Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Long Toàn

doc 10 trang Thủy Hạnh 08/12/2023 660
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Long Toàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_9_nam_hoc_2020_2021_tr.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì II môn Ngữ văn 9 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Long Toàn

  1. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 9 - HKII Năm học 2020 -2021 A. NỘI DUNG ÔN TẬP: I. Phần văn học: Phạm vi: Thơ, truyện hiện đại Việt Nam HKII hoặc văn bản ngoài sách giáo khoa. T Tác Thể Những nét chính về Tác giả Năm T Phẩm loại Nội dung, ý nghĩa Nghệ thuật Lòng thành kính và niềm Giọng điệu trang trọng Viếng Viễn Thơ xúc động sâu sắc của nhà và tha thiết; nhiều hình 1 lăng Phương 1976 tám thơ đối với Bác Hồ trong ảnh ẩn dụ đẹp và gợi Bác chữ một lần từ Miền Nam ra cảm, ngôn ngữ bình dị viếng lăng Bác. cô đúc. Thể thơ năm chữ, có Cảm xúc trước mùa xuân nhạc điệu trong sáng, tha của thiên nhiên và đất Mùa thiết, gần với dân ca; Thanh Thơ nước, thể hiện ước nguyện 2 xuân hình ảnh đẹp giản dị, Hải 1980 năm chân thành góp mùa xuân nho những so sánh, ẩn dụ chữ nhỏ của đời mình (của nhà nhỏ sáng tạo. thơ) vào cuộc đời chung. Cảm nhận tinh tế của Nhịp thơ chậm, âm nhà thơ về khoảnh khắc điệu nhẹ nhàng. Hình thiên nhiên giao mùa từ ảnh thơ đẹp, đặc sắc, gợi Hữu Thơ Sang cuối hạ sang đầu thu. Cùng cảm về thời điểm giao 3 Thỉnh 1977 năm thu với những suy tư về con mùa hạ - thu ở nông chữ người, cuộc đời và tình yêu thôn vùng đồng bằng quê hương, niềm tin yêu Bắc Bộ. Từ ngữ gợi tả, vào cuộc sống của nhà thơ. gợi cảm Tình cảm yêu thương, Giọng điệu thủ thỉ, tâm trìu mến, thiết tha, tin cậy tình tha thiết, trìu mến. Nói Y 1980 Thơ tự của cha mẹ dành cho con Xây dựng những hình 4 với Phương do và tình yêu, niềm tự hào về ảnh thơ vừa cụ thể vừa con vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt mang tính khái quát, và truyền thống quê hương. mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ. Truyện ca ngợi vẻ đẹp - Sử dụng ngôi kể thứ tâm hồn (duyên dáng, nhất, người kể chuyện trẻ trung, lãng mạn, dũng cũng là một NV trong Những Lê Minh 1971 cảm, kiên cường, gắn bó truyện. ngôi Khuê Truyện với đồng đội ) của những - Miêu tả tâm lý NV sinh 5 sao xa Ngắn cô gái thanh niên xung động, tinh tế. xôi phong - thế hệ trẻ VN - - Giọng văn trẻ trung, trong công cuộc kháng ngôn ngữ NV mang tính chiến chống Mỹ ở Trường chất khẩu ngữ. Lời trần Sơn. thuật, đối thoại tự nhiên. 1
  2. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn  Ôn: - Tác giả, tác phẩm; - Phương thức biểu đạt; - Nội dung, ý nghĩa văn bản; - Ý nghĩa chi tiết, hình ảnh trong văn bản; - Đặc điểm nhân vật; - Giải thích nhan đề, đặt nhan đề; - Tìm văn bản cùng đề tài, chủ đề, cùng phương thức biểu đạt. II. Phần tiếng Việt: Xác định các nội dung sau trong ngữ cảnh cụ thể. - Thành phần khởi ngữ; - Các thành phần biệt lập: tình thái, gọi - đáp, cảm thán, phụ chú; - Nghĩa tường minh và hàm ý; - Các phép liên kết câu. * Nội dung cụ thể: - Thành phần khởi ngữ: Là thành phần phụ của câu, thường đứng trước chủ ngữ, nêu lên đề tài được nói đến trong câu.Trước khởi ngữ thường có hoặc dễ dàng thêm vào các các quan hệ từ (với, đối với, về, còn ). - Bốn thành phần biệt lập: Thành phần biệt lập Công dụng Đặc điểm Thường diễn đạt bằng Được dùng để thể những từ ngữ như: hình như, hiện cách nhìn của người Tình dường như, có lẽ, có thể, chắc nói đối với sự việc được thái chắn, thì ra, nghe đâu, nghe nói đến trong câu. Là những bộ phận nói, có vẻ như, nhé, ạ không tham gia Thường diễn đạt bằng những diễn đạt nghĩa Cảm Được dùng để bộc lộ từ ngữ thể hiện ý cảm thán miêu tả trong câu. thán tâm lí của người nói. như: ôi, a, chao ôi, trời ơi, than ôi, Được dùng để tạo lập Thường đứng ở đầu câu; hoặc duy trì quan hệ thường diễn đạt bằng những Gọi-đáp giao tiếp. từ ngữ: ơi, ừ, này, nè, ê, vâng, dạ, Thành phần phụ chú thường Được dùng để bổ sung đặt giữa hai dấu gạch ngang, một số chi tiết cho nội Phụ chú hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc dung chính của câu. đơn hoặc giữa một dấu gạch Ngoài ra còn có những ngang với một dấu phẩy. Có công dụng khác. khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. 2
  3. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn - Liên kết câu: + Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước. + Phép lặp từ ngữ: lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước. + Phép thế: sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. + Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng: sử dụng ở câu sau các từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước . - Nghĩa tường minh và hàm ý. III. Tập làm văn: 1. Nghị luận xã hội: - Rèn luyện cách viết đoạn văn nghị luận xã hội về một sự việc, hiện tượng đời sống; tư tưởng, đạo lí. Lưu ý: Đối với đoạn văn NLXH khoảng 1 trang giấy thi, học sinh phải trình bày theo đúng hình thức của một đoạn văn và nội dung thường biểu đạt một ý hoàn chỉnh. - Cấu trúc đoạn văn gồm: mở đoạn- khai triển đoạn - kết thúc đoạn. - Thường có câu chủ đề mang nội dung khái quát, ngắn ngọn đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn. Các câu khai triển đoạn có nhiệm vụ triển khai làm sáng tỏ chủ đề của đoạn. Câu kết thúc đoạn thường là rút ra ý nghĩa hoặc bài học nhận thức. - Đoạn văn có thể được trình bày theo các cách: diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, 2. Nghị luận văn học: Dựa trên các văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9 HKII rèn luyện cách viết bài văn nghị luận văn học: Nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn trích), Nghị luận về một bài thơ (đoạn thơ).  Ôn và luyện: - Phân tích từng bài thơ sau: Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Sang thu, Nói với con. - Phân tích nhân vật phương Định ở đoạn trích truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. - Hình ảnh những nữ thanh niên xung phong qua đoạn trích truyện “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê. B. PHẦN LUYỆN TẬP Bài 1. 1. Đọc khổ thơ sau: Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. a. Trích từ tác phẩm nào, tác giả là ai? b. Nêu những đặc sắc về nghệ thuật của khổ thơ trên. c. Qua khổ thơ trên, tác giả muốn gửi gắm điều gì? 3
  4. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn 2. Hiểu như thế nào về ý nghĩa hai hình ảnh mặt trời sóng đôi ở hai dòng thơ sau: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ 3. Chép lại nguyên văn những dòng thơ thể hiện rõ nhất tâm niệm sống của nhà thơ Thanh Hải ở bài “Mùa xuân nho nhỏ” và nêu cụ thể nội dung tâm niệm sống đó của nhà thơ. 4. Hình ảnh “cây tre” ở khổ đầu và cuối của bài “Viếng lăng Bác” có quan hệ với nhau như thế nào? 5. Đọc đoạn trích sau: Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết. Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng. a. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào, tác giả là ai? Nêu ý nghĩa nhan đề tác phẩm này. b. Nhân vật Tôi trong đoạn trích có tên là gì? Qua đoạn trích, tôi có những phẩm chất gì? c. Xác định hai phép liên kết câu có trong đoạn văn. Bài 2. 1. Xác định thành phần khởi ngữ và các thành phần biệp lập (gọi tên cụ thể) có trong đoạn trích: Nhưng rồi có tiếng gì lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má: - Mưa đá! Cha mẹ ơi! Mưa đá! Tôi chạy vào, bỏ trên bàn tay đang xòe ra của Nho mấy viên đá nhỏ. Lại chạy ra vui thích cuống cuồng. [ ] Chắc là đá. Còn Nho thì Nho nhổm dậy, môi hé mở: - Nào, mày cho tao mấy viên đá nữa. Nhưng tạnh mất rồi Sao chóng thế? Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá 2. Xác định thành phần câu (khởi ngữ, biệt lập - gọi tên cụ thể) có trong các ví dụ sau: 2.1.Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. 2.2 Cả bọn trẻ xúm vào, và rất nương nhẹ, giúp anh đi nốt nửa vòng trái đất - từ mép tấm nệm ra mép tấm phản, khoảng cách ước chừng năm chục phân. 2.3. - Cụ ạ - Nhĩ bắt đầu ra hiệu về phía đầu tấm nệm nằm của mình – Cháu Huệ có gởi lại chìa khóa cho cụ. - Hôm nay ông Nhĩ có vẻ khỏe ra nhỉ! - Dạ, con cũng thấy như hôm qua 2.4. Không khéo rồi thằng con trai của anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình, vả lại nó đã thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sông đâu? 2.5. - Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy? Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên cải chính 4
  5. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn 2.6. Nhưng trong công việc, ai cũng gờm chị: cương quyết, táo bạo. 2.7. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: Cô có cái nhìn sao mà xa xăm! 2.8. Ừ tưởng gì nhất định đầu tháng mười anh sẽ đi được đến cầu thang. 2.9. Cũng may mà chỉ bằng mấy nét vẽ, họa sĩ ghi xong lần đầu gương mặt anh thanh niên. 2.10. À ra vậy, bây giờ bà mới biết. Té ra nó không nhận ba nó là vì cái vết thẹo, và bà cho nó biết, ba nó đi đánh Tây bị Tây bắn bị thương – bà nhắc lại tội ác mấy thằng Tây ở đầu vàm cho nó nhớ. 2.11. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc. Bài 3. 3.1. Xác định hàm ý trong bài thơ “Mây và sóng”, nêu tác dụng của từng hàm ý. 3.2. Điền hàm ý từ chối thích hợp vào chỗ của B và cho biết mục đích của việc sử dụng hàm ý đó? A: Cậu hút điếu thuốc này thì mới đáng mặt nam nhi! B: Bài 4. Chỉ ra các phép liên kết câu có trong các đoạn văn sau: Đoạn 1. (1) Tác phẩm nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. (2) Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (3) Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh. Đoạn 2. (1) Bấc có tài biểu lộ tình yêu thương gần giống như làm đau người ta. (2) Nó thường hay há miệng ra cắn lấy bàn tay Thooc-tơn rồi ép răng xuống mạnh đến nỗi vết răng hằn vào da thịt một lúc lâu. (3) Và cũng như Bấc hiểu các tiếng rủa là những lời nói nựng, con người cũng hiểu cái cắn vờ ấy là cử chỉ vuốt ve. Đoạn 3. (1) Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng. (2) Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của lịch sử. (3) Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát triển mạnh mẽ thì vai trò của con người lại càng nổi trội. Bài 5. Viết đoạn văn nghị luận cho từng đề sau: Đề 1. Suy nghĩ về ý thức phòng chống dịch bệnh Covid-19 của người dân ta hiện nay. Đề 2. Suy nghĩ về ý thức chấp hành luật giao thông của người Việt Nam hiện nay. Đề 3. Suy nghĩ về lối sống vô cảm ở tuổi teen hiện nay. Đề 4. Suy nghĩ về cách ứng xử nơi công cộng của tuổi teen hiện nay. Đề 5. Kết quả nghiên cứu của PGS. TS Phạm Minh Mục, Trung tâm nghiên cứu tâm lý giáo dục học đường và giáo dục như sau: “Trong sáu vấn đề mà học sinh thường gặp phải được PGS. TS Phạm Minh Mục khảo sát ở nhiều trường bao gồm cả khu vực đô thị và vùng nông thôn, tỉ lệ học sinh liên quan đến bạo lực học đường là 51,6%. Phân tích 11 biểu hiện được 5
  6. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn xem là bạo lực học đường thì nhiều nhất là tình trạng bị mắng chửi, lăng mạ, xúc phạm danh dự của bạn (38,49%), tiếp đến là trường hợp hai học sinh đánh nhau (35,32%), hai nhóm học sinh đánh nhau (22,22%). Ngoài ra còn có các biểu hiện ít hơn nhưng có dấu hiệu nghiêm trọng hơn như trấn lột tài sản, thuê người đánh bạn ” Viết một đoạn văn ngắn khoảng một trang giấy thi cảnh báo về nạn bạo lực học đường. Đề 6. Một trong năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi là: “Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”. Viết đoạn văn khoảng một trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về một trong ba đức tính trên. Đề 7. Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, nhà văn Lý Lan có viết: Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con ” Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi, hãy viết đoạn văn ngắn bàn về tính tự lập. Đề 8. Kết thúc truyện “Lỗi lầm và sự biết ơn” ở sách giáo khoa ngữ văn 9 tập I, trang 160 có viết: “Mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân tình lên đá”. Viết đoạn văn ngắn bàn về ý kiến trên. Đề 9. Quan sát bức ảnh sau: Có nên như các bạn học sinh này không, vì sao? Trả lời câu hỏi này bằng cách viết một đoạn văn khoảng một trang giấy thi. C. MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO: Đề 1. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN LỚP 9 Thời gian làm bài: 90 phút Câu 1 (3,0 điểm). Đọc kỹ đoạn trích sau và thực hiện theo các yêu cầu bên dưới: (1) Bản thân bạn – con người độc đáo nhất trên thế gian này. Bạn biết chăng, thế gian này có điều kỳ diệu, đó là không ai có thể là bản sao 100 % của ai cả. Bởi thế, bạn là độc nhất, tôi cũng là độc nhất. Chúng ta đều là những con người độc nhất vô nhị, dù ta đẹp hay 6
  7. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn xấu, tài năng hay vô dụng, cao hay thấp, mập hay ốm, có năng khiếu ca nhạc hay chỉ gào như vịt đực (2) Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng chắc bạn là người giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. (3) Bản thân mỗi chúng ta có giá trị sẵn. Nếu bạn muốn có một cơ sở để xây dựng lòng tin thì hãy bắt đầu từ đó. Từ chính bản thân mình. (Phạm Lữ Ân) 1.1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Kể tên một văn bản khác trong chương trình Ngữ văn 9 có cùng phương thức biểu đạt này. 1.2. Ở đoạn trích trên, theo người viết thì “thế gian này có điều kỳ diệu”, vậy điều kỳ diệu đó là gì? 1.3. Qua đoạn trích, tác giả muốn gửi đến chúng ta thông điệp gì? 1.4. Ở đoạn văn thứ hai, xác định một thành phần biệt lập và một phép liên kết câu. Câu 2 (2,0 điểm). Có nên học cách yêu thương? Trả lời câu hỏi trên bằng cách viết một đoạn văn khoảng một trang giấy thi. Câu 3 (5,0 điểm). Ở hai khổ thơ sau, cảm xúc của người con Miền Nam được thể hiện như thế nào khi được lần đầu ra Bắc viếng lăng Bác? Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! (Viếng lăng Bác - Viễn Phương) - HẾT - 7
  8. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn Đề 2. I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc bức thư sau và trả lời các câu hỏi bên dưới. Chip của mẹ, Mẹ biết giờ này con vẫn chưa ngủ dù khi kết thúc cuộc gọi vào lúc 1g30, con đã nói: “Con đi ngủ liền đây”. Mẹ biết con sẽ tiếp tục cập nhật những thông tin về COVID-19 từ New York Time,Johns Hopkins, ( ) Thời điểm này, mẹ không cuống cuồng giục con book vé về nhà ngay, kiểu gì ở nhà, trong tầm mắt mẹ, cho mẹ bớt lo, bất chấp việc con có an toàn hay mang mầm bệnh từ các chuyến bay không. Mẹ tin, con biết cách bảo vệ mình và cộng đồng và mẹ tự hào khi con nói:“Mọi người lo cho chúng con khi ở lại chu đáo lắm, mẹ đừng lo. Bình tĩnh tuân thủ mọi hướng dẫn của người điều hành việc chống dịch là yêu nước đấy chứ đâu”. Nghe con quả quyết như vậy, mẹ tin con đủ lớn để biết nên về hay nên ở lại, cũng đủ lớn để biết tự bảo vệ mình, Ừ, bình tĩnh, sống chậm lại, kỹ lưỡng hơn, có trách nhiệm hơn, Thì nguy hiểm, rất nguy hiểm nhưng cúm vẫn cứ là cúm thôi, con nhỉ. Rồi New York hay Châu Âu cũng nắng ấm như Sài Gòn và khi ấy thuốc vắc-xin cũng sẽ có. Ngày mai, lại thêm một ngày mới, giờ thì cứ ngủ ngon đã con nhé. Yêu Chip của mẹ. (Trích từ Báo Phụ nữ Chủ nhật ra ngày 22.3.2020) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Nêu ngắn gọn cách thể hiện tình thương con của người mẹ ở bức thư trên. Kể tên một văn bản khác (có tên tác giả đi kèm) trong chương trình Ngữ văn 9 HKII cũng nói về tình mẹ. Câu 3. Xác định 1 thành phần biệp lập (gọi tên cụ thể) ở phần in đậm. Câu 4. Chỉ ra một phép liên kết câu (ghi ra một dữ liệu) ở phần gạch chân. II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1 (2,0 điểm): Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng. Viết một đoạn văn khoảng 1 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về quan điểm trên. Câu 3 (5,0 điểm): Phân tích hai khổ thơ sau trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải. Ta làm con chim hót Một mùa xuân nho nhỏ Ta làm một cành hoa Lặng lẽ dâng cho đời Ta nhập vào hòa ca Dù là tuổi hai mươi Một nốt trầm xao xuyến. Dù là khi tóc bạc. - HẾT – 8
  9. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn Đề 3. I. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN (3,0 điểm): (1) Lướt qua bản tin hằng ngày đang “nóng” về chuyện giải cứu rau quả Hải Dương, về số ca nhiễm Covid – 19, về việc khó khăn khi dạy online cho học sinh chưa thể đến trường Giữa những bề bộn “bình thường mới” ấy, chuyện chàng trai Nguyễn Ngọc Mạnh cứu được cháu bé rơi từ tầng 12 của một chung cư làm trái tim tôi chựng lại trong giây lát, rồi tràn lên một cảm xúc khó nói thành lời. (2) ( ) Sự nhanh trí và hành động quyết liệt của Nguyễn Ngọc Mạnh đã mang lại cho nhiều người nguồn năng lượng thật tích cực. Chúng ta nhận ra vẫn có người tốt xung quanh mình. Họ là những người bình thường, giản dị mà ta có thể gặp trên đường phố hay nơi nào đó. Việc làm của Mạnh cho thấy trong mỗi con người đều ẩn chứa lòng tốt, sự trắc ẩn và xả thân cứu giúp đồng loại. Những việc làm tốt thường bình dị nhưng lại đòi hỏi sự quên mình, ( ). (3) Cuộc sống luôn có những bất trắc nên con người luôn coi tấm gương quên mình như những “siêu nhân” bất ngờ xuất hiện mang lại điều lành. “Siêu nhân” chính là lòng tốt và sự dũng cảm của con người được nhân lên nhiều lần để sẵn sàng vì người khác. Nhờ những người như vậy mới có những em nhỏ được cứu sống, người chết đuối được hồi sinh, kẻ yếu thế thoát khỏi sự truy bức của bọn côn đồ, (Nguyễn Thị Hậu – trích từ Báo Tuổi Trẻ ra ngày 2/3/2021) Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. Câu 2. Nêu ý nghĩa của đoạn văn thứ 2. Câu 3. Ở đoạn văn thứ ba có dùng từ “Siêu nhân”. Từ “Siêu nhân” này dùng để chỉ đối tượng nào? Câu 4. Ở đoạn văn thứ nhất, xác định hàm ý của phần in đậm và chỉ ra một phép liên kết câu. II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1 (2,0 điểm). Ở đoạn trích trên (phần “Đọc – hiểu”) theo người viết: “Việc làm của Mạnh cho thấy trong mỗi con người đều ẩn chứa lòng tốt, sự trắc ẩn và xả thân cứu giúp đồng loại.” Viết một đoạn văn (khoảng một trang giấy) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên. Câu 2 (5,0 điểm). Phân tích hình ảnh nhân vật Phương Định ở đoạn trích sau: Tôi, một quả bom trên đồi. Nho, hai quả dưới lòng đường. Chị Thao, một quả dưới chân cái hầm ba-ri-e cũ. Vắng lặng đến phát sợ. Cây còn lại xơ xác. Đất nóng. ( ) Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tôi không? Chắc có, các anh ấy có những cái ống nhòm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh mắt của các chiến sĩ dõi theo mình, tôi không sợ nữa. Tôi sẽ không đi khom 9
  10. Nhóm Ngữ văn 9 Trường THCS Long Toàn Tôi dùng xẻng đào đất dưới quả bom. Đất rắn. ( ) Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người, cứa vào da thịt tôi. Tôi rùng mình và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí. Vỏ quả bom nóng. Một dấu hiệu chẳng lành ( ) Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là chiếc kim đồng hồ Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ đến cái chết nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách nào để châm mìn lần nữa (Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê) - HẾT - 10