ đẹp lung linh của trăng trên biển( Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long); hình ảnh kì vĩ của đoàn thuyền đánh cá ( Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời) - Thể thơ, cách gieo vần linh hoạt, nhịp điệuthơ đã mang đến giọng điệu thơ khỏe khoắn, sôi nổi; gợi cảm xúc bay bổng, lãng mạn. Cả bài thơ là khúc ca phơi phới niềm vui, hào hứng, mê say trong tình yêu thiên nhiên, yêu lao động. 2
  3. II. Luyện tập * Về các dạng câu hỏi và đề bài Dạng 1: Câu hỏi đọc - hiểu - Nội dung kiến thức: Dạng câu hỏi này thường xoay quanh các đơn vị kiến thức về + Tác giả, tác phẩm ( hoàn cảnh sáng tác, bố cục, mạch cảm xúc , ý nghĩa nhan đề gợi nhớ văn bản khác cùng chủ đề) + Từ vựng: biện pháp tu từ, giải nghĩa từ, + Ngữ pháp: Các thành phần câu, kiểu câu + Nội dung đoạn thơ - Cách làm: + Bước 1: Đọc kĩ ngữ liệu cho + Bước 2: Đọc các câu hỏi , gạch chân dưới các từ trọng tâm + Bước 3: Trả lời trực tiếp vào câu hỏi. Câu trả lời đảm bảo: chính xác đầy đủ, ngắn gọn. Riêng câu hỏi về biện pháp tu từ cần đảm bảo đúng kĩ năng làm bài tập dạng đó. Dạng 2: Viết đoạn văn nghị luận xã hội Từ nội dung của đoạn trích hoặc văn bản, yêu cầu viết một đoạn văn nghị luận về chủ đề liên quan xoay quanh 2 dạng bài: - Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý Dạng 3: Viết bài văn nghị luận văn học - Thường là: + Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ + Nghị luận về một vấn đề trong đoạn thơ, bài thơ - Khi gặp dạng bài này cần nắm được: + Yêu cầu của đề: Cảm nhận, suy nghĩ, phân tích + Vấn đề nghị luận: / Nghị luận về đoạn thơ hoặc bài thơ 3
  4. / Nghị luận về một phương diện, khía cạnh : tâm trạng nhân vật trữ tình, nét nghệ thuật đặc săc * Bài tập minh họa Dạng 1: Câu hỏi Đọc - hiểu Câu 1: Cho câu thơ “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa” 1. Chép tiếp những câu thơ còn lại để hoàn thiện khổ thơ? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? Nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép? 2. Nêu bố cục của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá? Với việc tạo ra bố cục như vậy, nhà thơ Huy Cận muốn gửi gắm điều gì? 3. Kể tên một văn bản khác cũng được sáng tác trong một chuyến đi thực tế, cho biết tên tác giả? 4. Chỉ ra và phân tích các biện pháp tu từ trong 2 câu thơ đầu của đoạn. 5. Biển nước ta ở phía Đông, ta chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển, tai sao Huy Cận lại viết “Mặt trời xuống biển”. Cách viết đó tưởng như vô lí nhưng lại có lí ở chỗ nào? 6. Cảm nhận về đoạn thơ trên bằng đoạn văn tổng – phân – hợp (khoảng 8 – 10 câu) sử dụng 1 câu chứa thành phần phụ chú, gạch chân. Gợi ý 1. Hs chép chính xác - HCST: 4/10/1958 – thời kì đầu miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, nhà thơ đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh. - Nội dung: Cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm trạng náo nức của người đi biển vào đêm thật kì vĩ, tráng lệ. 2. Bố cục bài thơ: theo hành trình một chuyến ra khơi của đoàn huyền đánh cá- theo trình tự thời gian: + Đoàn thuyền đánh cá ra khơi - khi hoàng hôn buông xuống. + Đoàn thuyền đánh cá trên biển- khi có trăng đẹp. + Đoàn thuyền đánh cá trở về- khi bình minh một ngày mới bắt đầu. -> Hành trình của đoàn thuyền gắn với sự chuyển biến của thời gian: đoàn thuyền ra đi vũ trụ kết thúc một ngày; đoàn thuyền trở về khi vũ trụ bắt đầu một ngày mới. 4
  5. => Việc tạo ra bố cục như vậy, nhà thơ Huy Cận muốn ngợi ca hình ảnh con người lao động trong tư thế làm chủ thiên nhiên, vũ trụ. Con người hoạt động nhịp nhàng với vũ trụ. Qua đó, Huy Cận bộc lộ niềm tự hào, niềm tin tưởng vào cuộc sống nở hoa bắt đầu từ lao động. 3. Một văn bản khác cũng được sáng tác trong một chuyến đi thực tế: Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn Thành Long 4. Hai câu thơ sử dụng biện pháp tu từ: + So sánh: Hình ảnh “Mặt trời” với hình ảnh “hòn lửa”, giữa hai hình ảnh có sự tương đồng về màu sắc và hình khối. Cách so sánh làm nổi bật vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ của cảnh biển lúc hoàng hôn. + Ẩn dụ “sóng đã cài then đêm sập cửa” tạo liên tưởng thật đẹp, vũ trụ là mái nhà, màn đêm là cánh cửa, những đợt sóng dài chuyển động là những chiếc then. + Nhân hóa: Sử dụng câu từ chỉ hành động của con người :”xuống, cài, sập” để chỉ hành động của thiên nhiên,làm cho cảnh thiên nhiên thật sinh động. 5. Biển nước ta ở phía Đông, ta chỉ thấy cảnh mặt trời mọc trên biển nhưng Huy Cận lại viết “Mặt trời xuống biển”. Cách viết đó tưởng như vô lí nhưng lại có lí ở chỗ, điểm nhìn của đang ở trên thuyền, ngoài khơi xa hoặc trên một hòn đảo xa đất liền: Ông nhìn về phía Tây sẽ thấy cảnh mặt trời lặn xuống biển. Hình ảnh đó là thực nhưng cũng có thể là hình ảnh trong cảm quan nghệ thuật của nhà thơ. 6 .Cảm nhận về đoạn thơ : *Về hình thức: Đoan văn viết theo lối tổng- phân- hợp, khoảng 8-10 câu, có sử dụng một câu chứa thành phần phụ chú( gạch chân) * Về nội dung: Gồm ý cơ bản sau: Mở đoạn: Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận, đã rất thành công trong việc thể hiện cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm trạng náo nức của người đi biển vào đêm thật kì vĩ, tráng lệ. Thân đoạn: - Vũ trụ như 1 ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng hiền hòa chạy ngang trên biển như những chiếc then cài cửa. 5
  6. - Hình ảnh ẩn dụ kết hợp với nhân hóa trong câu thơ “Sóng đã cửa” tạo cho câu thơ một sức hấp dẫn riêng. - Hình ảnh “Mặt trời” với hình ảnh “hòn lửa”, giữa hai hình ảnh có sự tương đồng về màu sắc và hình khối. Cách so sánh làm nổi bật vẻ đẹp lộng lẫy và rực rỡ của cảnh biển lúc hoàng hôn. Mặt trời – một hòn lửa khổng lồ, đang từ từ lặn xuống biển. - Thiên nhiên vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người lại bắt đầu một ngày lao động mới. Hình ảnh “câu hát căng buồm” – Cánh buồm căng gió ra khơi là ẩn dụ cho tiếng hát ở con người có sức mạnh làm căng cánh buồn. Câu hát là niềm vui, là niềm say xưa hứng khởi của những người lao động yêu nghề, yêu biển và say mê với công việc chinh phục biển khơi,làm giàu cho Tổ Quốc. Kết đoạn: Bằng việc sử dụng các biện, pháp nghệ thuật đặc sắc: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, Huy Cận đã vẽ lên một bức tranh tuyệt đẹp của cảnh biển về đêm và không khí rạo rực của người lao động, từ đoạn thơ cho em thêm yêu thiên nhiên, yêu biển, đặc biệt là tình yêu lao động. Thành phần phụ chú: Mặt trời – một hòn lửa khổng lồ, đang từ từ lặn xuống biển Câu 2: 1. Trong bài “Cành phong lan bể” có câu: “Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về” Bài “Đoàn thuyền đánh cá” cũng có câu thơ giàu hình ảnh tương tự. Hãy chép chính xác khổ thơ có câu thơ đó. 2. Con “cá song” và “ngọn đuốc” là hai sự vật khác nhau trong thực tế nhưng nhà thơ Huy Cận lại có sự liên tưởng hợp lí. Tại sao? Câu thơ của ông giúp người đọc hiểu thêm gì về thiên nhiên và tài quan sát của ông? 3. Dưới đây là câu chủ đề cho một đoạn văn trình bày cảm nhận về khổ thơ yêu cầu chép ở câu một: “Chỉ với bốn câu thơ, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự đẹp đẽ của biển cả quê hương” Em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn trên theo phương pháp lập luận diễn dịch (có câu ghép và có thành phần tình thái) 6
  7. 4. Trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” , hình ảnh thơ nào được lặp lại nhiều lần nhằm làm nổi bật tư tưởng của bài thơ. Việc lặp lại đó nhằm nói lên tư tưởng gì?. Bằng một đoạn văn hãy chỉ ra ý nghĩa? Gợi ý 1. Hs tự chép 2, - Sự liên tưởng của nhà thơ dựa trên cơ chế ẩn dụ. Bằng sự quan sát tinh tế, nhà thơ đã nhận ra nét tương đồng giữa hình ảnh con cá song và ngọn đuốc. . Đó là cùng có ánh sáng hồng lấp lánh trong màn đêm đen. Cá song đêm xuống thường nổi lên mặt biển hàng đàn cho đến lúc rạng đông, cá song thường có màu sắc rất sặc sỡ. Trên nền da sẫm có nhiều đốm vằn đỏ hồng như những ngọn đuốc đỏ rực sáng lên trong trăng sao - Câu thơ giúp người đọc hiểu biết thêm về vẻ đẹp ở các loài cá, vẻ đẹp của thiên nhiên biển khơi, đó là vẻ đẹp lạ kì. Trí tưởng tượng của nhà thơ quả là kì diệu, bút pháp lãng mạn của nhà thơ quả là bay bổng. Điều đó đã chấp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên. 3, Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn diễn dịch có độ dài khoảng 8 - 10 câu, có sử dụng thành phần tình thái và một câu ghép. - Yêu cầu về nội dung: + Câu chủ đề: Chỉ với bốn câu thơ, tác giả đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự đẹp đẽ của biển cả quê hương . + Các câu khai triển: / Tôn lên vẻ đẹp rực rỡ, kì diệu của biển cả là sắc màu của những đuôi cá, vẩy cá, mắt cá với những màu sắc rực rỡ. / Những con cá song giống như ngọn đuốc đen hồng đang lao đi trong luồng nước dưới ánh trăng lấp lánh quả là hình ảnh ẩn dụ, độc đáo / “Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe “ là hình ảnh đẹp nhất. Ánh trăng in xuống mặt nước, những con cá quẫy đuôi nư quẫy ánh trăng tan ra, vàng chóe.( Câu ghép) - Vẻ đẹp ở biển khơi càng tráng lệ, càng huyền ảo hơn bởi hình ảnh nhân hóa: “Đêm thở: Sao lùa nước Hạ Long”. “Đêm” được miêu tả như một sinh vật đại dương đang thở. 7
  8. Phải chăng tiếng thở của đêm là tiếng rì rào của sóng. Đây là một hình ảnh đảo ngược, một sáng tạo nghệ thuật của Huy Cận, khiến cảnh thiên nhiên thêm sinh động. 4. Gồm những ý cơ bản sau: - Khi đoàn thuyền ra khơi, “ câu hát” được cất lên, gió thổi căng cánh buồm đưa thuyền rẽ sóng.Tiếng hát lúc này là niềm vui, niềm lạc quan là tâm trạng phán trấn, họ hát thực hiện những ước mơ hồn hậu, mộc mạc, biển lặng, sóng êm, đàn cá đan dệt vào lưới của họ để chuyến ra khơi thắng lợi. - Khi đánh cá trên biển, trong đêm khuya, vũ trụ nghỉ ngơi, họ lại cất cao tiếng hát “ ta hát bài ca gọi cá vào”. Thể hiện khí thế lao động hào hứng, hăng say, là tình yêu lao động của những người dân chài. Với tiếng hát gọi cá vào lưới, hào cùng với nhịp trăng gõ vào mạn thuyền, thể hiện hài hòa, hoạt động nhịp nhàng của con người với thiên nhiên vũ trụ, công việc lao động vất vả trở thành công việc nhẹ nhàng, phơi phới giàu chất thơ. - Câu hát khi thuyền trở về bến, là khúc ca khải hoàn, là niềm vui chiến thắng, là sự thắng lợi mĩ mãn của chuyến ra khơi. * Đoạn văn tham khảo: Bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận được coi là một khúc tráng ca làm nổi bật hình ảnh người lao động mới với niềm tin vào cuộc sống mới. Nhà thơ Huy Cận đã dùng hình ảnh “câu hát” lặp đi lặp lại nhiều lần theo hành trình chuyến ra khơi nhưng mỗi lần lại có nội dung tư tưởng và ý nghĩa khác. Khi đoàn thuyền ra khơi, “ câu hát” được cất lên, gió thổi căng cánh buồm đưa thuyền rẽ sóng.Tiếng hát lúc này là niềm vui, niềm lạc quan là tâm trạng phán trấn, họ hát thực hiện những ước mơ hồn hậu, mộc mạc, biển lặng, sóng êm, đàn cá đan dệt vào lưới của họ để chuyến ra khơi thắng lợi. Khi đánh cá trên biển, trong đêm khuya, vũ trụ nghỉ ngơi, họ lại cất cao tiếng hát “ ta hát bài ca gọi cá vào”. Thể hiện khí thế lao động hào hứng, hăng say, là tình yêu lao động của những người dân chài. Với tiếng hát gọi cá vào lưới, hào cùng với nhịp trăng gõ vào mạn thuyền, thể hiện hài hòa, hoạt động nhịp nhàng của con người với thiên nhiên vũ trụ, công việc lao động vất vả trở thành công việc nhẹ nhàng, phơi phới giàu chất thơ. Khi lao động họ còn cất cao tiếng hát, tri ân biển: “ Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào”. Sau một đêm thức trắng, lao động mệt mỏi giữa biển khơi mênh mông, thuyền nào cũng đầy ắp cá, câu hát lại một lần nữa cất lên cùng gió khơi, đưa thuyền trở về bến, là khúc ca khải hoàn, là niềm vui 8
  9. chiến thắng, là sự thắng lợi mĩ mãn của chuyến ra khơi. Như thế tiếng hát của người lao động lặp đi lặp lại một lần nữa khẳng định bài thơ là khúc ca lao động, là tiếng hát trong hồn thơ Huy Cận khi – trời mỗi ngày lại sáng. Dạng 2: DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Đề 1: Viết đọan văn ngắn nêu suy nghĩ về tình yêu lao động * Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. - Vấn đề nghị luận: Tình yêu lao động. - Phạm vi dẫn chứng: Thực tế cuộc sống và trong văn học. * Tìm ý - Giải thích khái niệm: Lao động là gì? - Nhận xét, đánh giá - Mở rộng - Bài học nhận thức * Lập dàn ý 1. Mở đoạn: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần nghị luận, ý nghĩa của lao động và yêu thích lao động. 2. Thân đoạn: a. Giải thích khái niệm: - Lao động là hoạt động có ý thức của con người nhằm tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người. - Yêu thích lao động là luôn mong muốn được làm việc hết mình để góp phần tạo ra các sản phẩm phục vụ con người: “lao động là đôi cánh của ước mơ, là cội nguồn của niềm vui và sáng tạo” (Mác-xim Groki). Biểu hiện: - Người yêu lao động trong văn học, thơ ca và cuộc sống thực tế (lấy dẫn chứng). - Biểu hiện của những kẻ lười lao động là vừa thấy khó khăn mệt mỏi đã vội bỏ cuộc. b. Ý nghĩa - Lao động là biến mơ ước của con người thành hiện thực: Chỉ có lao động mới giúp con người thực hiện được mơ ước, đem lại niềm vui, thúc đẩy con người sáng tạo. 9
  10. - Điều tốt đẹp trong cuộc sống không tự dưng mà có, không ai đem cho mà bản thân mỗi con người phải tự làm ra, tự lao động để có. - Lao động là cơ sở để con người tồn tại, phát triển, đi từ tiến bộ này đến tiến bộ khác. - Lao động tạo ra giá trị vật chất và tinh thần phục vụ cho đời sống con người. - Lao động đem lại niềm vui, khơi dậy những sáng tạo, thúc đẩy cuộc sống, xã hội phát triển - Lao động giúp con người làm chủ bản thân, thực hiện trách nhiệm, bổn phận với gia đình, đóng góp xây dựng xã hội. - Lao động giúp con người thực sự sống tự do. c. Mở rộng: - Phê phán lối sống lười biếng, dựa dẫm, ăn sẵn, chống lại thái độ lười biếng lao động, ỷ lại, không sáng tạo, d. Bài học nhận thức + Mỗi người không ngừng phấn đấu, rèn luyện để trở thành người lao động chân chính, có ích, người lao động giỏi trong tương lai. Cần có quan điểm lao động mới, có thái độ lao động tự giác, có kĩ thuật, có kỉ luật và đạt năng suất cao. + Là học sinh: tích cực, tự giác học tập và lao động vừa sức, rèn luyện để tương lai rộng mở, để góp phần xây dựng quê hương 3. Kết đoạn: Khẳng định tầm quan trọng của tình yêu lao động. Đề 2 : Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý thức bảo vệ chủ quyền biển đảo Việt Nam. Bài làm: * Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý. - Vấn đề nghị luận: Ý thức bảo vệ chủ quyền. - Phạm vi dẫn chứng: Thực tế cuộc sống và trong văn học. * Tìm ý - Giải thích khái niệm: Biển đảo Việt Nam là gì 10
  11. - Nhận xét, đánh giá - Mở rộng - Bài học nhận thức * Lập dàn ý 1. Mở đoạn - Biển đảo Việt Nam là phần lãnh thổ của đất nước ta, qua nghìn năm nó luôn gắn bó với đời sống của cư dân nước Việt cả về vật chất lẫn tinh thần nên ta phải có trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo. 2. Thân đoạn - Biển đảo Việt Nam trong đó có hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là của nhân dân. Điều này đã được chứng minh bằng lịch sử và các tài liệu khoa học được công bố thể hiện quá trình khai phá, chiếm hữu và thực thi chủ quyền liên tục. - Ý nghĩa của vùng biển đảo: + Biển nước ta có nguồn tài nguyên tiềm tàng và nhiều loại khoáng sản như than, sắt, cát thuỷ tinh, + Đây còn là nguồn cung cấp hải sản lớn cho ngư dân của nước ta suốt bao nhiều đời, là nơi nương tựa và không gian sinh tồn của dân tộc. “Chủ quyền” là có quyền lực độc lập đối với một khu địa lí nên “bảo vệ chủ quyền biển đảo” là quyền lãnh thổ hợp pháp của đất nước ta ở biển. + Vùng biển và ven biển của nước ta nằm án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch có giá trị như những cánh cửa mở ra để chủ động hội nhập kinh tế thế giới. Biển Đông còn là vị trí đặc biệt quan trọng về quân sự, biên giới phía Đông nơi có đường tiếp cận, bàn đạp tấn công của các thế lực xâm lược. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, chúng ta vẫn chưa hoàn toàn nhận thức được giá trị và tầm quan trọng của biển. - Tại sao cần có ý thức bảo vệ vùng biển đảo: + Những năm gần đây, Trung Quốc đã có nhiều hành động xâm phạm đến chủ quyền biển đảo của Việt Nam, làm cho tình hình biển Đông ngày càng thêm phức tạp. - Làm thế nào để bảo vệ: + Cho nên, để bảo vệ chủ quyền biển đảo thì các thanh niên trước hết phải xác định giữ biển đảo bằng tri thức về chủ quyền dân tộc. Muốn vậy, học sinh cần cố gắng trong học 11
  12. tập, tiếp thu tri thức, nắm vững kiến thức lịch sử nói chung và kiến thức về biển đảo nói riêng. + Ta phải nhận thức rõ về ý nghĩa thiêng liêng và giá trị to lớn mà cha ông ta đã đổ máu để xây dựng để từ đó tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ chủ quyền biển đảo. + Bên cạnh việc tiếp thu kiến thức, học sinh cũng cần rèn luyện kĩ nâng và những phẩm chất tốt đẹp với định hướng của lòng yêu nước để phấn đấu trở thành một người sống có ích xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước 3. Kết đoạn - Bảo vệ chủ quyền, biển đảo Việt Nam, bảo vệ độc lập tự do của đất nước luôn là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối với tất cả chúng ta. Dạng 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Đề 1 : Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. * Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ - Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp tráng lệ, kì vĩ, thân thuộc của thiên nhiên và vẻ đẹp của người lao động mới trong công cuộc xây dựng xây chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc. Niềm vui, niềm tự hào trước đất nước, con người và cuộc sống. - Phạm vi dẫn chứng: Trong bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá”. * Tìm ý - Khái quát chung - Cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn - Cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm - Cảnh đoàn thuyền trở về lúc bình minh - Nghệ thuật đặc sắc của bài thơ * Lập dàn ý 1. Mở bài:Cần nêu được: - Giới thiệu tác giả ( chú ý Phong cách sáng tác) - Giới thiệu văn bản. - Nêu vấn đề nghị luận. 12
  13. Tham khảo mở bài: - Huy cận là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của phong traò thơ mới và là một nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam. - Thơ Huy Cận luôn vận động ở nhiều đối cực, giọng điệu mộc mạc, chân tình, lắng đọng. - Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá rút từ tập Trời mỗi ngày lại sáng ( 1958) được Huy Cận sáng tác trong chuyến đi thực tế về vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958. - Bài thơ là một khúc tráng ca khỏe khoắn, hào hùng ngợi ca vẻ đẹp tráng lệ, kì vĩ, thân thuộc của thiên nhiên và vẻ đẹp của người lao động mới trong công cuộc xây dựng xây chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc. Từ đó, nhà thơ bộc lộ niềm vui, niềm tự hào trước đất nước, con người và cuộc sống. 2. Thân bài a. Giới thiệu khái quát chung: Năm 1958 miền Bắc bắt đầu đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong không khí náo nức sôi nổi khẩn trương trên con đường làm ăn tập thể. Trong một chuyến đi thực tế ở vùng biển Hòn Gai-Cẩm Phả được tận mắt chứng kiến cuộc sống của những con người lao động trên cùng biển quê hương cảm xúc trào dâng mãnh liệt Huy Cận đã viết bài thơ này nhằm làm nổi bật hình ảnh con người lao động mới trên mặt trận lao động sản xuất. b. Đoàn thuyền đánh cá ra khơi và tâm trạng náo nức của người đi biển ( Hai khổ đầu) * Cảnh biển vào đêm : vừa rộng lớn lại vừa gần gũi với con người qua những liên tưởng độc đáo. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then, đêm sập cửa - Chi tiết “ Mặt trời xuống biển” có thể gây ra sự thắc mắc của người đọc, vì bài thơ tả cảnh đoàn thuyền đánh cá ở vùng biển miền Bắc, mà ở biển nước ta, trừ vùng tây nam thường chỉ thấy cảng mặt trời mọc trên biển chứ không thể thấy cảnh mặt trời lặn xuống biển. Ở đây, hình ảnh mawjrt trời xuống biển là được nhìn từ trên con thuyền đang ra biển hoặc từ một hòn đảo vào lúc hoàng hôn, nhìn về phía tây qua một khoảng biển thì vẫn có thể thấy như mặt trời xuống biển. 13
  14. - Phép so sánh: “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa”. gợi cảnh tượng tráng lệ khi hoàng hôn rực lên lần cuối phía chân trời. Giữa bốn bề là nước, nhìn về phía tây có cảm giác mặt trời như một hòn than cháy hồng đang lặn xuống biển. - Nhân hóa : “ sóng đã cài then, đêm sập cửa”, Huy Cận đã có một liên tưởng thật bất ngờ: vũ trụ bao la trở thành ngôi nhà lớn, màn đêm bao phủ là tấm cửa khổng lồ, những lượn sóng lăn qua lăn lại trên đại dương là những then cửa. * Đoàn thuyển ra khơi và tâm trạng náo nức của con người: - Hoàng hôn buông xuống, vũ trụ nghỉ ngơi, người lao động lại bắt đầu một chuyến ra khơi. Họ chủ động mở cửa vũ trụ, đi trong biển đêm như đi trong ngôi nhà thân thuộc của mình. Phó từ “ lại” khẳng định công việc đánh cá đêm đã trở thành nhịp sống thân quen. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi - Khí thế phấn chấn, hào hứng, ngập tràn niềm vui, niềm lạc quan của người lao động: “ Câu hát căng buồm cùng gió khơi”. Ba hình ảnh: câu hát, cánh buồm, gió khơi bỗng hòa vào nhau trong một câu thơ thể hiện trí tưởng tượng phong phú, lãng mạn. Người đánh cá năng buồm và cất lên câu hát, nhà thơ có cảm giác như chính câu hát ấy đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui, sự phấn chấn của người lao động trở thành sức mạnh cụ thể cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi. - Câu hát của người lao động còn mang theo một niềm mong môi tha thiết, vừa hiện thực vừa lãng mạn: Hát rằng: Cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày diệt biển muôn luồng sáng. Đến diệt lưới ta, đoàn cá ơi! + Ngắt nhịp linh hoạt : ba câu thơ dưới ngắt theo nhịp 4/3 cổ điển, câu mở đầu khổ thơ ngắt nhịp phá cách 2/5 tạo âm hưởng vừa trang trọng vừa khỏe khoắn. + Hình ảnh so sánh đẹp, độc đáo: từ dáng cá hình thoi, nhà thơ chợt liên tưởng đến biển như một tấm lụa lớn mà đàn cá là “ đoàn thoi” đang vun vút qua lại. Liên tưởng này lại kéo theo một liên tưởng khác, “ đoàn thoi” cá diệt nên tấm lưới của người dân chài. Tiếng hát thể hiện mong ước hồn hậu của ngư dân: mong ước biển lặng, sóng êm ngợi ca vẻ đẹp và sự giàu có của biển cả và cả mong ước chuyển đi chiến thắng trở về. 14
  15. c. Đoàn thuyền đánh cá trên biển và khí thế của người lao động ( bốn khổ giữa). - Con thuyền vốn nhỏ bé trước biển cả bao la, qua cái nhìn của nhà thơ chợt trở nên lớn lao, kì vĩ, hòa nhập với kích thước của vũ trụ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. +Hình ảnh “ thuyền” được đặt trong mối quan hệ hài hòa với thiên nhiên, là trung tâm được vũ trụ, thiên nhienr quây quần trợ giúp: gió là bánh lái, gió lái thuyền đi: trăng là buồm, buồm đầy trăng sáng, thế hiện trí tưởng tượng bay bổng, lãng mạn + Động từ “lưới” diễn tả vận tốc rất lớn, sự điêu luyện của tay lái. Đoàn thuyền trinh phục đại dương. Đoàn thuyền chủ động “ Ra đậu dặm xa dò bụng biển”, lập thế trận “ lưới vây giăng”. Người lao động chủ động nắm bắt thiên nhiên bằng trí tuệ, lòng dũng cảm và cả sự quyết tâm làm giàu cho đất nước. - Công việc lao động của người đánh cá vốn nặng nhọc đã được nhà thơ diễn tả thật hào hứng, khỏe khoắn và lãng mạn. Ta hát bài ca gọi cá vào Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chìm cá nặng. + Khí thế lao động mỗi lúc một hăng say, hào hứng. Người lao động cất cao tiếng hát mê say lao động, ngợi ca biển cả với bao ân tình sâu nặng, thiết tha. + Thiên nhiên thơ mộng không chỉ là nơi diễn ra công việc lao động mà còn giúp sức lao động cùng con người: sao lùa nước Hạ Long, trăng gõ vào mạn thuyền cùng người lao đông đuổi cá vào lưới. Hoạt động của con người nhịp nhàng cùng thiên nhiên vũ trụ. + Công việc lao động ngày càng khẩn trương. Người lao động biện lên đẹp nhất, khỏe khoắn nhất là giây phút kéo lưới, Thành quả lao động của họ mĩ mãn “ chùm cá nặng” 15
  16. mà mẹ biển đáp đền. Từng khoang thuyền đầy ắp cá “ vẩy bạc đuôi vàng” lấp lánh chào đón ánh bình minh. - Cảnh biển đẹp lộng lẫy với hình ảnh đàn cá. Có khi đàn cá được miêu tả trong ánh trăng sao: Cá thu biển Đông như đàn thoi Đêm ngày diệt biển muôn luồng sáng Cả song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Có khi hiện lên trong ánh bình minh Vẩy bạc đuôi vàng lóe dạng đông Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. Hình ảnh đàn cá trên biển có vẻ đẹp của tranh sơn mài lung linh, huyền ảo là biểu tượng cho vẻ đẹp kì thú, tráng kệ về biển cả quê hương. Ở đây, trí tưởng tượng đã nối dài, chắp cánh cho hiện thực trở nên kì ảo, làm giàu thêm cái đẹp vốn có trong tự nhiên; khiến công việc lao động nặng nhọc trở nên thi vị, đầy niềm vui khi bội thu những mẻ cá lớn. d. Đoàn thuyền đánh cá trở về ( khổ cuối). - Đoàn thuyền đánh cá trở về trong khung cảnh bình minh một ngày mới rự rỡ huy hoàng. Câu hát căng buồm cùng gió khơi, Đoàn thuyền chạy qua cùng mặt trời. Mặt trời đội biểu nhỏ màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi. + Khổ thơ cuối hô ứng với khổ thơ đầu. Đối xứng với cảnh : “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa” là cảnh “ Mặt trời đội biển nhô màu mới”, biểu hiện nhịp tuần hoàn của vũ trụ. + Lặp lại dòng thơ “ Câu hát căng buồm cùng gió khơi” chủ đổi chữ “ với” thành chữ “ cùng”. Tiếng hát của người dân chài xuất hiện trong toàn bài thơ: từ lúc ra khơi, trong 16
  17. khi đánh cá cho đến lúc trở về. Chữ “ hát” xuất hiện bốn lần trong bài thơ, đem lại âm điệu tươi vui, khỏe khoắn của một khúc ca lao động đầy hào hứng, say mê. Sau một đêm thức trắng giữa biển khơi, đoàn thuyền trở về trong khúc ca khải hoàn thắng lợi vẫn có thiên nhiên bầu bạn bên mình. Người lao động vẫn trong tư thế sáng ngang cùng vũ trụ, làm chủ thiên nhiên vũ trụ trong cách nói khoa trương giàu màu sắc lãng mạn: “ Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”. Hành trình về bến của đoàn thuyền hòa nhập với khí thế đi lên của mặt trời vũ trụ hứa hẹn cuộc sống tươi đẹp đang bắt đầu nở hoa từ trong loa động. 3. Kết bài - Bài thơ có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ đẹp tráng lệ về biển trời vũ trụ bằng sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú và độc đáo; âm hưởng khỏe khoắn, sôi nổi, hào hùng, lạc quan; cảm hứng hiện thực và lãng mạn hòa hợp đan cài. - Theo hành trình chuyến ra khơi của đoàn thuyền đánh cá, bài thơ là một khúc tráng ca về lao động, ca ngợi con người lao động với tinh thần làm chủ và về thiên nhiên đất nước giàu đẹp. Từ đó, nhà thơ bộc lộ niềm vui, niềm tự hào, tin tưởng trước đất nước, con người và cuộc sống mới. Đề 2: Cảm nhận của em về vẻ đẹp hình ảnh người lao động trên vùng biển Hạ Long qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận. * Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ - Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của người lao động mới trong công cuộc xây dựng xây chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc. - Phạm vi dẫn chứng: Bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá” * Tìm ý - Khái quát chung - Vẻ đẹp của người lao động trong cảnh đoàn thuyền ra khơi lúc hoàng hôn - Vẻ đẹp của người lao động trong cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển đêm - Vẻ đẹp của người lao động trong cảnh đoàn thuyền trở về lúc bình minh - Nghệ thuật khắc họa hình ảnh người lao động đặc sắc. * Lập dàn ý 17
  18. I. Mở bài - Huy cận là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của phong traò thơ mới và là một nhà thơ tiêu biểu cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam.Thơ Huy Cận luôn vận động ở nhiều đối cực, giọng điệu mộc mạc, chân tình, lắng đọng - Đoàn thuyền đánh cá là một trong những bài thơ hay của Huy Cận sáng tác 1958 sau chuyến đi thực tế ở vùng biển Quảng Ninh - Xuyên suốt cảm xúc lãng mạn của bài thơ là hình ảnh con người lao động mới say sưa nhiệt tình hết mình hiện lên với vẻ đẹp tâm hồn khỏe khoắn tràn ngập niềm vui niềm say mê lao động sản xuất II. Thân bài 1. Giới thiệu khái quát chung Năm 1958 miền Bắc bắt đầu đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong không khí náo nức sôi nổi khẩn trương trên con đường làm ăn tập thể. Trong một chuyến đi thực tế ở vùng biển Hòn Gai-Cẩm Phả được tận mắt chứng kiến cuộc sống của những con người lao động trên cùng biển quê hương cảm xúc trào dâng mãnh liệt Huy Cận đã viết bài thơ này nhằm làm nổi bật hình ảnh con người lao động mới trên mặt trận lao động sản xuất. 2. Hai khổ thơ đầu tác giả tập trung khái quát hình ảnh người lao động trong khung cảnh ra khơi dầy ấn tượng: « Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. « Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi ! » - Câu thơ mở đầu là một hình ảnh so sánh độc đáo: « mặt trời » lúc hoàng hôn trên biển như « hòn lửa » đỏ rực chói sáng kết hợp với hình ảnh nhân hóa « sóng » như chiếc « then » cài khổng lồ mà cánh cửa chính là màn đêm buông xuống đóng sập ngôi nhà vũ 18
  19. trụ Trong khung cảnh hoàng hôn ngắn ngủi thiên nhiên hiện ra với vẻ đẹp đủ sắc màu. Chỉ với hai câu thơ cũng đủ mở ra trước mắt người đọc một bức tranh thiên nhiên lúc hoàng hôn đẹp tráng lệ, hùng vĩ lộng lẫy vô cùng. Hình ảnh thơ vừa gợi vẻ huyền bí thách thức con người lao động. - Trái với quy luật của thiên nhiên, khi cả vũ trụ đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người lại bắt đầu một ngày lao động mới. + Họ ra khơi trong tiếng hát ngập tràn biển cả quê hương. Chữ « lại » cho thấy hoạt động thường nhật lặp đi lặp lại mỗi ngày chứ không phải là cá biệt đột suất, mặt khác chữ « lại » còn biểu thị ý nghĩa ngược chiều ngược lại so với hoạt động có trước. Nếu hiểu lúc này trời biển đã nghỉ ngơi mà con người lại ra khơi, thì mới thấy hết tinh thần chủ động sáng tạo của người dân vùng biển. + Với bút pháp lãng mạn tác giả đã sáng tạo hình ảnh « câu hát căng buồm » thật giàu sức gợi. Đoàn thuyền ra khơi mang theo những điệu hò câu hát hào sảng khỏe khoắn phơi phới niềm vui phấn chấn tự hào của những người lao động, như tạo ra sức mạnh đẩy đoàn thuyền đi nhanh hơn. + Trong lời ca tiếng hát rộn ràng những con người lao động như say sưa với sự giàu có của nguồn tài nguyên trong lòng biển. Tiếng gọi « cá ơi » sao thân thương trìu mến tác giả như kéo thiên nhiên xích lại gần gũi thân thiện hơn với con người . 3. Ở những khổ thơ tiếp theo tác giả đã tái hiện thật sinh động cảnh đánh cá ngoài khơi của những con người lao động: - Bằng biện pháp so sánh nhân hóa liệt kê nhà thơ đã dựng lên một bức tranh sinh động lung linh kì ảo của biển khơi : « Cá nhụ cá chim cùng cá đé Cá song lấp lánh đuốc đen hồng Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe Đêm thở, sao lùa nước Hạ Long. » + Cùng với sự liên tưởng độc đáo kết hợp với cái nhìn hiện thực của biển khơi nhà thơ ngợi ca sự giàu có của biển. Vùng biển quê hương có biết bao nhiêu loài cá quý hiếm : cá nhụ, cá chim, cá thu, cá song, cá đé lấp lánh hơn với đủ sắc màu 19
  20. + Nhịp thở của biển khơi trong đêm bao la được ví với sao với nước. « Sao » và « nước » là hai sự vật vốn dĩ cách xa nhau hàng vạn dặm nhưng qua hồn thơ Huy Cận chúng trở nên gần gũi thân thiết biết bao Cảnh biển lúc này đẹp như một bức tranh sơn mài lộng lẫy lung linh tráng lệ. Phải là người có tình yêu tha thiết với biển cả quê hương thì mới có thể viết nên những vần thơ kì diệu như vậy. - Trong cảnh vui say phấn khởi của người lao động nhà thơ gợi ra hình ảnh bất ngờ kì ảo tưởng như phi lí nhưng lại rất hợp lí : « Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng. » +Trước vẻ lung linh kì ảo của biển khơi hình ảnh con người lại càng trở nên đẹp đẽ hơn. Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé nhưng qua bút pháp lãng mạn con thuyền trở nên kĩ vĩ khổng lồ hòa nhập với khung cảnh rộng lớn của thiên nhiên. +« Thuyền ta » lấy gió làm bánh lái cánh buồm là ánh trăng treo lung linh, trên có mây cao dưới có biển bằng đoàn đang lướt nhanh để chinh phục thiên nhiên. Trước không gian bao la của vũ trụ con người không còn có cảm giác nhỏ bé đơn côi mà họ đã thực sự làm chủ thiên nhiên đất trời, họ như bắt thiên nhiên phục vụ con người với tư thế hiên ngang hào sảng,nâng mình ngang tầm vũ trụ. + Đến ngư trường "dò bụng biển", ngư dân khẩn trương lao vào công việc "dàn đan thế trận lưới vây giăng". Nhịp thơ hối hả lôi cuốn, cuộc đánh cá thực sự là một trận đánh trên mặt trận chiến đấu mới trong lao động sản xuất. Mỗi thủy thủ là một "chiến sĩ". Con thuyền, mái chèo, lưới, ngư cụ khác đều trở thành vũ khí của họ. + Chữ "lướt" đặc tả đoàn thuyền ra khơi với vận tốc phi thường; thiên nhiên cùng góp sức với con người trên con đường lao động và khám phá. - Biển Việt Nam giàu đẹp, người Việt Nam yêu biển yêu nghề, tình yêu ấy khiến họ hăng say nhiệt tình trong công việc, họ vừa làm vừa cất cao tiếng hát: “Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao 20
  21. Biển cho ta cá như lòng mẹ, Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.” +Nhà thơ đã vẽ ra trước măt người đọc một khung cảnh đánh cá trên biển mới sinh động và thú vị làm sao. Âm thanh tiếng hát gọi cá vào hòa chung nhịp gõ thuyền làm cho sự lao động vất vả tan biến vào màn đêm. + Với giọng thơ ấm áp, chứa chan nghĩa tình, với niềm xúc động trào dâng Huy Cận so sánh biển với lòng mẹ để nói lên lòng tự hào biết ơn của dân chài đối với biển quê hương. Câu thơ là một khúc ân tình hòa trong bài tráng ca lao động hào hùng. - Một đêm trôi qua nhanh chóng trên bầu trời sao đã thưa trăng đã mờ khiến hco nhịp điệu lao động càng trở nên khẩn trương để đi vào hồi kết: “ Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông Lưới xếp, buồm lên đón nắng hồng.” +Người dân chài đang chạy đua với thời gian để về kịp chợ cá buổi sáng. Câu thơ thứ hai gợi vẻ đẹp người lao động đầy chất tạo hình: những cánh tay săn chắc của người lao động đang kéo xoăn tay chum cá nặng. Câu thơ như dựng lên một bức chân dung sống động về những người dân chài có sức khỏe phi thường và sức sống mãnh liệt. + “Cá nặng” là hình ảnh ẩn dụ gợi cảnh được mùa cá . Hai câu sau khổ thơ có sự kết hợp nhịp nhàng giữa lao động của con người với sự vận hành của vũ trụ. Chữ “lóe” rất hay vừa gợi ánh bình minh đang lên vừa gợi sự nhảy nhót của đàn cá trong mẻ lưới. + Âm hưởng đoạn thơ trong sáng khỏe khoắn làm cho bức tranh lao động trở nên hùng tráng và đầy chất thơ. Con người và thiên nhiên hài hòa trong không khí và ánh sáng của một ngày mới . 4. Khổ thơ kết khép lại bài thơ khép lại một chuyến ra khơi, hình người lao động trở về bến trong cảnh bình minh với biết bao điều thú vị : “Câu hát căng buồm với gió khơi Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, 21
  22. Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.” Sau một đêm dài vật lộn với sóng gió của biển khơi đoàn thuyền đánh cá trở về trong âm vang của ngày mới. +Vẫn câu hát căng buồm nhưng không phải là « cùng gió khơi » mà là « với gió khơi » nghĩa là hị đã hoàn toàn chinh phục được thiê nhiên và trở về trong tư thế của người chiến thắng với tinh thần sảng khoái, khỏe khắn và tự tin. + “Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời”, cách nói khoa trương nhấn mạnh vẻ đẹp kì vĩ của con người hòa quyện với con thuyền tạo nên chất thơ bay bổng lãng mạn. Khi mặt trời đội biển nhô lên thì thuyền cũng đã về bến từ lâu cá đã dỡ xuống phơi màu muôn dặm. +Hình ảnh “mặt trời đội biển nhô màu mới”,vừa là hình ảnh thực vừa giàu ý nghĩa tượng trưng, giàu liên tưởng về một cuộc sống mới đang bắt đầu với những con người lao động thực sự làm chủ biển khơi làm chủ cuộc đời mình. +Bài thơ đa khép lại nhưng ý thơ mở ra đến vô cùng qua hình ảnh “mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”. Những khoang thuyền đầy ắp cá lấp lánh ánh bình minh tượng trưng cho những thành quả lao động, thành quả cách mạng mà nhân dân ta đã gặt hái được trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đó cũng là hình ảnh ẩn dụ mà nhà thơ Huy Cận như hứa hẹn một tương lai tốt đẹp đang chờ đón những con người lao động mới ỏ vùng biển Quảng Ninh. 5. Tóm lại “Đoàn thuyền đánh cá” đã đem đến thành công xuất sắc cho tác giả. - Đặc sắc nhất về nghệ thuật thể hiện ở việc sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp : đối lập, so sánh, nhân hóa phóng đại. + Cùng với đó là việc khắc họa những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá. + Bài thơ đã miêu tả sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người bằng kiểu ngôn ngũ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng. - Cảm hứng chủ đạo của bài thơ dồn vào hai từ “cá” và “hát” trở thành điệp khúc của một khúc ca đẹp ca ngợi biển cả lớn lao giàu đẹp ca ngợi nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của những con người lao động. 22
  23. + Nhà thơ đã chứng tỏ sự hiểu biết chính xác tinh tường bằng đôi mắt quan sát tinh tế, trí tưởng tượng bay bổng diệu kì. + Với “Đoàn thuyền đánh cá”, Huy Cận đã thực sự đem đến một luồng gió mới một hơi thở nồng nàn ấm áp về cuộc sống mới, về con người lao động mới góp phần làm đẹp hình ảnh con người lao động trong thơ ca cách mạng dân tộc. III. Kết bài: - Bài thơ đem đến cho người đọc niềm tự hào về một đất nước giàu có dồi dào tiềm năng hải sản tự hào vền những con người lao động mới biết sống hết mình vì công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa làm cho đất nước Việt Nam ngày càng giàu đẹp văn minh. - Năm tháng trôi đi nhưng mãi mãi còn lại khúc ca “Đoàn thuyền đánh cá” để khích lệ tình yêu và niềm say mê công việc cho tất cả mọi người. Đề 3: Cảm nhận về vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá qua khổ thơ đầu và khổ thơ cuối trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa. Sóng đã cài then, đêm sập cửa. Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi, Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Câu hát căng buồm với gió khơi. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhô màu mới, Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.” (Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr.139,140) * Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận về một đoạn thơ. - Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá. - Phạm vi dẫn chứng: 2 đoạn thơ trên đề bài. * Tìm ý - Khái quát chung - Vẻ đẹp của đoàn thuyền trong cảnh ra khơi lúc hoàng hôn 23