Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9

doc 34 trang thienle22 3150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_grap_va_so_do_tu_duy_trong_gio.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9

  1. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ĐÔNG ANH o0o Mã SKKN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG GRAP VÀ SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG GIỜ ÔN TẬP, LUYỆN TẬP PHẦN HÓA HỌC HỮU CƠ LỚP 9 MÔN: HÓA HỌC CẤP HỌC: THCS
  2. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Năm học: 2017 - 2018 MỤC LỤC Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các hình A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 1 III. MỤC ĐÍCH - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1 IV. ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI 2 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 3 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 3 III. NỘI DUNG 4 3.1. Vai trò của bài ôn tập, luyện tập 4 3.2. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy 4 3.3. Thực trạng và giải pháp 5 IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 26 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 28 I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 28 II. KHUYẾN NGHỊ 28 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO Error! Bookmark not defined.
  3. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Kí hiệu Chú thích 1 PPDH Phương pháp dạy học 2 HS Học sinh 3 GV Giáo viên 4 SĐTD Sơ đồ tư duy 5 Dd Dung dịch 6 Xt Xúc tác 7 CN Công nghiệp 8 PTHH Phương trình hóa học 9 CTCT Công thức cấu tạo 10 PHT Phiếu học tập 11 p.ư Phản ứng 12 As Ánh sáng 13 Askt Ánh sánh khuếch tán 14 P Áp suất 15 CN Công nghiệp 16 PTN Phòng thí nghiệm 17 LLN Làm lạnh nhanh
  4. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Grap luyện tập Hidrocacbon và nhiên liệu. Hình 2. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Hidrocacbon, nhiên liệu. Hình 3. Grap luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo. Hình 4. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất bé
  5. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9"
  6. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Giáo dục giữ vai trò quan trọng trong xã hội với nhiệm vụ đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Bước sang thế kỉ 21 với xu hướng toàn cầu hóa, kinh tế - xã hội ngày một phát triển mạnh mẽ với những biến đổi khôn lường. Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ có thể đứng vững trước những thách thức của đời sống, giáo dục ngày càng được các quốc gia chú trọng và quan tâm đầu tư hơn bao giờ hết. Theo đó, để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, thì việc đổi mới PPDH đang là vấn đề thời sự đặt ra hàng đầu đối với hoạt động dạy và học trong giai đoạn hiện nay. Một trong các nội dung quan trọng của vấn đề này là cải tiến cấu trúc bài lên lớp. Trong các dạng bài lên lớp ở bộ môn hóa học thì bài ôn tập, luyện tập là một dạng bài khó, yêu cầu đạt được trong một tiết luyện tập là vừa phải củng cố, hệ thống kiến thức của chương vừa phải cho HS vận dụng kiến thức vào việc giải bài tập để rèn luyện kĩ năng. HS học tiết luyện tập, đặc biệt là học phần hệ thống kiến thức cũ sẽ nhàm chán nếu GV chỉ áp dụng PPDH thông thường như hỏi đáp để HS nhắc lại kiến thức. Vậy làm thế nào để vừa khắc sâu kiến thức, vừa tạo cho HS hứng thú học tập? Để giải quyết vấn đề này, trong quá trình dạy học tôi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài: "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9". II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU - Học sinh cấp THCS. - Các bài ôn tập, luyện tập phần hóa học hữu cơ lớp 9. - Thời gian nghiên cứu: Tháng 11/2016 đến tháng 4/2017. III. MỤC ĐÍCH – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tổ chức hoạt động học tập cho HS trong giờ ôn tập, luyện tập thông qua việc sử dụng phương pháp Grap và SĐTD nhằm ôn tập, củng cố, hệ thống hóa kiến thức đồng thời phát triển tư duy, phương pháp nhận thức và phương pháp học tập cho HS lớp 9 khi mới đầu tiếp xúc với hóa học hữu cơ. - Sử dụng phối hợp các phương pháp sau: + Phương pháp phân tích lí thuyết. 1/30
  7. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" + Phương pháp thực nghiệm. + Phương pháp quan sát. + Phương pháp thống kê tổng hợp thông tin. IV. ỨNG DỤNG CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài này được dùng cho cán bộ giáo viên - học sinh ở trường THCS. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Đổi mới PPDH là một trong những trọng tâm của công cuộc cải cách nền giáo dục. Khi đó việc dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn cả là dạy cho HS phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên gồm cả lý thuyết lẫn thực nghiệm với nhiều kiến thức trừu tượng. Trong đó, các kiến thức về Hóa học Hữu cơ được phần lớn HS cho là khó nhớ. Đặc biệt với các bài ôn tập – luyện tập có khối lượng kiến thức lớn, GV cần lựa chọn PPDH phù hợp và có tính khái quát cao giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức được nghiên cứu rời rạc, tản mạn; đồng thời qua đó rèn luyện năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, khoa học, phương pháp tự học hiệu quả cho HS. Trong các PPDH được sử dụng để hoàn thiện và hệ thống hóa kiến thức thì phương pháp Grap và SĐTD có nhiều điểm phù hợp để tổ chức hoạt động học tập cho HS một cách có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các PPDH tích cực trong đó có việc sử dụng Grap và SĐTD giúp HS hệ thống hóa kiến thức theo một logic chặt chẽ, từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập; giúp HS rèn luyện, phát triển tư duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực, sáng tạo trong học tập và cuộc sống. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN: Ở trường THCS, sang đến học kì II lớp 9 HS mới được làm quen với hoá học hữu cơ nên việc HS tự hệ thống hóa kiến thức một cách logic, mạch lạc, sinh động bằng hình ảnh, sơ đồ là cách tốt nhất để các em hiểu bài hơn, nhớ lâu hơn. Khi đó HS được phát triển một cách tốt nhất năng lực trí tuệ, kích thích tính chủ động, sáng tạo trong học tập và giúp các em thêm yêu thích môn học. Thực tiễn giảng dạy hoá học ở trường THCS tôi nhận thấy: trong những bài ôn tập, luyện tập thông thường phần tổng kết kiến thức chỉ chiếm một lượng 2/30
  8. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" thời gian nhỏ và chủ yếu GV là người chốt kiến thức. Ưu điểm của việc làm này là giúp HS có nhiều thời gian vận dụng kiến thức làm bài tập nhưng cũng có những mặt hạn chế như khiến HS thụ động trong việc chiếm lĩnh kiến thức, coi nhẹ lí thuyết, hạn chế sự phát triển tư duy. Mong muốn hướng dẫn HS tự tổng kết kiến thức từ đó làm chủ kiến thức, biết vận dụng vào làm bài tập, có khả năng phát triển kiến thức và thêm yêu thích môn học tôi xin trình bày một số ý kiến về: "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9". III. NỘI DUNG 3.1. Vai trò của bài ôn tập, luyện tập Bài ôn tập, luyện tập là dạng bài hoàn thiện kiến thức và được thực hiện sau một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của chương trình. Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành năng lực hành động cho HS vì: - Giúp phát triển năng lực chuyên môn: Bài ôn tập, luyện tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức được nghiên cứu rời rạc, tảm mạn thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định. Từ đó giúp HS tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận được để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiến có liên quan. - Giúp phát triển năng lực phương pháp: Thông qua hoạt động học tập trong giờ ôn tập, luyện tập mà hình thành phương pháp học tập, cách thu thập, xử lí thông tin, trình bày thông tin, phát triển tư duy và phương pháp nhận thức. - Giúp phát triển năng lực xã hội thông qua việc: yêu cầu các em hoạt động hợp tác trong nhóm, trong lớp để lập SĐTD về nội dung kiến thức cần nhớ, thảo luận về phương pháp giải các dạng bài tập trong chương; tiến hành thí nghiệm; cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV nêu ra - Giúp phát triển năng lực cá thể qua việc yêu cầu HS lập SĐTD phần kiến thức cần nhớ và các dạng bài tập, hướng giải trong chương mà GV đã hướng dẫn, so sánh SĐTD của mình với các bạn, cả nhóm lập SĐTD chung và sau đó là của lớp có sự góp ý, chỉnh sửa của GV. 3.2. Phương pháp Grap và sơ đồ tư duy 3/30
  9. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" 3.2.1. Phương pháp Grap: - Grap nội dung dạy học là sơ đồ phản ánh trực quan tập hợp những kiến thức chốt của một nội dung dạy học và cả logic phát triển bên trong của nó. - Grap có những tính năng như: + Tính khái quát: Khi nhìn vào Grap ta sẽ thấy được tổng thể các kiến thức, logic phát triển của vấn đề và các mối liên hệ giữa chúng. + Tính trực quan: Thể hiện ở việc sắp xếp các đường liên hệ rõ, đẹp, bố trí hình khối cân đối, có thể dùng kí hiệu, màu sắc, để nhấn mạnh nội dung quan trọng. + Tính hệ thống: Dùng Grap có thể thể hiện được trình tự kiến thức của chương, logic phát triển của kiến thức thông qua các trục chính hoặc các nhánh chi tiết của logic và tổng kết được các kiến thức chốt và những kiến thức có liên quan. + Tính súc tích: Grap cho phép dùng các kí hiệu, qui ước viết tắt ở các đỉnh nên đã nêu lên được những dấu hiệu bản chất nhất của các kiến thức. + Về tâm lí của sự lĩnh hội: HS dễ dàng hiểu được các kiến thức chủ yếu, quan trọng ở các đỉnh của Grap và cả logic phát triển của cả một hệ thống kiến thức. 3.2.2. Sơ đồ tư duy: - SĐTD là hình thức ghi chép nhằm tìm tòi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề, bằng cách kết hợp việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết Đặc biệt đây là một sơ đồ mở, việt thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người. - Ưu điểm của SĐTD: + Dễ nhìn, dễ viết. + Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS. + Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ bộ não. + Rèn luyện cách xác định chủ đề và phát huy ý chính. + Sơ đồ tư duy sẽ giúp: Sáng tạo hơn, tiết kiện thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn thấy bức tranh tổng thể, phát triển nhận thức, tư duy, 3.3. Thực trạng và giải pháp 3.3.1. Thực trạng Bài ôn tập, luyện tập là rất cần thiết với nhiệm vụ chính là củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức cho HS. Với một hay hai tiết luyện tập trong một chương 4/30
  10. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" là chưa nhiều. Nhiều GV còn quan niệm bài ôn tập, luyện tập là dạng bài khó có thể dạy hay, có tư tưởng ngại nghiên cứu, đầu tư khi dạy loại bài này, việc sử dụng PHT tổ chức hoạt động nhóm cho HS, hay sử dụng Grap, SĐTD trong dạy học còn xa lạ. Tiết luyện tập, ôn tập GV thường sử dụng để kiểm tra bài HS, gọi HS lên làm các bài tập hay hướng dẫn đề cương ôn tập cho bài kiểm tra nên kiến thức thường bị lệch và không hệ thống HS ít được hoạt động trong giờ học, ít được động não, không chủ động tích cực lĩnh hội kiến thức do đó kiến thức không sâu, không chắc chắn, có thể trả lời đúng các câu hỏi chỉ yêu cầu học bài, lúng túng nếu phải trả lời những câu hỏi so sánh, tổng hợp hay liên quan đến vấn đề thực tiễn. Tiết luyện tập, ôn tập chưa thể hiện hết nhiệm vụ là củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức; chưa tạo điều kiện cho HS hoạt động tích cực, tìm tòi sáng tạo, chưa chú ý rèn luyện tư duy logic – biện chứng, tính tự lực và trách nhiệm, năng lực làm việc cộng tác do vậy chưa phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội cho HS, nên sau khi ra trường HS gặp khó khăn trong việc hòa nhập với môi trường mới. Những phương pháp dạy học hiện đại như phương pháp Grap, SĐTD kết hợp với dạy học theo nhóm đã bước đầu được sử dụng nhưng không thường xuyên. 3.3.2. Giải pháp a. Thiết kế Grap và lập SĐTD nội dung kiến thức cần nhớ bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS. 5/30
  11. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Grap và SĐTD bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon. Nhiên liệu Hình 1. Grap luyện tập Hidrocacbon và nhiên liệu 6/30
  12. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Hình 2. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Hidrocacon, nhiên liệu 7/30
  13. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Grap và SĐTD bài 48 - Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo Hình 3. Grap luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo. 8/30
  14. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Hình 4. Sơ đồ tư duy bài luyện tập Rượu etyluc, axit axetic và chất béo. 9/30
  15. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" b. Thiết kế giáo án bài ôn tập, luyện tập phần hóa hữu cơ lớp 9 THCS có sử dụng Grap và SĐTD: * Tiết 52. Bài 42 – Luyện tập chương 4: Hidrocacbon, nhiên liệu. I. Mục tiêu 1. Kiến thức Sau khi học xong bài này, học sinh: - Hệ thống được mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất của các hidrocacbon. 2. Kỹ năng Rèn kĩ năng: - Viết công thức cấu tạo của các chất, xác định công thức của hợp chất. - Giải bài tập nhận biết. 3. Thái độ - Tự giác học tập và ythích môn học. 4. Năng lực cần đạt: - Năng lực chung: Năng lực hợp tác và hoạt động nhóm. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Grap nội dung như hình 1, Grap giáo án bài luyện tập. - SĐTD của bài luyện tập như hình 2. - Máy tính, phần mềm Mindjet Mindmanager Pro 6. - Phiếu học tập. 2. Học sinh - Xem lại kiến thức trọng tâm của chương. - Làm việc theo nhóm, vẽ SĐTD nội dung kiến thức của chương trước khi đến lớp theo gợi ý của GV. * Grap giáo án bài 42. Luyện tập chương 4: Hidrocacbon. Nhiên liệu 10/30
  16. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" 11/30
  17. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" * Phiếu học tập Bài 1. Hoàn thành ô chữ sau: Hàng 1 Hàng 2 Hàng 3 Hàng 4 Hàng 5 Hàng 6 Hàng 7 Hàng 8 Hàng 9 Hàng 10 Hàng 11 - Hàng 1 (3 chữ): Phản ứng đặc trưng của hidrocacbon no? - Hàng 2 (8 chữ): Khí này làm nhiên liệu cho đèn xì? - Hàng 3 (5 chữ): Metan là nguyên liệu để điều chế khí - Hàng 4 (4 chữ): Dung dịch này mất màu khi tham gia phản ứng cộng với hidrocacbon không no? - Hàng 5 (6 chữ): Một chất những nguyên tử oxi cho chất khác là chất - Hàng 6 (3 chữ): Chất khí, màu vàng lục, độc, tham gia phản ứng thế với hidrocacbon no? - Hàng 7 (5 chữ): Chất khí, có trong bùn ao, khí thiên nhiên, khí biogaz? - Hàng 8 (6 chữ): Nguyên tử không thể thiếu trong hợp chất hữu cơ? - Hàng 9 (6 chữ): Chất lỏng, không tan trong nước, độc, khó tham gia phản ứng cộng, dễ tham gia phản ứng thể? - Hàng 10 (3 chữ): Chất khí duy trì sự cháy, sự sống? 12/30
  18. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" - Hàng 11 (6 chữ): Khí này làm cho quả nhanh chín? Bài 2. Viết công thức cấu tạo đầy đủ và thu gọn của các hợp chất hữu cơ có công thức phân tử sau: C3H8, C3H6, C3H4. Bài 3. Chọn đáp án đúng: 1. Dãy chất nào sau đây đều làm mất màu dung dịch brom ? A. C6H6, C2H4 B. C2H4, CH4 C. C2H2, C2H4 D. CH4, C2H2 2. Biết 0,01 mol hidrocacbon X làm mất màu tối đa 100ml dung dịch brom 0,1 M. Vậy X có thể là: A. CH4 B. C2H4 C. C2H2 D. Cả A và C 3. Phản ứng thế là phản ứng đặc trưng của hợp chất: A. C6H6 B. CH4 C. C2H2 D. Cả A và B 4. Phản ứng cộng là phản ứng đặc trưng của hợp chất: A. C6H6 B. C2H4 C. C2H2 D. Cả B và C 5. Hidrocacbon nào sau đây trong phân tử chỉ có liên kết đơn ? A. Metan B. Etilen C. Axetilen A. Benzen 6. Chất nào sau đây khi tham gia phản ứng vừa có phản ứng cộng, vừa có phản ứng thế ? A. Metan B. Etilen C. Axetilen D. Benzen 7. Tìm câu đúng trong các câu sau: Dầu mỏ có tính chất: A. Nặng hơn nước nên chìm dưới nước. B. Không tan trong nước. C. Tan nhiều trong nước. D. Nhiệt độ sôi là 100oC. Bài 4. Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các chất khí: CH4, C2H4, CO2. Bài 5. Hãy giải thích tác dụng của các việc làm sau: a. Tạo các hàng lỗ trong các viên than tổ ong. b. Quạt gió vào bếp lò khi nhóm lửa. c. Đậy bớt cửa lò khi ủ bếp. Bài 6. Đốt cháy 3 gam chất hữu cơ A thu được 8,8 gam khí CO2 và 5,4 gam H2O. a. Trong chất hữu cơ A có những nguyên tố nào? b. Biết phân tử khối của A nhỏ hơn 40. Tìm công thức phân tử của A. 13/30
  19. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" c. Chất A có làm mất màu dung dịch brom không ? d. Viết PTHH của A với clo khi có áng sáng. III. Hoạt động dạy - học 1. Ổn định lớp (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong bài học. 3. Bài mới (43 phút) A - HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: - Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS. - Phát phiếu học tập. - GV giới thiệu chủ đề ôn tập: Khái quát nội dung bài học và xuất hiện vấn đề trung tâm của SĐTD. B - HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: Hoạt động 1: Ôn tập về hidrocacbon, nhiên liệu (25 phút) Năng lực Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS cần đạt Năng lực - Yêu cầu HS dựa vào kiến thức - Nội dung chính: (Grap và tự học, tư đã học và SĐTD đã chuẩn bị, + Cấu tạo, tính chất, ứng dụng của SĐTD treo duy. cho biết các nội dung chính trong hidrocacbon. trên bảng chương 4 này? + Phân loại, chế biến và cách sử và PHT của dụng nhiên liệu hiệu quả. HS) - GV chốt lại nội dung chính cần tìm hiểu bằng Grap sau: 14/30
  20. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" Năng lực - Yêu cầu HS nhớ lại kiến thức - HS hoàn thành bài 1: Đáp án các tiếp thu, đã học, hoàn thành bài 1 trong hàng lần lượt là: Thế; Axetilen; tự học, PHT. Hidro; Brom; Oxi hóa; Clo; vận dụng. Metan; Cacbon; Benzen; Oxi; Etilen; Hidrocacbon. - GV giúp HS hoàn thành Grap luyện tập qua các câu hỏi gợi mở, vấn đáp. ((2) Hidrocacbon) - Nêu khái niệm hidrocacbon ? - Hidrocacbon là hợp chất hữu cơ Kể tên các hidrocacbon đã học. trong phân tử chỉ có 2 nguyên tố cacbon và hidro. Đã học 4 hidrocacbon là: metan, etilen, axetilen và benzen. (2.1) Cấu tạo, tính chất và ứng dụng - Viết CTCT và nêu đặc điểm - Metan cấu tạo gồm 4 liên kết cấu tạo của metan, etilen, đơn. Etilen có 1 liên kết đôi. axetilen và benzen. Axetilen có 1 liên kết 3. Benzen là mạch vòng 6 cạnh đều, có 3 liên kết đôi xen kẽ 3 liên kết đôi. - Yêu cầu HS làm bài 2 trong PHT, một HS lên bảng làm. 15/30
  21. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" - P.ư đặc trưng của các - Do cấu tạo phân tử có liên kết hidrocacbon đã học là gì? Tại đơn nên p.ư đặc trưng của metan, sao? benzen là p.ư thế. Do cấu tạo phân tử có liên kết 2, 3 kém bền nên p.ư đặc trưng của etilen, axetilen là làm mất màu dd brom. - Yêu cầu HS làm bài 4 trong - Bài 4: CO2 làm đục nước vôi PHT. trong, C2H4 làm mất màu dd GV gọi HS nhận xét, chữa bài brom, CH4 còn lại. (nếu cần). 1 HS lên bảng làm, còn lại làm bài vào vở. - Nêu và giải thích những ứng - Metan cháy tỏa nhiều nhiệt nên dụng chính của 4 hidrocacbon? dùng làm nhiên liệu; là nguyên liệu điều chế hidro và bột than. Etilen, axetilen có liên kết 2, 3 kém bền tham gia phản ứng điều chế các hidrocacbon khác. Axetilen cháy tỏa nhiệt làm nên dùng làm nhiên liệu cho đèn xì. Benzen có cấu tạo đặc biệt nên dùng làm nguyên liệu. Benzen không tan trong nước nhưng hòa tan dược nhiều chất hữu cơ nên dùng làm dung môi. - Yêu cầu HS trả lời miệng bài 3 - Bài 3: 1D, 2B, 3D, 4D, trong PHT. 5A,6D,7B. (3) Nhiên liệu - Nêu khái niệm nhiên liệu? - Nhiên liệu là những chất cháy được, khi cháy tỏa nhiệt và phát sáng. (3.1) Phân loại - Nhiên liệu được chia làm mấy - Nhiên liệu được chia làm 3 loại: loại? Lấy ví dụ mỗi loại. + Nhiên liệu rắn: Than đá (thành 16/30
  22. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" phần chính là cacbon), + Nhiên liệu lỏng: Dầu mỏ (hỗn hợp tự nhiên của nhiều loại hidrocacbon), + Nhiên liệu khí: Khí thiên nhiên (thành phần chính là khí metan), (3.2) Chế biến - Ngoài chưng cất dầu mỏ, người - Phương pháp Crackinh với hiệu ta còn chế biến nó bằng cách quả lớn hơn. nào? So sánh hiệu quả chế biến giữa 2 cách. (3.3) Cách sử dụng nhiên liệu hiệu quả - Yêu cầu HS trả lời miệng bài 5 - Bài 5. a. Tăng diện tích tiếp xúc trong PHT. GV nhận xét. giữa than và không khí. b. Tăng lượng oxi để hạn chế quá trình cháy. c. Giảm lượng oxi để hạn chế quá trình cháy. - Yêu cầu HS hoàn thiện Grap luyện tập Grap hoàn thiện cuối cùng như hình 1 (Grap luyện tập Hidrocacbon và nhiên liệu). Hoạt động 2: Hoàn thiện SĐTD (15 phút) Năng lực - GV tổng kết lại kiến thức của - Tiếp thu. tiếp thu, chương bằng cách đưa ra SĐTD tự học, như hình 2 (SĐTD bài luyện tập vận dụng Hidrocacbon và Nhiên liệu). - GV nhận xét SĐTD của các nhóm đã chuẩn bị ở nhà và cho điểm. 17/30
  23. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" - Yêu cầu HS làm bài 6 - PHT. - Vận dụng làm bài tập. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG, MỞ RỘNG KIẾN THỨC (Đã thực hiện lồng ghép trong bài) * Dặn dò (1 phút): - Học bài và làm các bài tập trong sách giáo khoa. * Tiết 59. Bài 48 – Luyện tập: Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo. I. Mục tiệu 1. Kiến thức Sau khi học xong bài này, học sinh: - Hệ thống được mối quan hệ giữa rượu etylic, axit axetic và chất béo. 2. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng giải một số bài tập. 3. Thái độ - Tự giác học tập và yêu thích môn học. 4. Năng lực cần đạt - Năng lực chung: Năng lực hợp tác và hoạt động nhóm. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên - Grap nội dung như hình 3, Grap giáo án bài luyện tập. - SĐTD của bài luyện tập như hình 4. - Máy tính, phần mềm Mindjet Mindmanager Pro 6. - Phiếu học tập. 2. Học sinh 18/30
  24. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" - Xem lại kiến thức trọng tâm của chương. - Làm việc theo nhóm, vẽ SĐTD nội dung kiến thức của chương trước khi đến lớp theo gợi ý của GV. * Phiếu học tập Bài 1. Hoàn thành ô chữ sau: Hàng 1 Hàng 2 Hàng 3 Hàng 4 Hàng 5 Hàng 6 Hàng 7 Hàng 8 - Hàng 1 (5 chữ) Đây là tài nguyên phổ biến ở thềm lục địa phía Nam nước ta? - Hàng 2 (6 chữ) Chất béo là nhiều este của glixerol với các axit béo? - Hàng 3 (4 chữ) Tên của một chất lỏng không hòa tan được chất béo? - Hàng 4 (4 chữ) Gỗ là nguồn nguyên liệu quan trọng cho ngành công nghiệp này? - Hàng 5 (4 chữ) Tên sản phẩm tạo thành của phản ứng giữa rượu và axit hữu cơ? - Hàng 6 (8 chữ) Đây là trạng thái của axit axetic ở điều kiện thường? - Hàng 7 (7 chữ) Nguyên liệu dùng để điều chế rượu etylic bằng cách lên men? - Hàng 8 (7 chữ) Muối của các axit béo chủ yếu dùng để sản xuất sản phẩm này? - Cột dọc: Từ khóa gồm 8 chữ cái liên quan đến một loại phản ứng hóa học. Bài 2. Hoàn thành các sơ đồ phản ứng sau: a. C2H5OH + ? > ? + H2 b. C2H5OH + ? > CO2 + ? 19/30
  25. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" c. CH3COOH + ? > CH3COOK + ? o H2SO4dac,t d. CH3COOH + ?  CH3COOC2H5 + ? e. CH3COOH + ? > ? + CO2 + ? f. CH3COOH + ? > ? + H2 g. Chất béo + ? > ? + Muối của các axit béo Bài 3. Có ba lọ không nhãn đựng ba chất lỏng là: rượu etylic, axit axetic, dầu ăn tan trong rượu etylic. Chỉ dùng nước và quỳ tím hãy phân biệt các chất lỏng trên. Bài 4. Cho 12g CH 3COOH tác dụng với C 2H5OH (với H 2SO4 đặc làm xúc tác và đun nóng). Tính khối lượng este thu được, biết hiệu suất phản ứng đạt 60%. Bài 5. Khi lên men dung dịch loãng của rượu etylic, người ta được giấm ăn. Từ 10 lít rượu 8o có thể tạo ra được bao nhiêu gam axit axetic? Biết hiệu suất quá trình lên men là 92% và rượu etylic có D = 0,8 g/ cm3. * Grap giáo án bài 48. Luyện tập: Rượu etylic, axit axetic và chất béo 20/30
  26. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" III. Hoạt động dạy - học 1. Ổn định lớp (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ: Lồng ghép trong bài học. 3. Bài mới (43 phút) A - HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG: 21/30
  27. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" - Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS. - Phát phiếu học tập. - GV giới thiệu chủ đề ôn tập: Khái quát nội dung bài học và xuất hiện vấn đề trung tâm của SĐTD. B - HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: Hoạt động 1: Ôn tập về hidrocacbon, nhiên liệu (32 phút) Năng lực Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt Năng lực - Yêu cấu HS dựa vào kiến - Nội dung chính gồm các kiến thức (Grap và tự học, tư thức đã học và SĐTD đã về rượu etylic, axit axetic và chất SĐTD treo duy. chuẩn bị, cho biết các nội béo, đó là: trên bảng dung chính trong các bài đã + Đặc điểm cấu tạo. và PHT của học của chương 5? + Tính chất vật lí, tính chất hóa học. HS). + Ứng dụng và điều chế. - GV chốt lại nội dung chính cần tìm hiểu bằng Grap sau: Năng lực - Yêu cầu HS nhớ lại kiến - HS hoàn thành bài 1 theo thứ tự lần tiếp thu, thức đã học, hoàn thành bài 1 lượt là: Dầu mỏ; Hỗn hợp; Nước; tự học, trong PHT. Giấy; Este; Chất lỏng; Tinh bột; Xà vận dụng. phòng; Thủy phân. - GV giúp HS hoàn thành Grap luyện tập qua các câu 22/30
  28. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" hỏi gợi mở, vấn đáp. ((2) Công thức cấu tạo) - Nêu CTCT của rượu etylic, - CTCT của rượu etylic là CH3-CH2- axit axetic và chất béo. Đặc OH. Nhóm –OH làm rượu có tính điểm cấu tạo nào khiến chất đặc trưng. chúng có tính chất đặc trưng? + CTCT của axit axetic là CH3- COOH. Nhóm –COOH quyết định tính axit của nó. + CTCT của chất béo là (R- COO)3C3H. Nhóm –COO làm chất béo có tính chất đặc trưng. (3) Tính chất vật lí - Biết thành phần chính của - Rượu etylic là chất lỏng, không rượu là rượu etylic, của giấm màu, tan vô hạn trong nước. Axit ăn là axit axetic và của dầu axetic là chất lỏng, không màu, vị ăn là chất béo. Từ đây hãy chua, tan vô hạn trong nước. Chất cho biết tính chất vật lí của béo là chất lỏng, nhẹ hơn nước, các chất này? không tan trong nước, tan trong xăng, benzen, dầu hỏa, (4) Tính chất hóa học - So sánh sự giống và khác - So sánh: nhau về tính chất hóa học + Giống: Phản ứng este hóa giữa rượu etylic và axit + Khác: Rượu etylic có phản ứng axetic? cháy, phản ứng với kim loại Na. Axit axetic là axit hữu cơ có các tính chất của một axit. - Yêu cầu HS làm bài 4 trong - Bài 4: PHT, một HS lên bảng làm. + Từ PTHH => nCH3COOH = nC2H5OH = GV gọi HS khác nhận xét, 0.2 mol. chữa bài (nếu cần). + mC2H5OH = 9,2 gam. + Do H = 60% => mC2H5OH thực tế = 5,52 gam. - Tính chất hóa học đặc trưng - Tính chất đặc trưng của chất béo là 23/30
  29. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" của chất béo là gì ? p.ư thủy phân trong dd axit và dd kiềm. - Yêu cầu HS làm bài 2, 3 - HS làm được bài theo hướng: trong PHT. Gọi 2 HS lên Bài 2: bảng làm, còn lại làm bài vào a. 2C2H5OH + 2Na 2C 2H5ONa + vở. GV gọi HS khác nhận H2 to xét, chữa bài (nếu cần). b. C2H5OH + 3O2  2CO2 + 3H2O c, f. 2CH3COOH + 2K 2CH3COOK + H2 d. CH3COOH + C2H5OH o H2SO4dac,t  CH3COOC2H5 + H2O e. CH3COOH + Na2CO3 CH3COONa + CO2 + H2O o g. Chất béo + dd kiềm t glixerol + Muối của các axit béo. Bài 3: Quì tím chuyển màu hồng trong axit. Rượu etylic tan vô hạn trong nước. Còn lại là dầu ăn tan trong rượu etylic. - Lập sơ đồ biểu diễn mối - Sơ đồ: liên hệ giữa etilen, rượu H2O,axit C2H4  C2H5OH etylic và axit axetic. Viết O2 ,m/ g  CH3COOH o PTHH minh họa. C2H5OH ,H2SO4d ,t  CH3COOC2H5 (5) Điều chế - Trong đời sống, người ta - Tinh bột (đường) lenmen Rượu nấu rượu bằng cách nào? etylic - Tại sao rượu để lâu trong - Rượu để lâu trong không khí bị không khí lại bị chua? chua do tạo thành axit axetic. men giam C2H5OH + O2  CH3COOH + H2O - Trong CN, rượu etylic, axit axit - C2H4 + H2O  C2H5OH axetic được điều chế bằng xt,to 2C4H10 + 5O2  4CH3COOH + 24/30
  30. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" cách nào? 2H2O - Kể tên một số loại thực vật - Chất béo chứa trong một số loại hạt chứa chất béo. Ngoài thực quả như lạc, vừng, dừa, Ngoài ra vật, chất béo còn có ở đâu? chất béo còn có trong mô mỡ của động vật. - Yêu cầu HS làm bài 5 trong - Bài 5: PHT. Gọi HS lên bảng làm, Trong 10 lít rượu 8 o có 0,8 lít rượu còn lại làm bài vào vở. GV nguyên chất. gọi HS nhận xét, chữa bài m C2H5OH = 640 gam. (nếu cần). Từ PTHH => mCH3COOH = 960 gam Vì H = 92% => mCH3COOH thực tế = 768 gam. (6) Ứng dụng - Từ thực tiễn hãy cho biết - Rượu etylic là nguyên liệu, nhiên rượu etylic, axit axetic và liệu và dung môi. Axit axetic là chất béo có những ứng dụng nguyên liệu trong CN, dùng để pha gì ? chế giấm ăn. Chất béo là thành phần cơ bản trong thức ăn của người, động vật. - Yêu cầu HS hoàn thiện - Grap hoàn thiện cuối cùng như Grap luyện tập. hình 3 (Grap luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo). Hoạt động 2: Hoàn thiện SĐTD (7 phút) Năng lực - GV tổng kết lại kiến thức - Tiếp thu. tiếp thu, chương bằng cách đưa ra tự học, SĐTD như hình 4 (SĐTD bài vận dụng. luyện tập Rượu etylic, axit axetic và chất béo). - GV nhận xét SĐTD của các nhóm và cho điểm. C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG, MỞ RỘNG KIẾN THỨC (Đã thực hiện lồng ghép trong bài) 25/30
  31. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" * Dặn dò (1 phút): - Học bài và làm các bài tập trong sách giáo khoa. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN: Khi tiến hành sử dụng phương pháp Grap và SĐTD tổ chức các hoạt động học tập cho HS trong các tiết ôn tập, luyện tập tôi đã thu được kết quả như sau: 1. Về nhận thức: - Gây được hứng thú học tập cho HS. Các em học bài sôi nổi hơn, hào hứng hơn, đặc biệt trong các hoạt động nhóm - Giúp các em củng cố, khắc sâu kiến thức đã học một cách hiệu quả, đồng thời biết vận dụng kiến thức đó trong giải quyết các bài tập, tình huống thực tế. - Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS. - Đối với bản thân, việc sử dụng Grap và SĐTD giúp tôi đánh giá được tương đối chính xác tình hình học tập của HS, phát hiện những sai sót của các em trong việc học và vận dụng kiến thức khi giải bài tập cũng như liên hệ thực tiễn. Không chỉ như vậy, việc sử dụng Grap và SĐTD còn giúp tôi bổ sung kiến thức về giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học đồng thời biết phân phối thời gian trong tiết học sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 2. Về kiến thức: - Việc sử dụng Grap và SĐTD đã giúp cho HS nắm bắt kiến thức chủ động, tích cực, sáng tạo hơn. Do đó, kết quả học tập của HS có những thay đổi tích cực: + Tỉ lệ HS có bài kiểm tra đạt điểm khá giỏi tăng. + Tỉ lệ HS có bài kiểm tra đạt điểm trung bình, yếu giảm. - Bằng cách thông qua Grap và SĐTD học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình, đồng thời phát triển tư duy khoa học, gắn kiến thức với đời sống thực tiễn và các em thêm yêu thích bộ môn. 26/30
  32. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Đối với giáo viên. Việc sử dụng Grap và SĐTD trong dạy học hoá học đòi hỏi người GV không những nhuần nhuyễn về chuyên môn mà còn phải biết cách tổ chức, xây dựng hoạt động để HS chủ động tiếp thu, lĩnh hội và làm chủ được kiến thức. Với mỗi bài giảng, cần phải xác định rõ mục tiêu (về kiến thức, về kĩ năng, về thái độ, về năng lực cần đạt), kiến thức trọng tâm của bài, thiết kế các hoạt động phù hợp với mục tiêu đó. Thông qua tiến trình hoạt động, GV tìm ra kiến thức bị hổng, bị nhầm lẫn, của HS để có biện pháp khắc phục. Để sử dụng Grap và SĐTD có hiệu quả trong giảng dạy, người GV cần lưu ý những điểm sau: - GV phải kết hợp sử dụng Grap và SĐTD với các bài tập ngắn, phiếu học tập, trò chơi. Điều này tạo nên hứng thú trong học tập của HS, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức cho HS. - Nắm vững nội dung kiến thức của bài dạy và các bài liên quan, thấy được mối liên quan giữa các bài. Qua đó, có hướng dẫn đặt vấn đề cho HS lập Grap và SĐTD cho phù hợp, logic. - Số HS trong mỗi nhóm học tập từ 8 đến 10 em, mỗi lớp chia thành 4 đến 6 nhóm. 2. Đối với học sinh. - HS phải chuẩn bị kĩ càng về kiến thức để có thể hệ thống hóa những kiến thức rời rạc một cách logic. - HS cần phải được rèn kĩ về các kĩ năng đặc trưng của bộ môn như kĩ năng phân tích, so sánh, tổng hợp bởi những kĩ năng này rất cần thiết khi hệ thống kiến thức. II. KHUYẾN NGHỊ Sau khi tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm nhiều lần thì để giúp GV và HS sử dụng tốt, hiệu quả Grap và sơ đồ tư duy, tôi có một số khuyến nghị sau đây: 27/30
  33. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" - Các trường phải có đồ dùng dạy học như máy chiếu, máy projector, bảng phụ, - Phòng Giáo dục và đào tạo, Ban giám hiệu nhà trường tạo điều kiện tổ chức các tiết chuyên đề, tiết thực tập để giúp GV thêm nhiều cơ hội học hỏi, trao đổi chuyên môn. Trên đây là những suy nghĩ, những ý kiến của cá nhân tôi, chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, những khiếm khuyết. Vậy rất mong cấp trên, các bạn đồng nghiệp góp ý để tôi rút kinh nghiệm, cùng nhau đi tới một phương pháp dạy học có hiệu quả nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018 28/30
  34. "Sử dụng Grap và sơ đồ tư duy trong giờ ôn tập, luyện tập phần Hóa học hữu cơ lớp 9" D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Ngọc An (2005), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm hóa học 9 - NXB Giáo dục. 2. Ngô Ngọc An (2010), Hóa học nâng cao trung học cơ sở, bồi dưỡng HS khá giỏi lớp 9 – NXB Giáo dục. 3. Cao Cự Giác (2009), Thiết kế và sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy và học hóa học - NXB Giáo dục Việt Nam. 4. Cao Cự Giác, Nguyễn Xuân Trường (2005), “Các xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học ở trường phổ thông hiện nay” - Tạp chí Giáo dục số 128 (Trang 34 -36). 5. Trịnh Văn Biểu (2003), Các phương pháp dạy học hiệu quả - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh. 6. Sách giáo khoa và sách bài tập hóa học 9. 7. Các nguồn trên Internet: + Học mãi.vn. + Thư viện giáo án và đề kiểm tra Violet. + Trang web tia sáng của bộ khoa học và công nghệ. 29/30