Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Thơ hiện đại - Trường THCS Hương Mạc 1

docx 16 trang Chiến Đoàn 14/01/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Thơ hiện đại - Trường THCS Hương Mạc 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_ngu_van_lop_9_chuyen_de_on_tap_tho_hien_dai.docx

Nội dung text: Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Thơ hiện đại - Trường THCS Hương Mạc 1

  1. TRƯỜNG THCS HƯƠNG MẠC 1 CHUYÊN ĐỀ ÔN THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN CHUYÊN ĐỀ : ÔN TẬP THƠ HIỆN ĐẠI : MÙA XUÂN NHO NHỎ - Thanh Hải VIẾNG LĂNG BÁC – Viễn Phương *Cấu trúc gồm 4 phần: 1. Kiến thức cơ bản. 2. Luyện tập các dạng đề / bài /câu hỏi thường gặp thi vào lớp 10 THPT. 3. Những lỗi học sinh thường mắc phải. 4. Bài tập vận dụng. PHẦN 1: KIẾN THỨC CƠ BẢN A.Văn bản : Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải 1. Tác giả - Thanh Hải ( 1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên -Huế. Ông sinh ra, lớn lên, sống, chiến đấu và gắn bó trọn đời với mảnh đất Thừa Thiên. - Thanh Hải tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp, là người có công xây dựng nền văn học giải phóng Miền Nam từ những ngày đầu. - Thơ Thanh Hải bình dị, trong sáng, sâu lắng và rất chân thành. - Tác phẩm chính : Những đồng chí trung kiên ( 1962 ). Huế mùa xuân ( tập I- 1970; tập II – 1975),Dấu võng Trường Sơn ( 1977), Mùa xuân nho nhỏ (1980). - Ông được tặng Giải thưởng văn học Nguyễn Đình Chiểu năm 1965. 2. Văn bản a.Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ra đời tháng 11/ 1980 trong hoàn cảnh đặc biệt: - Đất nước vừa trải qua cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc, nên kinh tế còn trì trệ, kém phát triển. - Thanh Hải lúc đó đang nằm trên giường bệnh, sống những ngày tháng cuối cùng của cuộc đời. Vì vậy, bài thơ được coi là những dòng chữ cuối cùng Thanh Hải để lại cho đời vừa là lời tổng kết cuộc đời ông, là một lời tâm niệm chân thành, lời gửi gắm tha thiết của nhà thơ với cuộc sống. b. Mạch cảm xúc của bài thơ và bố cục: -Từ cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, đất trời cảm xúc về mùa xuân đất nước Ước nguyện trước mùa xuân. c. Bố cục: 4 phần - Phần 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên( khổ 1) 1
  2. - Phần 2: Cảm xúc của nhà thơ về mùa xuân đất nước (2 khổ tiếp theo) - Phần 3: Khát vọng và lí tưởng sống cao đẹp của tác giả (2 khổ tiếp theo) - Phần 4: Lời ca ca ngợi quê hương đất nước (khổ cuối) 3. Ý nghĩa nhan đề văn bản. - "Mùa xuân nho nhỏ" là một nhan đề hay, một ẩn dụ đầy sáng tạo, giàu ý nghĩa đã góp phần thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm - ước nguyện chân thành của nhà thơ Thanh Hải dành cho cuộc đời. + Mùa xuân là biểu tượng cho vẻ đẹp, cho sức sống thanh tân tươi trẻ, cho những gì tinh khiết nhất của đất trời. + Từ láy "nho nhỏ" làm rõ hơn đặc điểm của mùa xuân rất khiêm nhường. -> Đặt tên cho tác phẩm như thế, nhà thơ đã thể hiện khát vọng khiêm nhường mà rất đỗi chân thành, tha thiết, cao đẹp : ước muốn làm mùa xuân nho nhỏ nghĩa là đem tất cả những gì tốt đẹp nhất, tinh túy nhất của mình, dẫu có nhỏ bé để hòa vào mùa xuân lớn của thiên nhiên, của đất nước. Nhan đề bài thơ cũng đã thể hiện một nhân sinh quan, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng. -> Nhà thơ Thanh Hải đã góp cho thơ ca dân tộc một bài thơ xuân đẹp, đậm đà tình nghĩa. Tuy một tâm hồn, một tài năng đã khép lại, nhưng những gì thuộc về chất ngọc trong trái tim, tấm lòng của nhà thơ vẫn còn để đời cho hậu thế trân trọng, nâng niu. Làm sao không quý, không yêu những vần thơ của một hồn thơ đáng kính nhường này? II. Đọc - hiểu văn bản 1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên( khổ 1) - Bài thơ mở ra một khung cảnh thiên nhiên trong trẻo và tràn đầy sức sống của mùa xuân. - Bức tranh mùa xuân: Tác giả đã tái hiện lại khung cảnh mùa xuân của đất trời xứ Huế qua vài nét phác họa: một dòng sông xanh, một bông hoa tím biếc, một tiếng chim chiền chiện “Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời” -Tác giả đặt từ “ mọc” lên đầu câu cho thấy được sức sống mãnh liệt, sự vươn lên trỗi dậy của bông hoa. Từ đó, cho ta thấy được sức sống mãnh liệt của mùa xuân thiên nhiên. Mùa xuân được mở ra với không gian cao rộng ( với dòng sông, mặt đất, bàu trời bao la), cả màu sắc tươi thắm của mùa xuân ( sông xanh, hoa tím biếc), cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện lành lót gọi xuân về ( hót vang trời ). Hình ảnh thơ đẹp, giàu tính tạo hình, bức tranh xuân có tầng bậc, hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, đậm sắc màu xứ Huế. 2
  3. - Cảm xúc của tác giả: tươi vui, hồn nhiên, trong trẻo trước cảnh mùa xuân: “Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng” + Có thể hiểu câu thơ “Từng giọt long lanh rơi” theo nhiều cách khác nhau. Trước hết, “giọt long lanh” là những giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi xuống từng nhành cây, kẽ lá như hạt ngọc. Ở đây, “ giọt long lanh” cũng có thể hiểu theo nghĩa ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (hình và khối, cảm nhận bằng thị giác), từng giọt ấy lại lóng lánh ánh sánh và màu sắc, có thể cảm nhận bằng xúc giác “tôi đưa tay tôi hứng”. Dù hiểu theo cách nào thì hai câu thơ vẫn thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân, thể hiện mong muốn hóa vào thiên nhiên đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh khiến ta vô cùng khâm phục. + Lời gọi “ơi”, lời hỏi “chi” khiến câu thơ trở thành lời trò chuyện trực tiếp với thiên nhiên, tác giả đưa vào thơ cách nói dịu ngọt thân thương của xứ Huế, bộc lộ sự ngạc nhiên xúc động trước vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế. => Chỉ với vài nét vẽ, đan xen một chút chất nhạc, Thanh Hải đã phác họa được một bức tranh có cái hồn mùa xuân xứ Huế. Nó đủ đầy cả màu sắc, hình ảnh, âm thanh. Từ đó, bộc lộ được niềm say sưa, ngây ngất của tác giả trước thiên nhiên đất trời mùa xuân. 2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước( 2 khổ tiếp theo) Từ vẻ đẹp của mùa xuân quê hương, Thanh Hải đã mở rộng để khám phá, ngợi ca vẻ đẹp của mùa xuân đất nước: “Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy quanh lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao”. -Thanh Hải chọn hai hình ảnh tiêu biểu người cầm súng và người ra đồng – hai hình ảnh tượng trưng cho hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng : chiến đấu và sản xuất, bảo vệ và xây dựng đất nước. Cái hay của câu thơ là tác giả đã gắn hình ảnh người cầm súng và người ra đồng với màu xanh vô cùng gợi cảm của chồi non lộc biếc. Lộc giắt đầy , lộc trải dài hình ảnh trùng điệp làm hiện ra cả mùa xuân đất trời trong màu xanh bất tận của lộc mới. Mùa xuân theo người lính ra trận, lộc non trên vành lá ngụy trang tiếp sức cho họ trên mỗi bước đường hành quân, gìn giữ mùa xuân vĩnh hằng cho dân tộc. Mùa xuân theo người nông dân ra đồng trước mắt họ trải ra màu xanh đầy sức sống, hay chính họ đang gieo mùa xuân trên khắp mọi miền Tổ quốc? Mùa xuân theo người cầm súng, người ra đồng đến mọi miền đất nước. Và chính những con người 3
  4. ấy đã đem mùa xuân đến cho đất nước giữa mùa xuân của thiên nhiên. Nhà thơ nghe thấy trong màu xanh tươi non của của mùa xuân cái khí thế tưng bừng; rộn rã, hối hả, xôn xao “ Tất cả như hối hả - Tất cả như xôn xao”. Điệp từ “ tất cả” đi liền với từ láy “hối hả”, “ xôn xao” làm cho nhịp thơ trở nên nhanh, gấp, gợi một nhịp sống sôi động, hối hả khẩn trương trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước - Trước mùa xuân của đất nước, nhà thơ đã suy ngẫm về đất nước: + Đất nước vừa lớn lao vừa gần gũi: “Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao” Nghệ thuật nhân hóa, đất nước như con người trải qua bao vất vả gian lao của thăng trầm lịch sử. Vẻ đẹp đất nước là vẻ đẹp của sức sống bền bỉ, mãnh liệt. + Đất nước tỏa sáng trong tương lai: “ Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước” Nhà thơ so sánh tầm vóc, vị thế của đất nước với nguồn sáng lấp lánh của vì sao để bày tỏ niềm tự hào, niền tin tưởng về tương lai tươi sáng, về sức sống trường tồn vĩnh cửu của dân tộc, không kẻ thù nào có thể ngăn nổi bước tiến của dân tộc ta. Điệp từ “ đất nước” cộng với cấu trúc song hành “đất nước bốn nghìn năm đất nước như vì sao ” diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử và khẳng định sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước Cụm từ “cứ đi lên” thể hiện ý chí, lòng quyết tâm và niềm tin sắt đá của nhà thơ và cả dân tộc về tương lai tươi sáng của đất nước. -> Giọng thơ vừa tha thiết sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến tự hào, tin tưởng của nhà thơ vào đất nước. 3. Khát vọng và lí tưởng sống cao đẹp cuả nhà thơ(2 khổ tiếp theo) Từ xúc cảm về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, Thanh Hải tha thiết mong ước được hóa thân để sống biến thật nhiều cho cuộc đời: “ Ta làm con chim hót Ta làm một nhành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến.” - Điệp cấu trúc: “Ta làm , ta nhập vào” được đặt ở vị trí đầu của ba câu thơ đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên nhẹ nhàng, khiến cho câu thơ như một lời thủ thỉ tâm tình về khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung cho đất nước. - Những hình ảnh “ con chim hót”, “ cành hoa”, “ nốt trầm xao xuyến” là những hình ảnh giản dị nhưng cũng thật hàm súc: 4
  5. + Con chim cất cao tiếng hát để làm vui cho đời; cành hoa điểm sắc để thắm cho mùa xuân, một nốt trầm trong muôn nốt nhạc của bản hòa ca môn điệu. Đó là những hình ảnh hết sức giản dị, nhỏ bé song đã cho thấy ước nguyện khiêm nhường mà cao quí của thi nhân + Những hình ảnh này có sự đối ứng chặt chẽ với những hình ảnh mở đầu của bài thơ để khẳng định một lẽ tự nhiên: con chim sinh ra là để dâng hiến cho đời, bông hoa sinh ra là để tỏa hương sắc, bản hòa ca tưng bừng rộn rã song không thể thiếu nốt trầm. - Thay đổi cách xưng hô, tôi – ta, cảm xúc cá nhân trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước đã chuyển hóa thành cái ta, vừa là cá nhân vừa đại diện cho số đông, ước nguyện của tác giả cũng là ước nguyện chung của mọi người. - Tác giả còn tha thiết được hòa mình vào cuộc sống muôn người, làm “ nốt trầm xao xuyến” trong bản hòa ca bất tận của cuộc đời, cống hiến lặng thầm, không phô trương, cống hiến phần tinh túy nhất cho quê hương, đất nước. - Nhà thơ ước được làm “ Một mùa xuân nho nhỏ” để “ Lặng lẽ dâng cho đời” tác giả ví ngầm cuộc đời mình và cuộc đời mỗi người là “ Một mùa xuân nho nhỏ”, đây chính là hình ảnh ẩn dụ đặc sắc của nhà thơ Thanh Hải. + Từ láy “ nho nhỏ” thể hiện ước muốn, khát vọng khiêm tốn và giản dị của nhà thơ. Gợi về những gì đẹp đẽ và tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp cho mùa xuân đất nước. + Tính từ “lặng lẽ” đã cho thấy vẻ đẹp của một tâm hồn, lối sống và nhân cách. Mùa xuân của Thanh Hải không hề ồn ào, khoa trương, náo nhiệt mà lặng lẽ hiến dâng. - Điệp cấu trúc ngữ pháp “ dù là dù là” và hình ảnh tương phản “ tuổi hai mươi” và “khi tóc bạc” khiến cho lời thơ như một lời hứa, lời tự nhủ với mình. Đồng thời, khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng sống, lí tưởng sống là cống hiến hi sinh. 4. Lời ca ca ngợi quê hương, đất nước ( khổ cuối) “Mùa xuân - ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế” - Bài thơ khép lại trong giai điệu ngọt ngào, êm dịu của làn điệu dân ca trữ tình xứ Huế. “Khúc nam ai” là khúc nhạc da diết để gợi mùa xuân hiện tại với cuộc sống thanh bình, no ấm. “ Nhịp phách tiền” là điệu nhạc rộn ràng để khép lại bài thơ, đó là giai điệu của cuộc sống mới, sức sống mới của dân tộc. -> Tình yêu đời, yêu cuộc sống trỗi dậy thật mãnh liệt, trở thành khúc hát tâm tình trong những dòng thơ cuối. Khúc hát đó thật cảm động, cao quí và đáng trân trọng biết bao. III. Tổng kết 5
  6. 1.Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ, nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung. - Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị ( Bông hoa, tiếng chim hót, vì sao ) với các hình ảnh giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát. - Cấu tứ chặt chẽ lô – gic: sự hài hòa giữa mùa xuân lớn và mùa xuân nho nhỏ, từ mùa xuân của đất trời đến mùa xuân của quê hương đất nước. - Giọng điệu biến đổi phù hợp với mạch cảm xúc của tác giả: vui, say mê, trầm lắng, tha thiết. 2.Nội dung: Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước; với cuộc đời; thực hiện ước nguyện chân thành, tha thiết muốn được cống hiến thật nhiều cho đất nước góp một “ mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. B. Văn bản : Viếng lăng Bác – Viễn Phương I.Tìm hiểu chung 1. Tác giả: - Viễn Phương (1928 – 2005), tên khai sinh là Phan Thanh Viễn, quê ở tỉnh An Giang. - Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hoạt động ở Nam Bộ , là một trong những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở miền Nam thời kì chống Mĩ cứu nước. - Trong sự nghiệp cầm bút, Viễn Phương dành nhiều tâm huyết để làm thơ dâng Bác .Thơ ông thường nhỏ nhẹ, giàu tình cảm, giàu chất mộng mơ ngay trong hoàn cảnh khốc liệt của chiến trường. - Tác phẩm tiêu biểu: Mắt sáng học trò (1970); Như mây mùa xuân (1978); Phù sa quê mẹ(1991); 2.Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ được viết vào tháng 4 năm 1976, một năm sau ngày giải phóng miền Nam, đất nước vừa được thống nhất. Đó cũng là khi lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa được khánh thành. + Tác giả là một người con của miền Nam, suốt ba mươi năm hoạt động và chiến đấu ở chiến trường Nam Bộ xa xôi. Cũng như đồng bào và chiến sĩ miền Nam, nhà thơ mong mỏi được ra thăm Bác và chỉ đến lúc này, khi đất nước đã thốngnhất, ông mới có thể thực hiện được ước nguyện ấy. - In trong tập thơ “Như mây mùa xuân” (1978) => Đây là một trong những bài thơ cảm động và xuất sắc nhất viết về lãnh tụ Hồ Chí Minh. b. Bố cục:4 phần, tương ứng với bốn khổ thơ. 6
  7. - Khổ 1: Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác - Khổ 2: Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vàoviếng lăng Bác - Khổ 3: Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng - Khổ 4: Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăngBác. => Mạch vận động của cảm xúc trong bài theo trình tự củamột cuộc viếng thăm, thời gian kết hợp với không gian. c. Mạch cảm xúc của bài thơ :Mạch vận động cảm xúc đi theo trình tự cuộc vào lăng viếng Bác. Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng gợi hình ảnh quê hương đất nước. Tiếp đó là cảm xúc trước hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày vào lăng viếng Bác. Xúc cảm và suy ngẫm về Bác được gợi lên từ những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh. Cuối cùng là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, muốn tấm lòng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Cảm xúc của nhà thơ khi đến lăng Bác:Viễn Phương là một người con miền Nam, tham gia hoạt động và chiến đấu ở chiến trường Nam Bộ xa xôi. Cũng như nhiều đồng bào và chiến sĩ miền Nam, nhà thơ mong mỏi một ngày ra thăm Bác. Bởi vậy, khi đứng trước lăng Người, nhà thơ không giấu nổi niềm xúc động: cảm xúc bồi hồi pha lẫn với nỗi xúc động sâu xa: “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” - Với lời lẽ giản dị, câu thơ như một lời thông báo ngắn gọn: Nhà thơ ở miền Nam, nơi tuyến đầu của tổ quốc, sau bao nhiêu năm mong mỏi nay cũng được về thăm người. - Sử dụng đại từ nhân xưng “Con – Bác” : + Đó là lối nói, lối xưng hô quen thuộc của người miền Nam để gợi sự gần gũi, thân thiết. + Thể hiện được lòng tôn kính và tình cảm yêu thương ruột thịt. + Gợi một liên tưởng, đó là Viễn Phương như một đứa con xa nay mới được trở về bên người cha già của dân tộc. - Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh khi sử dụng từ “thăm” thay vì dùng từ “viếng”: + Để giảm bớt nỗi đau thương, mất mát của những đứa con xa về muộn + Đồng thời, bất tử hóa hình tượng Bác trong lòng những người con miền Nam và đối với cả dân tộc =>Câu thơ giản dị như một lời kể, song nó lại gói gém bao tình cảm của người con miền Nam sau bao mong nhớ, đợi chờ mới được về thăm lăng Người. Đứng trước lăng vị cha già kính yêu của dân tọc, ấn tượng đầu tiên trong lòng nhà thơ chính là hàng tre xanh mát: “Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát 7
  8. Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng” - Từ cảm thán “Ôi!” biểu thị niềm xúc động, tự hào trước hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác. - Hình ảnh “hàng tre bát ngát” là một hình ảnh tả thực về quang cảnh quanh lăng Bác; đồng thời gợi sự gần gũi, thân thương của những xóm làng Việt Nam. - Hình ảnh “hàng tre xanh xanh Việt Nam” là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng: + Hàng tre ấy tượng trưng cho những con người, dân tộc Việt Nam với sức sống tràn trề. + Gợi tả một quân đội với tinh thần kiên cường, bất khuất, trong “bão táp mưa sa” vẫn đứng bên canh giữ giấc ngủ ngàn thu của Người. + Thành ngữ “bão táp mưa sa” gợi về những khó khăn,gan khổ mà nhân dân ta đã cùng nhau “chung lưng, đấu cật” để dựng nước và giữ nước. + Lối miêu tả “đứng thẳng hàng” gợi những hàng tre mang dáng dấp cứng cỏi, kiên cường, hiên ngang, bất khuất như tính cách của người dân Việt Nam. =>Khổ thơ là niềm xúc động sâu sắc, niềm thành kính của Viễn Phương khi đến thăm và đứng trước lăng Bác. 2. Cảm xúc trước hình ảnh dòng người vàoviếng lăng Bác( khổ 2) Đứng trước lăng Bác, sau ấn tượng về “hàng tre xanh xanh” là hình ảnh của dòng người vào viếng lăng Bác với nỗi tiếc thương và lòng biết ơn sâu nặng: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” - Nghệ thuật sóng đôi: Giữa hình ảnh “mặt trời” thực và “mặt trời” ẩn dụ: + Hình ảnh mặt trời trong câu thơ “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng”, là hình ảnh thực. Đây là mặt trời của thiên nhiên soi sáng không gian vũ trụ và mang lại sự sống cho muôn loài. + Hình ảnh mặt trời trong câu thơ “Thấy một mặt trời đi qua trên lăng”, là hình ảnh ẩn dụ về Bác Hồ. Bác chính là mặt trời chân lí, soi sáng giúp dân tộc thoát khỏi kiếp nô lệ khổ đau, và mang đến một cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Từ đó, ta thấy được sự tôn kính, lòng biết ơn sâu sắc mà cả dân tộc dành cho Bác - Mặt trời thiên nhiên được nhân hóavới hai hành động: ngày ngày “đi qua trên lăng” và nhìn thấy mặt trời “trong lăng rất đỏ” đã tô đậm hơn tầm vóc của Người. - Chi tiết đặc sắc “rất đỏ”gợi trái tim đầy nhiệt huyết vì Tổ quốc, vì nhân dân của Bác. Mặt trời đó sẽ mãi mãi soi sáng, sưởi ấm, tô thắm cho đời. - Hình ảnh “dòng người” đi liền với điệp từ “ngày ngày” 8
  9. + Gợi một dòng thời gian vô tận, từ ngày này sang ngày khác, biết bao dòng người với nỗi tiếc thương vô hạn thành kính vào viến lăng Bác. + Mang giá trị tạo hình, gợi quang cảnh những đoàn người nối hàng dài vào lăng để viếng Bác. - Hình ảnh “tràng hoa” là hình ảnh ẩn dụ, gợi liên tưởng đến dòng người vào viếng lăng Bác với tấm lòng thành kính, dâng trào như được kết từ hàng vạn trái tim, tấm lòng con người Việt Nam. - Hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân” để chỉ 79 năm trong cuộc đời của Người- 79 mùa xuân Người hi sinh cho đất nước. =>Khổ thơ đã diễn tả được một cách sâu sắc tấm lòng của nhân dân cả nước dành cho vị cha già kính yêu của dân tộc. Người sẽ luôn sống và sáng mãi trong lòng dân tộc Việt Nam. 3. Cảm xúc khi vào trong lăng, đứng trước thi hài Bác( khổ 3) - Vào trong lăng, khung cảnh và không khí như ngưng kết cả thời gian, không gian. Hình ảnh thơ đã diễn tả thật chính xác, thật tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm cùng ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của không gian trong lăng Bác: “Bác nằm trong lăng giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền” - Sử dụng biện pháp nghệ thuật nói giảm, nói tránh để phủ nhận một sự thật đau lòng: Người đang ngủ một giấc bình yên, giữa vầng trăng sáng dịu hiền. - Hình ảnh ẩn dụ“vầng trăng sáng dịu hiền”: + Gợi cho chúng ta nghĩ đến tâm hồn, nhân cách sống cao đẹp, sáng trong của Bác. + Bộc lộ tấm lòng biết ơn sâu sắc của tác giả dành cho Bác. + Gợi đến những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Người. - Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa “Vẫn biết trời xanh là mãi mãi” + “Trời xanh”, trước tiên được hiểu theo nghĩa tả thực, đó là thiên nhiên gần gũi với chúng ta, tồn tại mãi mãi, vĩnh hằng. + “Trời xanh” còn là một hình ảnh ẩn dụ cho Bác , cho sức sống của Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước, còn mãi trong lòng người dân Việt Nam. - Dù tin như thế nhưng mấy chục triệu người dân Việt Nam vẫn đau xót và nuối tiếc khôn nguôi trước sự ra đi của bác: “ Mà sao nghe nhói ở trong tim” + “Nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau đột ngột, quặn thắt. tác giả tự cảm thấy nỗi đau mất mát ở tận đáy sâu tâm hồn mình, nỗi đau ấy uất nghẹn tột cùng không nói thành lời + Cặp quan hệ từ “ vẫn, mà” diễn tả sự mâu thuẫn. cảm giác nghe nhói ở trong tim mâu thuẫn với nhận biết trời xanh là mãi mãi. Giữa tình cảm và lí trí có sự mâu thuẫn. Và con người đã không kìm nén được khoảnh khắc yếu lòng. 9
  10. -> Cảm xúc này là đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, của niềm đau xót. Nó chính là nguyên nhân dẫn đến những khát vọng ở khổ cuối bài thơ. 4. Cảm xúc của nhà thơ trước khi rời lăng Bác( khổ 4) Khép lại nỗi đau mất mát ấy là những giọt nước mắt luyến tiếc, bịn rịn không muốn rời Bác. Khổ thơ đã diễn tả tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn được ở mãi bên lăng Bác. “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” - Từ chỉ thời gian “ mai” đi liền với địa danh “ miền Nam” gợi sự chia xa, gợi khoảng cách, gợi cả tấm lòng, tình cảm của những người con miền Nam - Lối nói “ thương trào nước mắt” đã cụ thể hóa nỗi nhớ thương da diết, gợi chiều sâu của sự gắn bó với miền Bắc, với Bác Hồ của những người miền Nam. Nhà thơ bày tỏ ước muốn hóa thân để ở lại bên cạnh Bác. “Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác Muốn làm đó hoa tỏa hương đâu đây Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” - Nhịp điệu dồn dập và điệp từ “ muốn làm” khởi đầu cho mỗi dòng thơ giúp nhà thơ tô đậm mức độ thiết tha, mãnh liệt của niềm mong ước. - Hệ thống hình ảnh giàu sức gợi: “ con chim”, “ đóa hoa”, “ cây tre” + Lớp nghĩa thực: Tác giả muốn góp cuộc đời mình để làm đẹp cho cảnh quan quanh lăng, ao ước được hóa thân thành con chim để cất tiếng hót làm vui lăng Bác; làm đóa hoa để đem lại sắc hương , tô điểm cho vườn hoa quanh lăng. Đặc biệt là ước nguyện “ muốn làm cây tre trung hiếu” để nhập vào hàng tre bát ngát, tỏa bóng mát cho lăng. + Lớp nghĩa ẩn dụ: Khát vọng ở lại để canh giấc ngủ thiên thu cho người, bày tỏ niềm biết ơn sâu sắc dành cho vị cha già của dân tộc, góp phần làm nên vẻ đẹp bất khuất, hiên ngang, trung hiếu của tâm hồn Việt Nam - Hình ảnh cây tre có tính tượng trưng, một lần nữa nhắc lại khiến bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng. Hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác được lặp ở câu thơ cuối như mang thêm nghĩa mới, tạo ấn tượng sâu sắc, làm dòng cảm xúc được trọn vẹn. -> Bài thơ khép lại bằng hình ảnh “cây tre trung hiếu”, tạo nên một kết cấu đầu cuối tương ứng, nhằm bày tỏ khát vọng và tấm lòng nhà thơ dành cho Bác. III.Tổng kết 1.Nghệ thuật - Giọng thơ trầm lắng, trang nghiêm, thành kính phù hợp với không khí của cuộc viếng lăng Bác. - Nhịp thơ chậm rãi phù hợp với nhịp bước chân của đoàn người vào viếng Bác, diễn tả sự trang nghiêm, thành kính và những cảm xúc sâu lắng. 10
  11. - Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực và ẩn dụ, biểu tượng ( mặt trời, vầng trăng, trời xanh ) vừa quen thuộc gần gũi, vừa có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao. 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện lòng thành kính thiêng liêng và niêm xúc động sáu sắc của nhà thơ và của mọi người dân Việt Nam dành cho Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác. PHẦN 2 : LUYỆN TẬP CÁC DẠNG ĐỀ / CÂU HỎI THƯỜNG GẶP THI VÀO 10 THPT BT1: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: "Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hoà ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc". (Ngữ văn 9, tập 2) Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Tác giả của đoạn thơ trên là ai? Câu 2 :(0,5 điểm) Chỉ ra các điệp từ và từ láy trong khổ thơ trên . Câu 3: (1 điểm) Các hình ảnh “con chim”, “một cành hoa”, “một nốt trầm” có những đặc điểm gì giống nhau? Câu 4 (2,0 điểm): Từ ngữ liệu trên, hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 200 từ về lẽ sống của thanh niên trong trong thời đại ngày nay. GỢI Ý * Câu 1: - Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm: Mùa xuân nho nhỏ , - Tác giả :Thanh Hải * Câu 2: - Từ láy trong đoạn thơ trên: nho nhỏ, xao xuyến. - Điệp từ: “ta”, “một”, “dù”. *Câu 3: Các hình ảnh con chim, một cành hoa, một nốt trầm có những đặc điểm giống nhau: - Là những hình ảnh bình dị, khiêm nhường của thiên nhiên, cuộc sống mang lại niềm vui, vẻ đẹp cho đời một cách tự nhiên. - Là những hình ảnh mang ước nguyện chân thành, tha thiết của nhà thơ: được cống hiến những gì tốt đẹp, dù nhỏ bé, đơn sơ cho cuộc đời chung. 11
  12. * Câu 4: 1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức: Yêu cầu viết được đoạn văn khoảng 200 từ diễn đạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đẹp, dùng từ, đặt câu đúng. 2. Yêu cầu về nội dung: Chấp nhận những suy nghĩ khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Dưới đây là một số gợi ý cơ bản - Dâng cho đời là lẽ sống biết cống hiến một cách tự nguyện, chân thành những gì tốt đẹp nhất cho cuộc đời chung. - Đó là lẽ sống có ý nghĩa tích cực, mang lại niềm hạnh phúc cho chính mình, cho xã hội, xuất phát từ ý thức trách nhiệm, từ tình yêu với cuộc đời. Nhiều bạn trẻ ngày nay có lối sống đẹp đẽ ấy. (nêu một vài dẫn chứng) - Xác định nhận thức, hành động đúng cho mọi người. Sống cho đời nhưng không cần ồn ào, phô trương; không nên làm mất đi bản sắc riêng của mình thì mới thực sự có ý nghĩa. BT2: Phần 1: Đọc- hiểu văn bản (4,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng (Ngữ văn 9, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam) Câu 1: (1,0 điểm): Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Câu 2: (1,0 điểm): Chỉ và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên. Câu 3 (2,0 điểm): Viết đoạn văn ngắn (khoảng 10 đến 12 câu) phát biểu cảm nhận của em về đoạn thơ trên. GỢI Ý Câu 1: - Đoạn thơ trên trích trong bài thơ "Viếng lăng Bác" - Tác giả: Viễn Phương - Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống nhất, lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bác Hồ. Bài thơ "Viếng lăng Bác" được sáng tác trong dịp đó và in trong tập thơ Như mây mùa xuân (1978) Câu 2 12
  13. . - Phép tu từ: Ẩn dụ (cây tre xanh xanh) - Tác dụng: - Hình ảnh “hàng tre xanh xanh Việt Nam” là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng: + Hàng tre ấy tượng trưng cho những con người, dân tộc Việt Nam với sức sống kiên cường, bền bỉ . + Gợi tả một quân đội với tinh thần kiên cường, bất khuất, trong “bão táp mưa sa” vẫn đứng bên canh giữ giấc ngủ ngàn thu của Người. Câu 3: . * Về hình thức: Yêu câu viết được đoạn văn khoảng 10 đến 12 diễn dạt lưu loát, văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đẹp, dùng từ, đặt câu đúng. Đảm bảo yêu cầu của đoạn văn. * Về nội dung: HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đạt những nội dung sau: - Câu thơ thật giản dị thân quen với cách xưng hô “con- Bác” -> gần gũi, thân thiết, ấm áp. - Dùng từ “thăm” thay cho từ “viếng” -> giảm nhẹ được nỗi đau thương, mất mát. - Hình ảnh hàng tre: (ẩn dụ) -> biểu tượng sức sống bền bỉ của dân tộc - Cảm xúc: tự hào BT 3: Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ, từ đó liên hệ tới mối quan hệ với tác phẩm Hướng dẫn làm bài - Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. - Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. - Sự hòa quyện giữa cái chung và cái riêng, giữa mối quan hệ cá nhân và cộng đồng. - Bài thơ thể hiện nguyện ước của nhà thơ, muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình rất khiêm nhường. Mong ước nhỏ nhoi, giản dị được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Đó là chủ đề mà bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm. BT4: Làm văn (6,0 điểm): Phân tích đoạn thơ sau: “ Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. 13
  14. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc ” (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) 1. Yêu cầu chung: - Biết cách làm bài về nghị luận văn học - Bài viết có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, lời văn trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu cầu sau: I. Mở bài - Giới thiệu sơ lược về tác giả, bài thơ, vị trí đoạn trích II.Thân bài * Khái quát nội dung đoạn thơ. * Ước nguyện sống đẹp, sống có ích cho cuộc đời. - Điệp ngữ "Ta làm ", "Ta nhập " diễn tả khát vọng tha thiết được hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, được cống hiến phần tốt đẹp - dù nhỏ bé của cuộc đời mình cho cuộc đời chung - cho đất nước - Điều tâm niệm ấy được thể hiện một cách chân thành trong hình ảnh thơ đẹp. + "Con chim hót", "một cành hoa" đó là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên -> Thể hiện ước nguyện của mình: đem cuộc đời mình hòa nhập và cống hiến cho đất nước. * Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhường. - Nguyện làm những vật bình thường nhưng có ích. - Giữa mùa xuân của đất nước, tác giả chỉ xin làm một "con chim hót", làm "một cành hoa". Giữa bản hòa ca tươi vui, nhà thơ chỉ xin làm "một nốt trầm" Điệp từ "một" -> Thể hiện sự nhỏ bé, khiêm nhường. Đó còn là những hình ảnh ẩn dụ mang vẻ đẹp giản dị, khiêm nhường, ước nguyện chân thành tha thiết của nhà thơ - Điệp từ "Dù là " ->Khát vọng được hòa nhập, được cống hiến công sức nhỏ bé của mình cho nhân dân, cho đất nước không kể thời gian tuổi tác. - Sự thay đổi trong cách xưng hộ "tôi" sang "ta" mang ý nghĩa rộng lớn là ước nguyện chung của nhiều người. - Đặt khổ thơ trong hoàn cảnh của Thanh Hải trong những ngày cuối cùng của cuộc đời -> Ước nguyện, khát vọng đáng trân trọng -> Đó là lẽ sống đẹp III.Kết bài - Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ - Liên hệ của bản thân. BT5 : 14
  15. Phần I: Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc khổ thơ sau và trả lời các câu hỏi “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân” (Trích sách Ngữ văn 9, tập hai, trang 58) Câu 1.(1,0 điểm). Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào? Nêu tên tác giả của bài thơ ấy? Nội dung chính của đoạn thơ trên là gì? Câu 2.(1,0 điểm). Chỉ ra và phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ trong hai câu thơ đầu. Câu 3.(2,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 từ) phát biểu cảm nhận của em về khổ thơ trên. GỢI Ý Câu 1: - Đoạn thơ trên trích trong bài thơ Viếng lăng Bác. - Tác giả: Viễn Phương. - Nội dung chính: Đoạn thơ thể hiện lòng biết ơn sâu sắc, nhớ thương và sự thành kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người. Câu 2: - Hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ trên là: mặt trời trong lăng - Phân tích ý nghĩa của hình ảnh ẩn dụ: Tác giả đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước. Đồng thời thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông, đất nước ta. - Hình ảnh dòng người thành một tràng hoa trước lăng. sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc VN đối với Bác. Câu 3: a. Mở đoạn: Giới thiệu ví trí và nội dung chính của khổ thơ: Khổ thơ thứ 2 trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. Đoạn thơ thể hiện sự tôn kính của tác giả, của nhân dân đối với Bác khi đứng trước lăng Người. b. Thân đoạn: Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật đoạn thơ - Hình ảnh mặt trời trong câu thơ đầu là hình ảnh thực, trong câu thơ thứ hai "mặt trời trong lăng" là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ đang nằm trong lăng, thể hiện sự tôn kính biết ơn của nhân dân đối với Bác. - Hình ảnh ẩn dụ: “Kết tràng hoa dâng bảy chín mùa xuân” - Kết tràng hoa: Tô đậm thêm sự tôn kính, biết ơn tự hào của tác giả cũng như của dân tộc Việt Nam đối với Bác; dâng bảy mươi chín mùa xuân đã cho thấy được cuộc đời Bác đẹp như chính mùa xuân, bảy chín năm sống và cống hiến bảy chín mùa xuân tươi trẻ của cuộc đời cho sự nghiệp giải phóng nước nhà. - Điệp ngữ “ngày ngày” được lặp lại hai lần trong khổ thơ đã thể hiện sự vĩnh cửu của Bác trong lòng người dân Việt. 15
  16. c. Kết đoạn: Khẳng định lại nội dung, nghệ thuật đoạn thơ. PHẦN 3: NHỮNG LỖI HỌC SINH THƯỜNG MẮC - Không nhớ tên tác giả tác phẩm, năm sáng tác. - Học sinh còn yếu kĩ năng phân tích biện pháp tu từ, cảm thụ văn học. - Lỗi diễn đạt, cách xác định luận điểm. - Quá trình lập luận còn không đưa dẫn chứng trong văn nghị luận. PHẦN IV : BÀI TẬP VẬN DỤNG Đề bài Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim!” (Trích “Viếng lăng Bác”-VIỄN PHƯƠNG,Ngữ Văn 9, Tập 2) 16