Sáng kiến kinh nghiệm Những chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Vật Lý 6

doc 31 trang thienle22 2610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Những chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Vật Lý 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nhung_chuan_kien_thuc_va_ki_nang_cua_m.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Những chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Vật Lý 6

  1. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ Lời nói đầu Kính thưa các đồng chí! Qua nhiều năm được giảng dạy bộ môn Vật Lý lớp 6 theo chương trình cải cách của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi có rút ra một số kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy và cần phải đổi sửa phương pháp dạy học bộ môn Vật Lý lớp 6. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy học và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Đổi mới PPDH ở trường phổ thông nên được thực hiện theo các định hướng sau: 1. Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông. 2. Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. 3. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh. 4. Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học ở nhà trường. 5. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy - học. 6. Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống. 7. Tăng cường sử dụng các PPDH, TBDH và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin. Đối với giáo viên cần phải có những yêu cầu sau: - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức, chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của học sinh; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân. - Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng; hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng - 1 -
  2. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ học tập; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành; hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học; đặc điểm và trình độ học sinh; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương. Đã từ nhiều năm nay, trong các giáo án của giáo viên hay trong một số sách hướng dẫn giảng dạy, mục tiêu bài học (hay mục đích yêu cầu) thường được viết chung chung. Ví dụ như “nắm được khái niệm năng suất tỏa nhiệt của nhiên liệu, đặc điểm của quá trình nóng chảy ”. Với cách trình bày mục tiêu bài học chung chung như vậy, ta không có cơ sở để biết khi nào thì học sinh đã đạt được mục tiêu đó. Trong thực tế, nhiều khi mục tiêu còn được hiểu là những điều mà người thầy sẽ phải làm trong quá trình giảng dạy. Ví dụ như: “Cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về ; củng cố khái niệm trọng lượng, khối lượng, lực ; rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa; góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh; bước đầu gây hứng thú cho học sinh đối với phần nhiệt học ”. Dưới đây xin trình bày quan niệm hiện nay về mục tiêu của bài học: - Với định hướng dạy học mới, mục tiêu của bài học được thể hiện bằng lời khẳng định về kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học sẽ phải đạt được ở mức độ nhất định sau tiết học (chứ không phải là hoạt động của GV trên lớp như trước đây). - Mục tiêu của bài học sẽ là căn cứ để đánh giá chất lượng học tập của học sinh và hiệu quả thực hiện bài dạy của GV. Do đó mục tiêu bài học phải cụ thể sao cho có thể đo được hay quan sát được, tức là mục tiêu bài học phải được lượng hóa. Người ta thường lượng hóa mục tiêu bằng các động từ hành động. Một động từ có thể dùng ở các nhóm mục tiêu khác nhau. + Đối với nhóm mục tiêu kiến thức, ta tạm lượng hóa theo 3 (trong 6) mức độ nhận thức của Bloom: a) Mức độ nhận biết: Các động từ hành động thường được dùng để lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là: phát biểu, liệt kê, mô tả, trình bày, nhận dạng - 2 -
  3. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ b) Mức độ thông hiểu: Các động từ hành động thường được dùng để lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là: phân tích, so sánh, phân biệt, tóm tắt, liên hệ, xác định c) Mức độ vận dụng vào các tình huống mới: Các động từ hành động thường được dùng để lượng hóa mục tiêu ở mức độ này là: giải thích, chứng minh, vận dụng + Đối với nhóm mục tiêu kĩ năng, ta tạm đưa ra 2 mức độ: * Làm được một công việc. * Làm thành thạo một công việc. Có thể lượng hóa mục tiêu kĩ năng bằng các động từ hành động sau: nhận dạng, liệt kê, thu thập, đo đạc, vẽ, phân loại, tính toán, làm thí nghiệm, sử dụng + Đối với nhóm mục tiêu thái độ, có thể lượng hóa bằng các động từ sau: tuân thủ, tán thành, phản đối, hưởng ứng, chấp nhận, bảo vệ, hợp tác Dưới đây là một ví dụ về trình bày mục tiêu về kiến thức và kĩ năng của bài học “Đòn bẩy” (Vật Lý 6) Nếu ta yêu cầu học sinh phải “nắm vững khái niệm đòn bẩy, tác dụng của đòn bẩy ” thì thực tế mục tiêu này chưa được lượng hóa vì ta không có cơ sở để biết khi nào thì học sinh đã nắm vững những kiến thức này. Có thể lượng hóa mục tiêu này bằng các động từ hành động như sau: Sau khi học xong bài đòn bẩy, học sinh có khả năng: a) Nêu được tên các yếu tố cơ bản của một đòn bẩy (mức độ “nhận biết”) b) Xác định được điểm tựa và các lực tác dụng lên một số dụng cụ thực tế có sử dụng nguyên tắc đòn bẩy (mức độ “thông hiểu”) c) Biết sử dụng một số loại đòn bẩy trong thực tế để có lợi về lực hoặc có lợi về đường đi hoặc biết vận dụng điều kiện cân bằng của đòn bẩy để giải một số bài tập có liên quan (mức độ kiến thức “vận dụng” và mức độ kĩ năng “làm được”) - Với những yêu cầu mới của xã hội đối với việc giáo dụng, mục tiêu dạy học không chỉ là những yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ, tái hiện kiến thức và lập lại đúng, thành thạo các kĩ năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học của học sinh. Những nội dung mới về mục tiêu này chỉ có thể hình thành dần dần qua hệ thống nhiều bài học, - 3 -
  4. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ nhiều môn học và chỉ có thể đánh giá được sau một giai đoạn học tập tác định (sau một học kỳ, một năm học hoặc một cấp học ) nên thường ít được thể hiện trong mục tiêu của một bài học cụ thể. Từ những mục tiêu và yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật Lý lớp 6 và từ thực tế giảng dạy tôi đã mạnh dạn đưa ra những chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn Vật Lý 6 để thực hiện trong quá trình giảng dạy của mình. - 4 -
  5. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ Chương I: Cơ học I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú 1. Đo độ dài. Đo Kiến thức Chỉ dùng các đơn vị hợp thể tích - Nếu được một số dụng cụ đo pháp do Nhà nước quy định. độ dài, đo thể tích với GHĐ và HS phải thực hành đo độ dài, ĐCNN của chúng. thể tích theo đúng quy trình Kĩ năng chung của phép đo, bao - Xác định được GHĐ và ĐCNN gồm: ước lượng cỡ giá trị của dụng cụ đo độ dài, đo thể cần đo; lựa chọn dụng cụ đo tích. thích hợp; đo và đọc giá trị - Xác định được độ dài trong đo đúng quy định; tính giá một số tình huống thông trị trung bình. thường. - Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn. 2. Khối lượng và Kiến thức ở trung học cơ sở, coi trọng lực - Nêu được khối lượng của một lực gần đúng bằng lực hút a) Khối lượng vật cho biết lượng chất tạo nên của Trái Đất và chấp nhận b) Khái niệm lực vật. một vật ở Trái Đất có khối c) Lực đàn hồi - Nêu được ví dụ về tác dụng lượng là 1kg thì có trọng d) Trọng lực đẩy, kéo của lực. lượng xấp xỉ 10N. Vì vậy P e) Trọng lượng - Nêu được ví dụ về tác dụng = 10m trong đó m tính bằng riêng. Khối lượng của lực làm vật biến dạng hoặc kg, P tính bằng N. riêng biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng) - Nêu được ví dụ về một số lực. - Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó. - Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng. - So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít. - Nêu được đơn vị đo lực. - Nêu được trọng lực là lực hút - 5 -
  6. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng. - Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m. - Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính các đại lượng này. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng và đo trọng lượng riêng. - Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất. Kĩ năng - Đo được khối lượng bằng cân - Vận dụng được công thức P = 10m. Bài tập đơn giản là những - Đo được lực bằng lực kế. bài tập mà khi giải chúng, - Tra được bảng khối lượng chỉ đòi hỏi sử dụng một riêng của các chất. công thức hoặc tiến hành - Vận dụng được các công thức một hay hai lập luận (suy m P luận). D và đểd giải các V V bài tập đơn giản. 3. Máy cơ đơn Kiến thức giản: mặt phẳng - Nêu được các máy cơ đơn giản nghiêng, đòn có trong các vật dụng và thiết bị bẩy, ròng rọc thông thường. - Nêu được tác dụng của máy cơ đơn giản là giảm lực kéo hoặc đẩy vật và đổi hướng của lực. Nêu được tác dụng này trong các ví dụ thực tế. Kĩ năng - Sử dụng được máy cơ đơn giản phù hợp trong những trường hợp thực tế cụ thể và chỉ rõ được lợi ích của nó. II. Hướng dẫn thực hiện 1. Đo độ dài STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức - 6 -
  7. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Nêu được một số dụng - Những dụng cụ đo độ dài Nhận biết cụ đo độ dài. như: thước dây, thước cuộn, Chỉ dùng đơn vị thước mét, thước kẻ. hợp pháp do Nhà - Đơn vị đo độ dài trong hệ nước quy định. thống đơn vị đo lường hợp pháp của Việt Nam là mét, kí hiệu là m. Đơn vị đo độ dài hơn mét là kilômét (km) và nhỏ hơn mét là đềximét (dm), centimét (cm), milimét (mm). 1km = 1000m 1m = 10dm 1m = 100cm 1m = 1000mm 2 Xác định được GHĐ, - GHĐ (GHĐ) của một thước Vận dụng 1 ĐCNN của dụng cụ đo là độ dài lớn nhất ghi trên Không yêu cầu HS độ dài. thước. phải học thuộc - ĐCNN (ĐCNN) của thước định nghĩa GHĐ. là độ dài giữa hai vạch chia liên tiếp trên thước. - Xác định được GHĐ, ĐCNN của thước mét, thước dây, thước kẻ. 3 Xác định được độ dài - Quy tắc đo độ dài: Vận dụng 2 trong một số tình + Ước lượng độ dài cần đo huống thông thường. để chọn thước đo thích hợp. + Đặt thước và mắt nhìn đúng cách. + Đọc, ghi kết quả đo đúng quy định. - Thực hành đo độ dài của bàn học, kích thước của cuốn sách. 2. Đo thể tích chất lỏng STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Nêu được một số dụng - Những dụng cụ đo thể tích Nhận biết cụ đo thể tích. chất lỏng như: bình chia độ, Chỉ dùng đơn vị ca đong, chai, lọ, bơm tiêm hợp pháp do Nhà - 7 -
  8. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ có ghi sẵn dung tích. nước quy định. - Đơn vị đo thể tích thường dùng là mét khối (m3) và lít ( l ). 1 l= 1dm 3 1m l= 1cm 3 = 1cc 2 Xác định GHĐ, ĐCNN - GHĐ (GHĐ) của một bình Vận dụng 1 của bình chia độ. chia độ là thể tích lớn nhất Không yêu cầu HS ghi trên hình. phải học thuộc - ĐCNN (ĐCNN) của bình định nghĩa GHĐ. chia độ là phần thể tích của bình giữa hai vạch chia liên tiếp trên bình. - Xác định GHĐ, ĐCNN của một số bình chia độ khác nhau trong hình ảnh dưới đây: ảnh chụp bình chia độ ở Hình 3.2 - SGK. 3 Đo được thể tích của - Quy trình đo thể tích của Vận dụng 2 một lượng chất lỏng một lượng chất lỏng bằng bằng bình chia độ. bình chia độ: + Ước lượng thể tích chất lỏng cần đo. + Lựa chọn bình chia độ có GHĐ và ĐCNN thích hợp. + Đặt bình chia độ thẳng đứng. + Đặt mắt nhìn ngang với độ cao mực chất lỏng trong bình. + Đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với mực chất lỏng. + Tính được giá trị trung bình sau ba lần đo. - Thực hành đo thể tích của một lượng nước bằng bình chia độ. 3. Đo thể tích của vật rắn không thấm nước STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) - 8 -
  9. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ chương trình kĩ năng Xác định được thể tích - Để đo thể tích vật rắn Vận dụng 2 của vật rắn không thấm không thấm nước, có thể nước bằng bình chia dùng bình chia độ hoặc bình độ, bình tràn. tràn: + Dùng bình chia độ để đo được thể tích vật rắn bỏ lọt bình chia độ. + Dùng bình tràn để đo được thể tích vật rắn không bỏ lọt bình chia độ. - Thực hành đo thể tích của một số vật rắn không thấm nước: hòn đá, cái đinh ốc 4. Khối lượng - Đo khối lượng STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Nêu được khối lượng - Mọi vật đều có khối lượng. Nhận biết của một vật cho biết Khối lượng của một chỉ lượng chất tạo nên vật. lượng chất chứa trong vật. Ví dụ: Trên vỏ hộp sữa Ông Thọ có ghi: Khối lượng 397g, đó chính là khối lượng sữa chứa trong hộp. - Đơn vị để đo khối lượng là kilôgam, kí hiệu là kg. Ngoài ra, đơn vị khối lượng còn thường được dùng là gam (g), tấn (t). 2 Đo được khối lượng - Một số loại cân thường gặp: Vận dụng 2 bằng cân. cân tạ, cân đòn, cân đồng hồ, cân y tế - Cách dùng cân Rô-béc-van để cân một vật: + Điều chỉnh số 0. + Đặt vật phải cân lên một đĩa cân. + Đặt lên đĩa cân bên kia một số quả cân có khối lượng phù hợp sao cho đòn cân nằm thăng bằng, kim cân nằm - 9 -
  10. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ đúng giữa bảng chia độ. + Tổng khối lượng của các quả cân trên đĩa cộng với số chỉ của các con mã sẽ bằng khối lượng của vật đem cân. - Sử dụng cân để biết cân một số vật thông thường. Bài 6: Lực. Hai lực cân bằng STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Nêu được ví dụ về tác Ví dụ 1: Lò xo lá tròn bị ép Nhận biết dụng đẩy, kéo của lực. đã tác dụng vào xe lăn một lực đẩy. Lúc đó tay ta đã tác dụng lên lò xo (thông qua xe lăn) một lực ép làm cho lò xo bị nén lại. Ví dụ 2: Lò xo bị dãn đã tác dụng lên xe lăn một lực kéo. Lúc đó, tay ta tác dụng lên lò xo (thông qua xe lăn) một lực kéo làm cho lò xo bị dãn ra. Vậy: Khi vật này đẩy hoặc kéo vật kia, ta nói vật này đã tác dụng lực lên vật kia. 2 Nêu được ngoài độ lớn, Lực là đại lượng được đặc Nhận biết lực còn có phương và trưng bởi ba yếu tố: chiều. - Điểm đặt của lực. - Hướng của lực (phương và chiều). - Độ lớn của lực. 3 Nêu được hai lực cân - Hai lực cân bằng là hai lực Thông hiểu bằng là gì? Lấy được ví mạnh như nhau có cùng dụ về hai lực cân bằng. phương, ngược chiều, cùng tác dụng vào một vật. - Ví dụ: + ở ví dụ 1, xe lăn chịu tác dụng của hai lực cân bằng đó là lực đẩy của tay và lực đẩy của lò xo lá tròn. + ở ví dụ 2, xe lăn chịu tác dụng của hai lực cân bằng là lực kéo của tay và lực kéo - 10 -
  11. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ của lò xo 6. Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng Nêu được ví dụ về tác - Ví dụ về tác dụng của lực Thông hiểu dụng của lực làm vật bị làm biến đổi chuyển động: biến dạng hoặc biến + Vật đang đứng yên, nếu tác đổi chuyển động dụng lực theo hướng nhất (nhanh dần, chậm dần, định thì vật bắt đầu chuyển đổi hướng). động theo hướng tác dụng của lực và chuyển động nhanh dần. Ví dụ: Khi xe đạp đang đứng yên trên đường, ta đạp xe, nghĩa là tác dụng lực vào xe đạp làm cho xe đạp bắt đầu chuyển động và chuyển động nhanh dần. + Vật đang chuyển động, nếu tác dụng lực cản thì vật sẽ chuyển động chậm dần và dừng lại. Ví dụ: Khi ta đang đi xe đạp, nếu bóp phanh (tác dụng lực vào xe đạp) thì xe đạp sẽ chuyển động chậm dần rồi dừng lại. + Vật đang chuyển động theo một hướng nhất định, nếu tác dụng lực theo phương lệch với phương chuyển động của vật thì vật sẽ thay đổi hướng chuyển động. Ví dụ: Viên bi thép đang chuyển động thẳng trên mặt phẳng nằm ngang khi chuyển động ngang qua một thanh nam châm, thì nam châm tác dụng lực lên viên bi thép làm đổi hướng chuyển động của viên bi. - 11 -
  12. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ Hình vẽ - Ví dụ về sự biến dạng của vật dưới tác dụng của lực Dùng tay ép hoặc kéo lò xo, tức là ta tác dụng lực vào lò xo thì lò xo bị biến dạng (hình dạng của vật bị thay đổi so với trước khi bị lực tác dụng). Vậy: Lực tác dụng lên một vật có thể làm biến đổi chuyển động của vật đó, hoặc làm nó bị biến dạng. Bài 8: Trọng lực - Đơn vị lực STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Nêu được trọng lực là - Trọng lực là lực hút của Nhận biết lực hút của Trái Đất tác Trái Đất tác dụng lên vật. dụng lên vật và độ lớn Trọng lực có phương thẳng của nó được gọi là đứng và có chiều hướng về trọng lượng. phía Trái Đất. - Cường độ (độ lớn) của trọng lực tác dụng lên một vật ở gần mặt đất gọi là trọng lượng của vật đó. 2 Nêu được đơn vị lực. - Đơn vị lực là Niutơn, kí Thông hiểu hiệu là N. Biết ước lượng độ - Một quả cân có khối lượng lớn trọng lượng 0,1 kg thì có trọng lượng gần của một số vật bằng 1 Niutơn vốn có thể thông thường. làm tròn là 1N. 8. Lực đàn hồi STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Nhận biết được lực đàn - Khi treo các quả nặng vào Nhận biết hồi là lực của vật bị lò xo cố định trên giá đỡ thì biến dạng tác dụng lên lò xo bị dãn ra, chiều dài của vật làm nó biến dạng nó tăng lên. Khi bỏ các quả nặng đi thì chiều dài của lò xo trở lại chiều dài tự nhiên. - 12 -
  13. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ Giải thích: Khi ta treo quả nặng vào lò xo, tức là quả nặng đã tác dụng lên lò xo một lực (bằng trọng lượng của quả nặng), làm lò xo bị biến dạng. Khi đó, trong lò xo xuất hiện lực đàn hồi có xu hướng chống lại sự biến dạng của lò xo. Nghĩa là, lực đàn hồi của lò xo tác dụng lên quả nặng và giá treo lò xo. - Biến dạng có đặc điểm như của lò xo là biến dạng đàn hồi. Lò xo là vật có tính đàn hồi. 2 So sánh được độ mạnh, Độ biến dạng của vật đàn hồi Thông hiểu yếu của lực đàn hồi càng lớn thì lực đàn hồi càng dựa vào lực tác dụng lớn và ngược lại. làm biến dạng nhiều Ví dụ: Khi kéo dây cao su, hay ít. nếu kéo mạnh thì dây cao su sẽ dãn ra nhiều và ngược lại. 9. Lực kế - Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Đo được lực bằng lực - Lực kế là dụng cụ dùng đề Vận dụng 2 kế. đo lực. - Có nhiều loại lực kế: có loại lực kế đo lực kéo, có loại lực kế đo lực đẩy và có loại lực kế đo cả lực kéo lẫn lực đẩy. Lực kế thường dùng là lực kế lò xo. - Cấu tạo của lực kế lò xo gồm: một lò xo, một đầu gắn vào vỏ lực kế, đầu kia gắn vào một cái móc và một cái kim chỉ thị. Kim chỉ thị chạy trên mặt một bảng chia độ. - Cách dùng lực kế để đo lực: + Điều chỉnh số 0, sao cho khi chưa đo lực thì kim chỉ - 13 -
  14. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ thị nằm đúng vạch 0. + Cho lực cần đo tác dụng vào lò xo của lực kế. + Cầm lực kế và hướng lực kế sao cho lò xo của lực kế nằm dọc theo phương của lực cần đo. + Đọc và ghi số chỉ của vạch gần kim chỉ thị nhất. - Thực hành dùng lực kế để do trọng lượng của quyển sách, lực kéo của tay lên lò xo lực kế 2 Viết được công thức - Hệ thức giữa trọng lượng và Vận dụng 1 tính trọng lượng P = khối lượng của cùng một vật: 10m, nêu được ý nghĩa P = 10m. và đơn vị đo P, m. Vận Trong đó, m là khối lượng dụng được công thức P của vật, đơn vị đo là kg = 10m. P là trọng lượng của vật, đơn vị đo là N. - Vận dụng công thức P = 10m để tính được P khi biết m hoặc ngược lại. Lưu ý: SGK Vật Lý lớp 6 sử dụng công thức tính trọng lượng P = mg, trong đó lấy gần đúng gia tốc rơi tự do g 10 m/s2. Vì vậy, ta có công thức gần đúng P = 10m. Khi giáo viên hướng dẫn HS áp dụng công thức trên cần nhắc nhở HS không nên thay đơn vị vào công thức trong khi giải bài tập, mà khi giải ra kết quả cuối cùng thì mới đưa đơn vị cho đại lượng cần tìm (kg hoặc N). 10. Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng (lý thuyết và thực hành) STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Phát biểu được định - Khối lượng của một mét Thông hiểu - 14 -
  15. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ nghĩa khối lượng khối chất gọi là khối lượng riêng (D) và viết được riêng của chất đó. m m công thức: D - Công thức: D V V Nêu được đơn vị đo Trong đó, D là khối lượng Nhận biết khối lượng riêng. riêng của chất cấu tạo nên vật; m là khối lượng riêng của vật; V là thể tích của vật. - Đơn vị của khối lượng riêng là kilôgam trên mét khối, kí hiệu là kg/m3. 2 Nêu được cách xác - Để xác định khối lượng Vận dụng 1 định khối lượng riêng riêng của một chất, ta đo của một chất. khối lượng và đo thể tích của một vật làm bằng chất đó, rồi Tra được bảng khối m dùng công thức D để lượng riêng của các V chất. tính toán. 3 Phát biểu được định - Trọng lượng của một mét Thông hiểu nghĩa trọng lượng khối một chất gọi là trọng riêng (d) và viết được lượng riêng của chất đó. P P công thức .d - Công thức: d V V Trong đó, d là trọng lượng riêng của chất cấu tạo nên Nhận biết vật; P là trọng lượng của vật; V là thể tích của vật. - Đơn vị trọng lượng riêng là Niutơn trên mét khối, kí hiệu là N/m3. 4 Vận dụng được công Giải được bài tập áp dụng Vận dụng 1 thức tính khối lượng công thức trong đó cho biết riêng và trọng lượng hai trong các đại lượng m, D, riêng để giải một số d, P, V và tính đại lượng còn bài toán đơn giản. lại. Bài 13: Máy cơ đơn giản STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể Ghi chú (cấp mức năng quy định trong hiện cụ thể của chuẩn độ) chương trình kiến thức, kĩ năng 1 Nêu được các máy cơ Các máy cơ đơn giản Nhận biết đơn giản có trong vật thường dùng là mặt phẳng - Dùng thực tế, dụng và thiết bị thông nghiêng, đòn bẩy, ròng rọc tranh ảnh, mẫu vật - 15 -
  16. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ thường. Các máy cơ đơn giản để giúp cho HS thường gặp trong các thiết nhận biết được các bị thông thường: tấm ván máy cơ đơn giản. dày, búa nhổ đinh, kéo cắt giấy, ròng rọc kéo gầu nước giếng 2 Tác dụng của các máy Giúp con người di chuyển Nhận biết cơ. các vật nặng dễ dàng hơn. Bài 14: Mặt phẳng nghiêng STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể Ghi chú (cấp mức năng quy định trong hiện cụ thể của chuẩn độ) chương trình kiến thức, kĩ năng 1 Nêu được tác dụng của Tác dụng của mặt phẳng Nhận biết mặt phẳng nghiêng là nghiêng: giảm lực kéo hoặc đẩy - Để đưa một vật nặng lên vật và đổi hướng của cao hay xuống thấp, thông lực. Nêu được tác dụng thường ta cần tác dụng vào này trong các ví dụ vật một lực theo phương thực tế. thẳng đứng và phải tác dụng vào vật lực kéo hoặc đẩy bằng trọng lượng của vật. Nhưng khi sử dụng mặt phẳng nghiêng ta đã tác dụng vào vật một lực theo hướng khác (không phải phương thẳng đứng) và có độ lớn nhỏ hơn trọng lượng của vật nặng. - Mặt phẳng nghiêng càng ít so với mặt đất, thì lực cần thiết để kéo hoặc đẩy vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng nhỏ. 2 Sử dụng được mặt - Trong thực tế, thùng dầu Thông hiểu phẳng nghiêng phù hợp nặng từ khoảng 100kg đến trong những trường hợp 200kg, với khối lượng như thực tế cụ thể và chỉ rõ vậy thì một mình người Lưu ý: lợi ích của nó. công nhân không thể nhấc Không yêu cầu HS chúng lên sàn xe ôtô. sử dụng mặt phẳng Nhưng sử dụng mặt phẳng nghiêng để làm nghiêng người công nhân việc quá sức. đã dễ dàng lăn chúng lên sàn xe. - 16 -
  17. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ - Các khu nhà cao tầng không có thang máy, người ta thường xây các mặt phẳng nghiêng ở giữa các bậc cầu thang để có thể di chuyển dễ dàng các đồ vật lên cao hay xuống thấp. Bài 15: Đòn bẩy STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể Ghi chú (cấp mức năng quy định trong hiện cụ thể của chuẩn độ) chương trình kiến thức, kĩ năng 1 Nêu được tác dụng của Tác dụng của đòn bẩy: Nhận biết đòn bẩy là giảm lực - Đòn bẩy có tác dụng thay kéo hoặc đẩy vật và đổi đổi hướng của lực vào vật. hướng của lực. Nêu Cụ thể, để đưa một vật lên được tác dụng này cao ta tác dụng vào vật một trong các ví dụ thực tế. lực hướng từ trên xuống. - Dùng đòn bẩy có thể được lợi về lực. Cụ thể: khi dùng đòn bẩy để nâng vật, nếu khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng cửa lực nâng vật lớn hơn khoảng cách từ điểm tựa tới điểm tác dụng của trọng lực thì lực tác dụng nhỏ hơn trọng lượng của vật. 2 Sử dụng đòn bẩy phù - Chiếc kéo dùng để cắt Thông hiểu hợp trong những trường giấy có tay cầm ngắn hơn hợp thực tế cụ thể và lưỡi kéo để được lợi về Lưu ý: chỉ rõ lợi ích của nó. đường đi (khoảng cắt). Không yêu cầu HS - Chiếc kéo dùng để cắt sử dụng đòn bẩy kim loại thường có phần để làm việc quá tay cầm dài hơn lưỡi kéo để sức của học sinh. được lợi về lực. 14. Ròng rọc STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể Ghi chú (cấp mức năng quy định trong hiện cụ thể của chuẩn độ) chương trình kiến thức, kĩ năng 1 Nêu được tác dụng của - Nhận biết được ròng rọc Nhận biết ròng rọc là giảm lực động và ròng rọc cố định. kéo vật và đổi hướng - Tác dụng của ròng rọc: - 17 -
  18. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ của lực. Nêu được tác + Ròng rọc cố định giúp dụng này trong các ví làm đổi hướng của lực kéo dụ thực tế. so với khi kéo trực tiếp + Ròng rọc động giúp làm lực kéo vật lên nhỏ hơn trọng lượng của vật. 2 Sử dụng ròng rọc phù - Trong xây dựng các công Thông hiểu hợp trong những trường trình nhỏ người công nhân Lưu ý: hợp thực tế cụ thể và dùng ròng rọc cố định để Không yêu cầu HS chỉ rõ lợi ích của nó. đưa các vật liệu lên cao, khi sử dụng ròng rọc dùng ròng rọc động thì để làm việc quá người công nhân không sức của học sinh. phải mang, vác các vật liệu lên cao mà chỉ cần đứng tại chỗ để di chuyển chúng. - ở đầu móc các cần cẩu hay xe ôtô cần cẩu đều được lắp các ròng rọc động, nhờ đó mà người ta có thể di chuyển một cách dễ dàng các vật rât nặng có khối lượng hàng tấn lên cao với một lực nhỏ hơn trọng lượng của chúng. - 18 -
  19. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ Chương II: Nhiệt học I. Chuẩn kiến thức, kĩ năng Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú 1. Sự nở vì nhiệt Kiến thức - Mô tả được hiện tượng nở vì nhiệt của các chất rắn, lòng, khí. - Nhận biết được các chất khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. - Nêu được ví dụ về các vật khi nở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thì gây ra lực lớn Kĩ năng - Vận dụng kiến thức về sự nở vì nhiệt để giải thích được một số hiện tượng và ứng dụng thực tế. 2. Nhiệt độ. Kiến thức Không yêu cầu làm thí Nhiệt kế. Thang - Mô tả được nguyên tắc cấu tạo nghiệm tiến hành chia độ nhiệt độ và cách chia độ của nhiệt kế dùng khi chế tạo nhiệt kế, chỉ chất lỏng. yêu cầu mô tả bằng hình - Nêu được ứng dụng của nhiệt kế vẽ hoặc ảnh chụp thí dùng trong phòng thí nghiệm, nghiệm này. nhiệt kế rượu và nhiệt kế y tế. Một số nhiệt độ thường - Nhận biết được một số nhiệt kế gặp như nhiệt độ của nước thường gặp theo thang nhiệt độ đá đang tan, nhiệt độ sôi Xen-xi-ut. của nước, nhiệt độ cơ thể người, nhiệt dộ phòng Không yêu cầu HS tính toán để đổi từ thang nhiệt độ này sang thang nhiệt độ kia. 3. Sự chuyển thể Kiến thức Chỉ dừng lại ở mức mô tả - Mô tả được quá trình chuyển hiện tượng, không đi sâu thể: sự nóng chảy và đông đặc, sự vào mặt cơ chế cũng như bay hơi và ngưng tụ, tự sôi. Nêu về mặt chuyển hóa năng được đặc điểm về nhiệt độ trong lượng của các quá trình mỗi quá trình này. này. - Nêu được phương pháp tìm hiểu sự phụ thuộc của một hiện tượng Chất rắn ở đây được hiểu đồng thời vào nhiều yếu tố, chẳng là chất rắn kết tinh. hạn qua việc tìm hiểu tốc độ bay hơi. Kĩ năng - 19 -
  20. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ - Dựa vào bảng số liệu đã cho, vẽ được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình nóng chảy của chất rắn và quá trình sôi. - Nêu được dự đoán về các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi và xây dựng được phương án thì nghiệm đơn giản để kiểm chứng tác dụng của từng yếu tố - Vận dụng được kiến thức về các quá trình di chuyển thể để giải thích một số hiện tượng thực tế có liên quan. II. Hướng dẫn thực hiện 15. Sự nở vì nhiệt của chất rắn STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Mô tả được hiện tượng - Ví dụ 1: ở hai đầu và giữa Nhận biêt nở vì nhiệt của các chất các khôi bê-tông có các rắn. khoảng ngăn cách tách biệt, khi quan sát vào những ngày thời tiết lạnh ta thấy chúng rộng hơn vào những ngày thời tiết nóng bức (nên đưa 2 ví dụ vào phần vận dụng). - Ví dụ 2: Vào mùa đông ta thấy những khoảng cách ở phần tiếp nối của hai thanh ray đường tàu rộng hơn vào mùa hè. 2 Nhận biết được các - Chất rắn nở ra khi nóng lên, Nhận biết chất rắn khác nhau nở co lại khi lạnh đi. vì nhiệt khác nhau. - Bảng độ tăng chiều dài của một số kim loại có cùng chiều dài ban đầu 1m khi nhiệt độ tăng lên 500C. Nhôm 0,12cm Đồng 0,086cm Sắt 0,060cm - Các chất rắn khác nhau nở vì nhiệt khác nhau. - 20 -
  21. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ 3 Vận dụng kiến thức về Giải thích ví dụ 1: Vào Vận dụng 1 sự nở vì nhiệt của chất những ngày thời tiết lạnh rắn để giải thích được nhiệt độ không khí thấp, các một số hiện tượng và khối bê-tông co lại, còn ứng dụng thực tế. những ngày thời tiết nóng bức nhiệt độ cao, chúng nở ra (đưa vào phần vận dụng) Giải thích ví dụ 2: Mùa đông thời tiết lạnh nhiệt độ thường thấp vào mùa hè làm cho các thanh ray co lại, nên những khoảng cách giữa chúng rộng, còn mùa hè các thanh ray nở ra, nên những khoảng cách này hẹp. 16. Sự nở vì nhiệt của chất lỏng STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Mô tả được hiện tượng - Nếu ta đổ nước đầy ấm thì Nhận biết nở vì nhiệt của chất khi đun, nước sẽ trào ra lỏng. ngoài ấm. - Chai nước để trong tủ lạnh có mực nước thấp hơn để ở ngoài 2 Nhận biết được các - Chất lỏng nở ra khi nóng Nhận biết chất lỏng khác nhau nở lên và co lại khi lạnh đi. vì nhiệt khác nhau. - Bảng số liệu độ tăng thể tích của 1000cm3 một số chất lỏng khi nhiệt độ tăng lên 500C. Rượu 58 cm3 Dầu hỏa 55 cm3 Thủy ngân 9 cm3 Vậy: Các chất lỏng khác nhau thì nở vì nhiệt cũng khác nhau. 3 Vận dụng kiến thức về - Ta không nên đổ nước đầy Vận dụng 1 sự nở vì nhiệt của chất ấm để đun. Bởi vì, khi đun lỏng để giải thích được nhiệt độ của nước sẽ tăng một số hiện tượng và nước sẽ nở ra và trào ra ngoài ứng dụng thực tế. ấm gây nguy hiểm. - Người ta không đổ đầy dầu - 21 -
  22. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ bôi trơn động cơ ôtô, xe máy. Bởi vì, khi động cơ hoạt động nhiệt độ tăng lên dầu sẽ nở ra và trào ra ngoài gây nguy hiểm và làm hỏng động cơ 17. Sự nở vì nhiệt của chất khí STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Mô tả được hiện tượng Cắm một thanh thủy tinh Nhận biết nở vì nhiệt của chất hình chữ L vào nút một bình khí. cầu thủy tinh chứa không khí. Giữa ống thủy tinh nằm ngang có một giọt nước màu. Khi hơ nóng bình thủy tinh hoặc áp tay vào bình thủy tinh ta thấy giọt nước màu chuyển động ra phía ngoài và khi để nguội thì giọt nước màu chuyển động vào phía trong. Hình vẽ 2 Nhận biết được các - Chất khí nở ra khi nóng lên Nhận biết chất khí khác nhau nở và co lại khi lạnh đi. vì nhiệt giống nhau. - Bảng độ tăng thể tích của một số chất khí có thể tích ban đầu là 1000cm3 sau khi nhiệt độ của chúng tăng lên 500C. Không khí 183 cm3 Hơi nước 183 cm3 Khí ôxi 183 cm3 - Các chất khí khác nhau nở vì nhiệt giống nhau. 3 Vận dụng kiến thức về Quả bóng đã bơm căng, nếu Vận dụng 1 sự nở vì nhiệt của chất thời tiết trở lạnh để vài ngày khí để giải thích được quả bóng sẽ không còn căng một số hiện tượng và cứng. Nếu trời nắng, đem ứng dụng thực tế. quả bóng ra phơi thì bóng lại căng cứng. Giải thích: Thời tiết lạnh khối khí bên trong quả bóng - 22 -
  23. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ giảm nhiệt độ xẹp đi. Khi đem phơi nắng thì khối khí trong quả bóng tăng nhiệt độ và nở ra, quả bóng căng trờ lại. 18. Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt STT Chuẩn kiến thức, kĩ Hướng dẫn mức độ thể hiện Ghi chú (cấp mức năng quy định trong cụ thể của chuẩn kiến thức, độ) chương trình kĩ năng 1 Nếu được ví dụ về các - Thời tiết quá nóng, nhiệt độ Nhận biết vật khi nở vì nhiệt, nếu cao làm các thanh ray nở ra, bị ngăn cản thì gây ra nhưng khoảng trống giữa lực lớn. chúng không đủ chỗ cho sự nở vì nhiệt nên tạo ra lực đẩy rất lớn làm cong, vênh đường ray và gây tai nạn cũng như ách tắc giao thông. - Bánh xe đạp khi bơm căng và để ngoài trời nắng có thể bị nổ. Vì, khi để ngoài trới nắng không khí trong xăm xe đạp nóng lên và nở ra, nhưng chúng bị ngăn cản bởi lốp xe nên gây ra một lực lớn làm nổ lốp. - Sự co dãn vì nhiệt của các chất rắn, lỏng và khí, khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn. 2 Vận dụng kiến thức về - Băng kép: gồm hai thanh Vận dụng 1 sự nở vì nhiệt để giải kim loại có bản chất khác thích được một số hiện nhau được tán chặt vào hau tượng và ứng dụng thực dọc theo chiều dài. tế. Khi đốt nóng, băng kép bị cong mặt lồi về bản kim loại nở vì nhiệt nhiều hơn. Khi làm lạnh, băng kép bị cong mặt lồi về bản kim loại nở vì nhiệt ít hơn. Băng kép dung trong bàn là điện, bếp điện, ấm điện, nồi cơm điện để đóng ngắt mạch điện tự động khi nhiệt - 23 -
  24. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ độ thay đổi. - Đường đi bằng bê-tông thường đổ thành từng tấm và đặt cách nhau 1 khoảng trống, khi nhiệt độ không khí thay đổi thì chúng nở ra hay co lại mà không làm hỏng đường. 19. Nhiệt kế - Nhiệt giai STT Chuẩn kiến Hướng dẫn mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn kiến Ghi chú (cấp thức, kĩ thức, kĩ năng mức độ) năng quy định trong chương trình 1 Mô tả được - Nhiệt kế là dụng cụ để đo nhiệt độ. Nhận biết nguyên tắc - Cấu tạo: bầu, ống quản, thang chia độ. Không yêu cầu cấu tạo và - Hoạt động: Dựa trên sự dãn nở vì nhiệt của các chất. làm thí nghiệm cách chia độ - Các loại nhiệt kế: nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, tiến hành chia của nhiệt kế nhiệt kế y tế độ khi chế tạo dùng chất nhiệt kế, chỉ lỏng. Nêu yêu cầu mô tả được một số bằng hình vẽ loại nhiệt kế hoặc ảnh chụp thường dùng. thí nghiệm này. 2 Xác định Xác định GHĐ và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế thông Vận dụng 1 được GHĐ thường trong ảnh chụp hình 22.5 SGK. và ĐCNN của mỗi loại nhiệt kế khi quan sát trực tiếp hoặc qua ảnh chụp, hình vẽ. 3 Nêu được - Nhiệt kế trong phòng thí nghiệm dùng để đo nhiệt độ Nhận biết ứng dụng nước. của nhiệt kế - Nhiệt kế y tế dùng để đo nhiệt độ cơ thể người. dùng trong - Nhiệt kế rượu thường dùng để đo nhiệt độ không khí. phòng thí nghiệm, nhiệt kế rượu - 24 -
  25. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ và nhiệt kế y tế. 4 Nhận biết - Thang nhiệt độ gọi là nhiệt giai. Nhận biết được một số - Nhiệt giai Xen-xi-ut có đơn vị là độ C (0C). Nhiệt độ Không yêu cầu nhiệt độ thấp hơn 00C gọi là nhiệt độ âm. HS tính toán thường gặp - Ngoài nhiệt giai Xen-xi-ut còn có nhiệt giai Fa-ren- để đổi từ thang theo thang heit (0F) và nhiệt giai Ken-vin (K) còn gọi là nhiệt giai nhiệt độ này nhiệt độ tuyệt đối. sang thang Xen-xi-ut. Bảng nhiệt độ thường gặp theo thang nhiệt độ Xen-xi-ut nhiệt độ kia. Một số nhiệt Nhiệt Nước đá Nước Nhiệt độ Nhiệt độ độ thường gặp giai đang tan sôi của cơ phòng như nhiệt độ thể của nước đá Xen- 00C 1000C 370C 200C đang tan, nhiệt xi-ut độ sôi của Fa- 320F 2120F 660F 680F nước, nhiệt độ ren- cơ thể người, heit nhiệt độ Ken- 273K 373K 210K 298K phòng vin 20. Thực hành đo nhiệt độ STT Chuẩn kiến thức, kĩ năng Hướng dẫn mức độ thể Ghi chú (cấp mức quy định trong chương hiện cụ thể của chuẩn độ) trình kiến thức, kĩ năng 1 Biết dùng nhiệt kế y tế để Dùng nhiệt kế y tế để đo Vận dụng 2 đo nhiệt độ cơ thể người nhiệt độ cơ thể của bản theo đúng quy trình. thân và của bạn theo hướng dẫn trong SGK. 2 Lập được bảng theo dõi sự Lập bảng theo dõi sự thay Vận dụng 1 thay đổi nhiệt độ của một đổi nhiệt độ của nước vật theo thời gian. theo thời gian. 21. Sự nóng chảy và sự động đặc STT Chuẩn kiến thức, Hướng dẫn mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn Ghi chú (cấp kĩ năng quy định kiến thức, kĩ năng mức độ) trong chương trình I Sự nóng chảy 1 Mô tả được quá - Khi đun nóng băng phiến đến nhiệt độ 800C thì Nhận biết trình chuyển từ băng phiến bắt đầu chuyển dần từ thể rắn sang Chỉ dừng lại ở thể rắn sang thể thể lỏng. Trong suốt thời gian này nhiệt độ của mức mô tả hiện lỏng của các chất. băng phiến không thay đổi (800C), nhiệt độ này tượng, không đi - 25 -
  26. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ gọi là nhiệt độ nóng chảy của băng phiến. Nếu sâu vào mặt cơ tiếp tục đun nóng băng phiến thì băng phiến chế cũng như về chuyển hoàn toàn sang thể lỏng. ở trạng thái lỏng mặt chuyển hóa nếu tiếp tục đun thì nhiệt độ của băng phiến tăng năng lượng của từ nhiệt độ nóng chảy đến nhiệt độ nhất định gọi quá trình nóng là nhiệt độ sôi. chảy. 2 Nêu được đặc - Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự Nhận biết điểm về nhiệt độ nóng chảy. Không yêu cầu trong quá trình - Phần lớn các chất nóng chảy ở nhiệt độ xác HS nhớ hết nhiệt nóng chảy của định, nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy. độ nóng chảy chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì của các chất khác nhau. trong bảng trên. - Thong thời gian nóng chảy nhiệt độ của vật không thay đổi. 3 Dựa vào bảng số - Bảng theo dõi nhiệt độ nóng chảy của băng Vận dụng 1 liệu đã cho, vẽ phiến theo thời gian được đường biểu Thời 0 5 7 8 11 13 15 diễn sự thay đổi gian nhiệt độ trong quá (phút) trình nóng chảy Nhiệt 60 75 79 80 80 82 86 của chất rắn. độ (0C) - Đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong sự nóng chảy của băng phiến. 4 Vận dụng được Vào mùa hè, nước đã để trong tủ lạnh khi bỏ ra Vận dụng 2 kiến thức về quá ngoài thì bị tan ra. Vì, khi bỏ nước đá ra ngoài, trình chuyển thể nhiệt độ không khí cao hơn nhiệt độ nước đá làm của sự nóng chảy đá nóng chảy. Trong suốt quá trình nóng chảy thì để giải thích được nhiệt độ của nước đá không tăng (00C) hiện tượng thực tế. II Sự đông đặc 1 Mô tả được quá - Khi băng phiến đang ở thể lỏng, nếu để nguội Nhận biết trình chuyển từ thì khi đến nhiệt độ 800C băng phiến bắt đầu Chỉ dừng lại ở thể lỏng sang thể chuyển dần sang thể rắn rồi chuyển hoàn toàn mức mô tả hiện rắn của các chất. sang thể rắn. Trong suốt thời gian chuyển từ thể tượng, không đi lỏng sang thể rắn nhiệt độ của băng phiến không sâu vào mặt cơ thay đổi (800C), nhiệt độ này gọi là nhiệt độ đông chế cũng như về đặc. mặt chuyển hóa - Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn của băng năng lượng của phiến đại diện cho sự chuyển thể lỏng sang thể quá trình đông rắn của nhiều chất rắn thường gặp (ví dụ như kim đặc. loại thường gặp). 2 Nêu được đặc - Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự Nhận biết điểm về nhiệt độ đông đặc. - 26 -
  27. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ của quá trình - Phần lớn các chất đông đặc ở nhiệt độ xác định, đông đặc. nhiệt độ này gọi là nhiệt độ đông đặc. Hầu hết các chất nóng chảy ở nhiệt độ nào thì đông đặc ở nhiệt độ đó. - Trong thời gian đông đặc, nhiệt độ của vật không thay đổi. 3 Dựa vào bảng số - Bảng theo dõi nhiệt độ đông đặc của băng phiến Vận dụng 1 liệu đã cho, vẽ theo thời gian được đường biểu Thời gian 0 2 4 7 8 10 15 diễn sự thay đổi (phút) nhiệt độ trong quá Nhiệt độ 60 75 79 80 80 82 86 trình đông đặc. (0C) - Đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong sự nóng chảy của băng phiến Vẽ đồ thị. 4 Vận dụng được - Trong việc đúc kim loại, người ta nấu chảy kim Vận dụng 2 kiến thức về quá loại, sau đó đổ chúng vào khuôn và để nguội. trình chuyển thể - Làm nước đá, ta đổ nước vào khay đựng nước, của sự nóng chảy cho vào tủ lạnh để hạ nhiệt độ của nước đá xuống và đông đặc để 00C nước đá sẽ đông đặc lại thành nước đá. giải thích một số hiện tượng thực tế. 22. Sự bay hơi và ngưng tụ STT Chuẩn kiến thức, Hướng dẫn mức độ thể hiện cụ Ghi chú (cấp mức kĩ năng quy định thể của chuẩn kiến thức, kĩ năng độ) trong chương trình I Sự bay hơi 1 Mô tả được quá - Hiện tượng nước chuyển từ thể Nhận biết trình chuyển thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi Chỉ dừng lại ở mức trong sự bay hơi của nước. mô tả hiện tượng, của chất lỏng. Ví dụ: Khi đổ một ít cồn ra mặt không đi sâu vào bàn sau ít phút ta không còn thấy mặt cơ chế cũng cồn trên bàn, vì cồn đã chuyển từ như về mặt chuyển thể lỏng sang thể hơi bay vào hóa năng lượng không khí. của quá trình bay - Mọi chất lỏng đều có thể bay hơi hơi. Ví dụ: xăng, dầu, cồn 2 Nêu được dự đoán - Sự chuyển từ thể lỏng sang thể Nhận biết về các yếu tố ảnh hơi gọi là sự bay hơi. hưởng đến sự bay - Tốc độ bay hơi của một chất hơi. lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió, - 27 -
  28. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ diện tích mặt thoáng của chất lỏng. 3 Nêu được phương - Dùng phương pháp thực nghiệm Vận dụng 1 pháp tìm hiểu sự để tìm hiểu sự phụ thuộc của hiện HS có thể tiến phụ thuộc của tượng bay hơi đồng thời vào ba hành thí nghiệm ở hiện tượng đồng yếu tố. nhà và giáo viên thời vào ba yếu - Phương án thực nghiệm đơn kiểm tra báo cáo. tố. Xây dựng giản: được phương án Nhỏ năm giọt nước (rượu, cồn) thí nghiệm đơn trên năm tấm kính nhỏ (năm vị trí giản để kiểm khác nhau trên nền nhà bằng gạch chứng tác dụng men). Tiến hành quan sát thí của từng yếu tố. nghiệm và rút ra nhận xét về tốc độ bay hơi của chất lỏng trong các trường hợp sau: 1. Giọt nước thứ nhất: để nguyên cho nó tự bay hơi. 2. Giọt nước thứ hai: dùng quạt thổi giọt nước. 3. Giọt nước thứ ba: láng rộng giọt nước. 4. Giọt nước thứ tư: dùng ngọn lửa nhỏ đốt bên cạnh giọt nước. 5. Giọt nước thứ năm: kết hợp vừa láng rộng, vừa thổi và hơ nóng (láng rộng và dùng máy sấy tóc). 4 Vận dụng được - Để làm muối, người ta cho nước Vận dụng 2 kiến thức về bay biển chảy vào ruộng muối. Nước hơi để giải thích trong biển bay hơi, còn muối đọng được một số hiện lại trên ruộng. Nếu thời tiết nắng tượng bay hơi to và có gió mạnh thì nhanh thu trong thực tế. hoạch được muối. - Khi lau nhà xong ta thường bật quạt để nước trên sàn nhà bay hơi nhanh. II Sự ngưng tụ 1 Mô tả được quá - Hiện tượng hơi nước chuyển từ Nhận biết trình chuyển thể thể hơi sang thể lỏng gọi là sự Chỉ dừng lại ở mức trong sự ngưng tụ ngưng tụ của nước. mô tả hiện tượng, của chất lỏng. Ví dụ: Vào ban ngày, nhiệt độ cao không đi sâu vào nên nước bay hơi vào không khí. mặt cơ chế cũng Khi đêm đến, nhiệt độ giảm như về mặt chuyển xuống, hơi nước trong không khí hóa năng lượng kết hợp lại với nhau và tạo thành của quá trình đông - 28 -
  29. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ những giọt nước đọng trên lá cây, đặc. ngọn cỏ. - Mọi chất lỏng có thể bay hơi đều có thể ngưng tụ. Ngưng tụ là quá trình ngược với bay hơi. 2 Nêu được ảnh - Sự chuyển của một chất từ thể Nhận biết hưởng của nhiệt hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng độ đối với quá tụ. trình ngưng tụ. - Sự ngưng tụ xảy ra nhanh hơn khi giảm nhiệt độ. 3 Vận dụng được Khi nước đá bỏ vào cốc nước, ta Vận dụng 1 kiến thức về sự thấy có những giọt nước bám xung ngưng tụ để giải quanh thành cốc. Vì, khi thả nước thích được một số đá vào thì cốc nước sẽ có nhiệt độ hiện tượng đơn thấp, nhiệt độ không khí xung giản. quanh cốc sẽ giảm nên hơi nước ngưng tụ và bám vào thành cốc. 23. Sự sôi STT Chuẩn kiến thức, Hướng dẫn mức độ thể hiện cụ Ghi chú (cấp mức kĩ năng quy định thể của chuẩn kiến thức, kĩ độ) trong chương trình năng 1 Mô tả được sự sôi Khi tăng nhiệt độ của nước, sau Nhận biết một thời gian ta thấy có hơi nước Chỉ dừng lại ở mức bay hơi trên bề mặt của nước và mô tả hiện tượng, dưới đáy bình xuất hiện những không đi sâu vào bọt khí nhỏ ngày càng to dần rồi mặt cơ chế cũng nổi lên mặt nước và vỡ ra. Khi như về mặt chuyển nhiệt độ của nước đến 1000C thì hóa năng lượng mặt nước xáo động mạnh, rất của quá trình đông nhiều hơi nước bay lên và các đặc. bọt khí nổi lên, nước sôi sùng sục và nhiệt độ không tăng lên nữa. Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ sôi của nước. - Sự sôi là sự bay hơi đặc biệt. Trong suốt thời gian sôi, nước vừa bay hơi trong lòng chất lỏng vừa bay hơi trên mặt thoáng. 2 Nêu được đặc điểm - Mỗi chất lỏng sôi ở một nhiệt Thông hiểu về nhiệt độ sôi. độ nhất định. Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ sôi của chất lỏng. - Trong suốt thời gian sôi nhiệt độ của chất lỏng không thay đổi. - 29 -
  30. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ 3 Vận dụng được Trên núi cao, nước thường Vận dụng 2 kiến thức về sự sôi không đạt nhiệt độ sôi 1000C. để giải thích một số hiện tượng thực tế có liên quan - 30 -
  31. Trần Thế Ngữ - TN1 - THCS Nguyễn Trường Tộ Kết luận Trên đây là những chuẩn kiến thức cơ bản và những kĩ năng cần thiết để thực hiện giảng dạy môn Vật Lý lớp 6 mà tôi đã thực hiện trong giảng dạy ở những năm học qua có hiệu quả. Mong các đồng chí đóng góp ý kiến để giúp tôi hoàn thiện hơn nữa. Xin trân trọng cảm ơn ./. Người thực hiện Trần thế ngữ - 31 -