Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 47: Văn bản "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 47: Văn bản "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_47_van_ban_bai_tho_ve_tieu_doi.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 47: Văn bản "Bài thơ về tiểu đội xe không kính"
- KIEÅM TRA BAØI CUÕ - Đọc thuộc lòng bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. - Nêu ý nghĩa của bài thơ. Bài thơ ca ngợi tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ.
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật)
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I. Đọc và tìm hiểu chung. 1. Tác giả -Phạm Tiến Duật sinh (1941-2007) -Quê: Thanh Ba-Phú Thọ -Năm 1964, sau khi tốt nghiệp ĐHSP Hà Nội, ông gia nhập quân đội, hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn và trở thành gương mặt tiêu biểu của những nhà thơ trẻ chống Mĩ. -Thơ ông tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ qua hình tượng người lính và cô thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. -Thơ ông có giọng điệu sôi nổi , trẻ trung,hồn nhiên, tinh nghịch mà sâu sắc. Trình bày hiểu biết của em về tác giả?
- Những tập thơ chính : - Vầng trăng quầng lửa (thơ, 1970), nổi tiếng nhất với tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" - Thơ một chặng đường (thơ, 1971) - Ở hai đầu núi (thơ, 1981) - Vầng trăng và những quầng lửa (thơ, 1983) - Thơ một chặng đường (tập tuyển, 1994) - Nhóm lửa (thơ, 1996) - Tiếng bom và tiếng chuông chùa (trường ca, 1997) - Tuyển tập Phạm Tiến Duật (in xong đợt đầu ngày 17-11- 2007, khi Phạm Tiến Duật đang ốm nặng) Ông được ca tụng là "con chim lửa của Trường Sơn huyền thoại", "cây săng lẻ của rừng già”, "nhà thơ lớn nhất thời chống Mỹ”. Thơ ông thời chống Mỹ từng được đánh giá là "có sức mạnh của một sư đoàn.
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I. Đọc và tìm hiểu chung. 1. Tác giả 2. Văn bản a. Đọc và tìm hiểu chú thích *Đọc * Tìm hiểu chú thích Nêu xuất xứ của văn bản? b.Tìm hiểu chung *Xuất xứ của văn bản -Bài thơ nằm trong chùm thơ Phạm Tiến Duật được giải nhất cuộc thi thơ của báo văn nghệ năm 1969 và được đưa vào tập thơ Vầng trăng quầng lửa(1971), Thơ một chặng đường(1994)
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I. Đọc và tìm hiểu chung. 1. Tác giả 2. Văn bản a. Đọc và tìm hiểu chú thích *Đọc * Tìm hiểu chú thích b.Tìm hiểu chung *Xuất xứ của văn bản * Đề tài : Người lính trong thời kì kháng chiến chống Mĩ * Thể thơ: Thơ tự do *Phương thức biểu đạt: Biểu cảm+ Tự sự +miêu tả *Nhan đề bài thơ -Nhan đề độc đáo, mới lạ: +Nhan đề khá dài, thu hút người đọc ở vẻ khác lạ độc đáo của những chiếc xe không kính Thảo luận +Đã là một bài thơ tác giả lại thêm vào đó 2 chữ “ bài thơ” nhóm:Nhan đề bài thơ có gì => Chất thơ của những chiếc xe không kính trần trụi, xây đăc biệt? Ý xước, chất thơ của những người lính lái xe. nghĩa của nó?
- Tiết 47 : BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) Tôi phải thêm “ Bài thơ về ”, để báo trước cho mọi người biết rằng là tôi viết thơ, chứ không phải một khúc văn xuôi. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là cách đưa chất liệu văn xuôi vào thơ, những câu thơ “đặc” văn xuôi được kết hợp lại trong một cảm hứng chung. ( Tác giả)
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2. Tác phẩm II. ĐỌC –HiỂU VĂN BẢN: 1. Ý nghĩa nhan đề bài thơ: Chất thơ vút lên từ trong cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh.
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I.Đọc và tìm hiểu chung. 1. Tác giả 2. Văn bản II. Phân tích 1. Hình ảnh những chiếc xe không kính “Không có kính không phải vì xe không có kính” +Điệp từ “không có” +Lời thơ như lời văn xuôi, gần với lời nói tưởng chừng khó chấp nhận trong thơ ca. =>Tạo ra một sự độc đáo, giản dị trong cách diễn đạt. => Sự giới thiệu về những chiếc xe không kính thực đến mức trần trụi- là điều thực tế trong cuộc Những chiếc xe kháng chiến. không kính được giới thiệu như thế nào?
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I.Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích 1. Hình ảnh những chiếc xe không kính “Không có kính không phải vì xe không có kính” - Nguyên nhân: Vốn là có kính nhưng “bom giật, bom rung”-> không còn mảnh kính nào “ Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi” -Điệp từ “bom”+ 2 động từ “giật” và “rung”=>bom đạn nơi chiến trường-> chiếc xe bị vỡ kính-> không có kính. => Giải thích nguyên nhân ở đây rất thực, cho thấy hình dáng những chiếc xe, vừa cho thấy hiện thực chiến trường lúc bấy giờ, sự khốc liệt của chiến tranh.
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I.Đọc và tìm hiểu chung. II. Phân tích 1. Hình ảnh những chiếc xe không kính ? Trải qua “Không có kính không phải vì xe không có kính” chiến tranh => Gíơi thiệu những chiếc xe không kính rất thực những chiếc - Nguyên nhân: Vốn là có kính nhưng “bom giật, bom rung”-> xe ấy cò bị không còn mảnh kính nào biến dạng => Giải thích nguyên nhân ở đây rất thực, cho thấy hình dáng những chiếcnhư thế xe, nào?vừa cho thấy hiện thực chiến trường lúc bấy giờ, sự khốc liệt của chiến tranh. “ Không có kính rồi xe không có đèn Không có mui xe, thùng xe có xước” -NT: Điệp từ “ không có” lặp lại 3 lần với sự tăng tiến Không có: kính, đèn, mui xe => mở ra một sự mất mát, hư hại. -“ có xước” có một thứ nhưng lại là hư hại thêm => Cả “không” và “có” đều là những tổn thất, hư hại, ảnh hưởng đến điều kiện lăn bánh, an toàn của xe, làm cho xe biến dạng hơn. Tiểu kết : Với NT điệp từ, lời thơ gần với khẩu ngữ, giọng thơ thản nhiên tác giả đã cho ta thấy hình ảnh những chiếc xe không kính hư hỏng đến mức trần trụi->sự khốc liệt của chiến tranh.=>Phạm Tiến Duật là người nhạy cảm, ngang tàn, tinh nghịch, biến một cái không hiếm gặp trong chiến tranh thành một hình tượng thơ độc đáo của thời chiến tranh chống Mĩ.
- Câu 1: Tại sao trong tiêu đề bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” tác giả lại thêm chữ Bài thơ nữa? A. Vì tác giả sợ người đọc không hiểu thể loại (thơ) của tác phẩm. B. Vì bài thơ không có tiêu đề, dựa vào nội dung mà thành tên. C. Vì tác giả muốn gây ấn tượng cho người đọc. D. Vì tác giả muốn nhấn mạnh chất thi vị của cuộc sống người lính, bài thơ “thơ” đến hơn một lần. Câu 2/Hình ảnh Những chiếc xe không kính nói lên điều gì? A/ Tinh thần bất chấp khó khăn của người chiến sĩ lái xe B/ Sự khó khăn, thiếu thốn của bộ đội ta thời chống Mỹ C/ Sự khốc liệt của chiến trường thời chống Mỹ
- Tìm tòi, mở rộng 1. Học thuộc lòng bài thơ. Chuẩn bị học tiết 2của bài thơ. 2. + Sưu tầm các tài liệu liên quan đến bài thơ
- XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ GIÁO ĐÃ THAM DỰ
- Vẫn băng ra chiến trường
- Tiết 47 : BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật)
- ? Người lính lái xe phải sống, chiến đấu trong không gian, môi trường như thế nào?
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH (Phạm Tiến Duật) I. Đọc và tìm hiểu chung II.Phân tích 1. Hình ảnh những chiếc xe không kính 2. Hình ảnh những người lính lái xe ? Tác giả miêu tả những chiếc xe không kính chạy trong môi trường và hoàn cảnh khốc liệt nhằm làm nổi bật hình ảnh nào? Bài hát: tôi, người lái xe
- - Nhóm 1: Tìm những từ ngữ miêu tả tư thế của người lính lái xe Trường Sơn. - Nhóm 3: Tìm những hình ảnh miêu tả thái độ, tinh thần của người lính lái xe Trường Sơn. -Nhóm 4: Tìm những chi tiết thể hiện tình cảm đồng chí, đồng đội. - Nhóm 2: Tìm chi tiết miêu tả cảm giác của người lính. .
- 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. a) Tư thế: Ung dung buồng lái ta ngồi Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng Bằng nghệ thuật điệp từ cho ta thấy được tư thế ung dung, lạc quan của người chiến sĩ lái xe.
- 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. b) Thái độ, tinh thần Không có kính, ừ thì có bụi, Bụi phun tóc trắng như người già Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha. Không có kính, ừ thì ướt áo Mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa → Bất chấp, coi thường khó khăn, gian khổ, nguy hiểm.
- 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. c) Tình đồng chí, đồng đội : Những chiếc xe từ trong bom rơi Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy Võng mắc chông chênh đường xe chạy Lại đi, lại đi trời xanh thêm. - Tình đồng chí, đồng đội nồng ấm, cởi mở, chân thành.
- 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe. d) Cảm giác của người lính Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim → Cảm giác về tốc độ Thấy sao trời và đột ngột cánh chim nhanh, đột Như sa như ùa vào buồng lái. ngột. ? Qua những chi tiết và hình ảnh em tìm được ở trên. Em biết =>Hìnhgì vềảnh phẩm người chất củachiến người sĩ línhlái xe hiện lái xe Trường Sơn thời chống lên với vẻ đẹp: DũngMĩ? cảm, lạc quan, tình đồng đội thắm thiết.
- * Hình ảnh: “một trái tim” * Hình ảnh “Trời xanh”: nghệ thuật hoán dụ : phép tu từ ẩn dụ → biểu tượng cho lòng → Biểu tượng đa nghĩa, ? Điều gìlạc giúpquan, niềm tin - Giàu nhiệt huyết. tưởng vào sự thắng người lính vượt - Say mê lý tưởng? cáchNhận xét vềlợi việccủa cánh mạng. Các hình ảnhqua“ trờitrước xanh” hoàn và mạng. sử dụng ngôn - Sống hiên“ một ngang, trái coi cảnhtim” cóchiến ý nghĩa tranh ngữ, giọng điệu thường gian khổ, vuigì?khóc liệt ấy? tươi và thân thiện trong bài thơ? ➔ Sức mạnh tinh thần của những người chiến sĩCa – mộtngợi dânlý tưởng tộc kiênsống cường,cao đẹpbất khuất.của người lính có tầm vóc thời đại: Ý chí giải phóng miền Nam thống Ngônnhất ngữđất nướccủa đời. sống, giọng điệu ngang tàng, trẻ trung, tinh nghịch.
- So sánh hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Điểm chung Nét riêng A. Cùng là những người lính áo - Xuất thân nâu. B. Cùng phải chịu hoàn cảnh - Trang bị gian khổ, khó khăn, hiểm nguy - Tình cảm của chiến trường. C. Cùng có ý chí nghị lực, niềm tin, lí tưởng và tinh thần yêu nước; có tình đồng chí, đồng đội gắn bó. D. Cùng là những người lính trẻ trung sôi nổi, yêu đời.
- So sánh hai bài thơ “Đồng chí” và “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”. Điểm chung Nét riêng A. Cùng là những Đồng chí Bài thơ về người lính áo nâu. B. Cùng phải chịu không kính hoàn cảnh gian khổ, -Xuất thân từ - Xuất thân từ khó khăn, hiểm nguy nông dân nhiều tầng lớp của chiến trường. nghèo C. Cùng có ý chí nghị - lực, niềm tin, lí tưởng Trang bị - Trang bị và tinh thần yêu nước; còn thô sơ hiện đại hơn có tình đồng chí, đồng -Tình cảm -Tình cảm đội gắn bó. thầm lặng sôi nổi D. Cùng là những người trẻ trung hơn lính trẻ trung sôi nổi, yêu đời.
- Tiết 47 BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH I. TÌM HIỂU CHUNG (Phạm Tiến Duật) 1. Tác giả 4. Ý nghĩa văn bản: 2. Tác phẩm Bài thơ ca ngợi người II. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN: chiến sĩ lái xe Trường 1. Ý ?nghĩa Bài nhanthơ ca đề ngợibài Sơn dũng cảm, hiên thơ: ai? Thái độ của ngang, tràn đầy niềm 2. Hình họảnh ranhững sao?chiếc tin chiến thắng trong xe không kính thời kì chống giặc Mỹ 3. Hình ảnh những xâm lược. chiến sĩ lái xe. III. TỔNG KẾT Ghi nhớ sgk/133
- Câu 1: Tại sao trong tiêu đề bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” tác giả lại thêm chữ Bài thơ nữa? A. Vì tác giả sợ người đọc không hiểu thể loại (thơ) của tác phẩm. B. Vì bài thơ không có tiêu đề, dựa vào nội dung mà thành tên. C. Vì tác giả muốn gây ấn tượng cho người đọc. D. Vì tác giả muốn nhấn mạnh chất thi vị của cuộc sống người lính, bài thơ “thơ” đến hơn một lần.
- Câu 2: Những chiến sĩ lái xe Trường Sơn trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” có phẩm chất gì? A. Lạc quan, dũng cảm, tinh thần đồng đội sâu sắc. B. Lạc quan, coi thường hiểm nguy, liều lĩnh. C. Vui nhộn, tinh nghịch, dũng cảm. D. Xem trọng tính mạng của đồng đội và nhân dân. Câu 3: Hình ảnh Những chiếc xe không kính trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” nói lên điều gì? A. Tinh thần bất chấp khó khăn của người chiến sĩ lái xe. B. Sự khó khăn, thiếu thốn của bộ đội ta thời chống Mỹ. C. Sự khốc liệt của chiến trường thời chống Mỹ. D. Sự hiên ngang xem thường tính mạng của người chiến sĩ lái xe.
- Câu 4: Trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, người lính không nhìn thấy hình ảnh nào dưới đây? A. Gió tạt vào xoa mắt đắng. B. Ánh mặt trời sáng lòa, chói mắt. C. Cánh chim đột ngột như xa xuống. D. Con đường phía trước trải dài tít tắp.
- HƯỚNG DẪN TỰ HỌC VÀ CHUẨN BỊ BÀI 1/. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc lòng bài thơ. - Thấy được sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng - Những người đồng chí được thể hiện qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. - So sánh để thấy được vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính. 2/. Chuẩn bị bài: Tiết 48 Tổng kết từ vựng - Ghi lại các khái niệm (các cách phát triển từ vựng, từ mượn, từ Hán Việt, thuật ngữ và biệt ngữ xã hội, các hình thức trau dồi vốn từ). - Làm các bài tập trong sgk/ 135,136
- XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ GIÁO ĐÃ THAM DỰ
- Câu 1: Bài thơ “Đồng chí” được viết vào thời kì nào? A. Kháng chiến chống Pháp. B. Kháng chiến chống Mỹ. C. Kháng chiến chống Ngụy. D. Kháng chiến chống Pôn pốt. Câu 2: Những người lính trong bài thơ “Đồng chí” xuất thân từ: A. những người tri thức tiểu tư sản. B. những người công nhân bị ngược đãi, bóc lột. C. những người nông dân lam lũ, vất vả. D. những người nông dân trung nông.
- Câu 3: Chi tiết thể hiện tập trung nhất sự đồng cảm của những người lính trong bài “Đồng chí” là: A. Súng bên súng, đầu sát bên đầu. B. Đêm rét chung chăn. C. Tay nắm lấy bàn tay. D. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh. Câu 4: Hình ảnh thể hiện rõ nhất khuynh hướng của bài thơ “Đồng chí” là: A. giếng nước, gốc đa. B. rừng hoang sương muối. C. đầu súng. D. trăng treo. Bài hát ST Hoàng Hiệp (Quốc Đông TB)
- II. Đọc hiểu văn bản
- Theo em, tác giả sáng tạo hình ảnh những chiếc xe không kính trong bài thơ này nhằm mục đích gì ?
- Tieát 48 I. Giới thiệu : (Phạm Tiến Duật) II. Tìm hiểu văn bản : 3. Hình ảnh những chiến sĩ lái xe: a. Tư thế : b. Tinh thần, thái độ : c. Tình đồng đội : d. Ý chí chiến đấu - “ một trái tim” là một biểu tượng đa nghĩa, sử dụng phép hoán dụ . Xe vẫn chạy vì miền Nam phía Khát vọng giải phóng miền trước: Nam, thống nhất đất nước. Chỉ cần trong xe có một trái tim.