Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học cơ sở

doc 26 trang thienle22 5580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_nang_cao_chat_lu.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học cơ sở

  1. UBND QUẬN ĐỐNG ĐA TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ Lĩnh vực/ Môn: Giáo Dục Công Dân Tên tác giả: Phùng Thu Hằng Giáo viên môn: Văn - GDCD NĂM HỌC 2013 - 2014
  2. MỤC LỤC I. MỞ ĐẦU Trang 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Phạm vi nghiên cứu .3 II. NỘI DUNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TUỔI VỊ THÀNH NIÊN 1.1. Tuổi vị thành niên và những đặc điểm cơ bản 3 1.2. Sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên .5 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SKSS CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG 2.1. Vài nét khái quát về trường THCS Trung Phụng .6 2.2. Những việc đã làm và chưa làm trong công tác giáo dục SKSS VTN tại trường THCS Trung Phụng 6 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC SKSS CHO HỌC SINH TRONG NHÀ TRƯỜNG 3.1. Các nguyên tắc 10 3.2. Các phương pháp 10 3.3. Cách tổ chức thực hiện 16 3.4. Kết quả nhận thức của học sinh trường THCS Trung Phụng về vấn đề giáo dục SKSS VTN 18 III. KẾT LUẬN 1. Kết luận 21 2. Khuyến nghị 22 1
  3. I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định: “ Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. 1.2 Quả thật, vấn đề con người luôn là mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Và thanh thiếu niên chính là một lực lượng to lớn, nòng cốt trong việc thực hiện bất cứ một nhiệm vụ chiến lược nào. 1.3 Nhưng thực tế cho thấy, lực lượng thanh thiếu niên ở nước ta đang đứng trước rất nhiều những khó khăn, thử thách, mà nếu không được quan tâm giải quyết sẽ để lại những hậu quả hết sức nặng nề. 1.4 Một trong số những khó khăn ấy chính là thực trạng thanh thiếu niên quan hệ tình dục sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn, lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục, nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên ngày càng gia tăng. Nguyên nhân của tình trạng trên là do các em thiếu những hiểu biết cần thiết về cơ thể, về giới tính, về sức khỏe sinh sản. 1.5 Bên cạnh đó, trường THCS Trung Phụng là một ngôi trường nhỏ, nằm sâu trong Ngõ chợ Khâm Thiên. Nơi đây dân cư tập trung rất đông nhưng chủ yếu là người ở các tỉnh khác về làm ăn sinh sống. Chính vì thế có thể nói đây là địa bàn có mức độ phức tạp cao trong tất cả mọi khía cạnh của cuộc sống. Đời sống dân trên địa bàn còn rất nghèo nàn, lạc hậu; người dân lo đối diện với gánh nặng cơm áo gạo tiền nên việc quan tâm đến giáo dục là rất ít và việc giáo dục SKSS cho con cái đối với họ là một điều rất xa vời. Trường học lại nằm sát cạnh nhà dân; có thể nói ra khỏi cánh cổng trường là một thế giới hoàn toàn khác xa với khung cảnh sư phạm cũng như sự mô phạm mà nhà trường đã cố tạo dựng. 1.6 Thiết nghĩ trong địa bàn như thế này thì nhà trường chính là đối tượng có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc giáo dục những hiểu biết về SKSS cho các em.Vậy làm thế nào để nâng cao nhận thức cho các em về SKSS là điều rất đáng quan tâm. Hơn nữa, là một giáo viên có chuyên ngành Văn- GDCD, nhiều năm gắn bó với học sinh ở đây, tận mắt chứng kiến những hậu quả mà học sinh các lứa trước của mình phải gánh chịu do thiếu hiểu biết về SKSS khiến bản thân luôn trăn trở, suy tư. Vì lẽ đó tôi mạnh dạn tìm hiểu “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh Trung học cơ sở” một mặt để nâng cao tầm quan trọng của nhà trường trong công tác giáo dục này; mặt khác, quan trọng hơn là để hạn chế những hậu quả do thiếu hiểu biết về SKSS mang đến cho các em và cho xã hội. 2. Mục đích Nghiên cứu ảnh hưởng của giáo dục nhà trường (GDNT) tới nhận thức của học sinh (HS) về SKSS, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS cho HS trong nhà trường THCS 3. Đối tượng nghiên cứu - Các biện pháp giáo dục SKSS cho học sinh THCS 4. Phương pháp nghiên cứu 2
  4. - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, khảo nghiệm, xử lí số liệu, phân tích sư phạm - Nhóm phương pháp xử lí số liệu và phân tích sư phạm 5. Phạm vi nghiên cứu Thực trạng việc giáo dục SKSS cho học sinh lơp 9 tại trường THCS Trung Phụng và mức độ nhận thức của học sinh về vấn đề này từ tháng 9-2013 -> 3-2014 II.NỘI DUNG 1. MỐT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE SINH SẢN TUỔI VỊ THÀNH NIÊN. 1.1 Tuổi vị thành niên và những đặc điểm cơ bản 1.1.1 Khái niệm tuổi vị thành niên VTN là một giai đoạn trong quá trình phát triển của co n người (bao gồm cả hai giới: giới nam và giới nữ), với đặc điểm lớn nhất là sự tăng trưởng mạnh mẽ để đạt đến sự trưởng thành về cơ thể, sự tích luỹ kiến thức kinh nghiệm xã hội, đ ịnh hình nhân cách, khả năng hoà nhập cộng đồng. Giai đoạn này được hiểu một cách đơn giản là giai đoạn “sau trẻ con và trước người lớn”, là giai đoạn trung gian, chuyển tiếp giữa tuổi ấu thơ và tuổi trưởng thành của mỗi cá thể được gọi là “Thời kì VTN”. Thuật ngữ Adolescent (VTN) xuất hiện từ năm 1904 theo đề xuất của nhà tâm lý học G.Stanlay Hal, dùng để chỉ quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc tuổi trưởng thành. Theo từ điển tiếng Việt ( NXB khoa học và xã hộ i - Hà Nộ i 1997) thì “VTN là những người chưa đến tuổ i trưởng thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”. Trong các văn bản hiện hành của nhà nước ta như Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Bộ luật lao độngc ó sử dụng thuật ngữ “Người chưa thành niên” và có quy định rõ hơn về độ tuổi, mức độ mà người “chưa thành niên” phải chịu trách nhiệm đối với hành động của mình. Theo quy ước của Tổ chức Y tế thế giới( WHO): Vị thành niên là người chưa trưởng thành độ tuổi 10 - 19. Sự qui định tuổi vị thànhn iên trên được phân thành các giai đoạn nhỏ nhưs au: - Giai đoạn đầu vị thành niên (10 - 13) - Giai đoạn giữa vị thành niên (14 - 16) - Giai đoạn cuối vị thành niên (17 - 19) Sự phân chia các giai đoạn như vậy là dựa trên sự phát triển thể chất, tâm lý xã hội của từng thời kỳ. Song sự phân chia đó chỉ là tương đối, vì trong thực tế, yếu tố tâm sinh lý, phát triển thể lực của mỗi người lại có nhữngđ ặc điểm riêng b iệt không hoàn toàn theo đúng như sự phân định. Tuy nhiên, luật hôn nhân và gia đình ở các nước khác nhau có qui định về tuổi vị thành niên khác nhau. Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình thực tế và dựa theo cách phân loại trên, Vụ Bảo vệ sức khoẻ bà mẹ trẻ em và KHHGĐ thuộc Bộ Y tế đã đề nghị tuổi VTN nên xếp thành 2 nhómt uổ i: - Nhóm từ 10 - 14 tuổ i - Nhóm từ 15 - 19 tuổ i Do mục đích nghiên cứu của đề tài, ở tôi chỉ nghiên cứu nhóm VTN là học 3
  5. sinh THCS (tập trung ở nhóm tuổi 10-15 ), chúng tôi dùng thuậtn gữ “Vị thành niên” để chỉ nhóm đối tượng là học sinhT HCS 1.1.2 Đặc điểm Thời kỳ VTN, cơ thể của cả nam và nữ đều có những thay đổi nhanh chóng cả về tâm lý, s inh lý và cơ thể. Nhìn chung đặc điểm quan trọng nhất nổi lên là hiện tượng dậy thì. Đó là thời kì đặc biệt có những b iến đổi đột ngột, mạnh mẽ về tâm, s inh lý, đánh dấu giai đoạn hình thành giới tính, đồng thời với sự phát triển hoàn thiện của cơ thể, xuất hiện những biến đổi trong tâm tư, tình cảm, sự suy nghĩ của mỗi người. Thời kỳ VTN là giai đoạn đang lớn, dậy thì và có sự trưởng thành về giới. VTN trải qua những biến đổi sinh học cả bên trong và bên ngoài kéo theo những biến đổi về tâm lý và khả năng nhận thức đó là những biến đổi nhanh về vóc dáng cơ thể, tăng hoạt động của các tuyến nội tiết trong đó có buồng trứng và tinh hoàn, sự phát triển của não ở cả hai giới. Trước hết là sự đột biến về chiều cao và hình dáng cơ thể. Do sự phát triển nhanh của các xương dài ở chân và tay nên chiều cao tăng nhanh ở tuổ i VTN. Mức độ tăng chiều cao có sự khác nhau giữa nam và nữ do thời kỳ dậy thì xảy ra ở độ tuổi khác nhau. Sự đột biến về cân nặng, chiều cao và sự dậy thì thường đến sớm hơn ở các em gái. Do có sự đột biến về chiều cao và cân nặng nên thời kỳ này các em đã không còn giữ lại dáng vẻ trẻ con nữa. Giữa các phần của cơ thể nhưt hân mình, chân tay, vai có tỷ lệ cân đối hơn, ở các em gái bắt đầu có sự tích mỡ ở ngực, hông, đằng sau vai tạo nên dáng vẻ mềm mại, nữ tính. Các em trai có sự phát triển và tích tụ khố i cơ làm cho thân thể trở nên cường tráng. Đến cuối tuổi dậy thì các em đã trở thành những chàng trai và thiếu nữ với những vóc dáng, khả năng thể chất và sức mạnh khác nhau. Cùng với sự biến đổi chiều cao và cân nặng, cơ thể các em nam, nữ ở độ tuổi dậy thì còn có một số biến đổi như: lông mu bắt đầu xuất hiện ở cả hai giới. Hệ lông bắt đầu phát triển chủ yếu là lông ngực, lông nách, lông tay chân và râu ria ở các em nam. Ở nữ, ngực chớm nở lúc 8 tuổ i và tiếp tục phát triển cho tới 13 - 18 tuổ i. Các cơ quan chửa đẻ phát triển mạnh đến mức hoàn chỉnh. Trước hết là hai buồng trứng và dạ con. Buồng trứng tiết ra hoóc môn sinh dục chính của nữ là estrogen và progesteron. Kinh nguyệt xuất hiện trong khoảng từ 9 - 18 tuổ i. Ở Việt Nam, trung bình tuổi có kinh bắt đầu vào khoảng 13 - 14 tuổi. Ở các em nam, dương vật và tinh hoàn cũng phát triển mạnh và đạt mức hoàn chỉnh vào khoảng 14 - 18 tuổ i. Tinh hoàn tiết ra hoóc môn sinh dục chính của nam là testosteron. Lần xuất tinh đầu tiên thường vào khoảng 15 - 16 tuổi. Các tuyến mồ hôi và chất nhờn trên da được khởi động tạo ra mụn trứng cá và mùi đặc trưng cho từng cán hân. Như vậy, tuổ i dậy thì là cái mốc đánh dấu sự trưởng thành về mặt sinh học trong cơ thể VTN. Những thay đổi về cơ thể, hình dáng, đặc biệt là cơ quan sinh dục làm phân b iệt rõ giới tính nam hay nữ và VTN bắt đầu có khả năng s inh sản nếu có sinh hoạt tình dục, SKSS của VTN lúc này đứng trước nhiều mố i đe doạ. Nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn, hai nguy cơ ảnh hưởng lớn nhất đến SKSS của VTN là tình trạng có thai sớm và tình 4
  6. trạng nhiễm BLTQĐTD do các hành vi QHTD không được hướng dẫn hay kiểm soát. Tuổi VTN là thời kì phát triển đặc biệt, thời kì lớn lên và trưởng thành của trẻ em để trở thành người lớn. Thời kì này xảy ra hàng loạt những thay đổi như sự lớn lên của cơ thể, sự biến đổi về tâm lý và các mố i quan hệ xã hội. Ngày nay VTN được thừa hưởng nhiều yếu tố thuận lợi trong cuộc sống để phát triển thể chất, tinh thần, xã hộ i song thế hệ trẻ cũng phải đương đầu với hàng loạt các khó khăn thách thức: - Tuổi dậy thì của các em đến sớm hơn, dài hơn. - Nhu cầu tình dục trước hôn nhân nhiều hơn, phổ biếnh ơn. - Nhiều em gái có thai ngoài ý muốn, phải phá thai, bỏ học. - Nhiều em trai em gái ở nông thôn ra đô thị với hi vọng có được việc làm, cuộc sống dễ chịu trong khi không có nghề nghiệp, nhà cửa nên dễ bị lạm dụng tình dục. - Cha mẹ của VTN quá bận tâm với công việc không có thời gian hoặc ít chú ý tới giáo dục nhân cách, đôi khi họ ngại ngùng, né tránh giáo dục tình dục cho con. - Nhà trường, các đoàn thể liên quan chưa có sự phối hợp thống nhất đưa giáo dục giới tính vào trong nhà trường. - Các bạn trẻ thích khám phá điều mới, thích có một lối sống hiện đại trong khi các kĩ năng sống cơ bản lại chưa được chuẩn bị. - Các dịch vụ chăm sóc SKSS VTN chưa được quan tâm và đầu tư đúng mức. Vấn đề bình đẳng giới, tảo hôn trong quan niệ m xã hộ i vẫn chưa được cải thiện nhiều. Từ những yếu tố thách thức trên các bậc cha mẹ, người lớn và bản thân vị thành niên cần p hải b iết rõ những thay đổ i về thể chất, s inh lý, tâm lý tro ng giai đoạn có nhiều b iến động to lớn này để có thể chủ động đối phó và nhà trường có vai trò đặc biệt to lớn để giúp đỡ các em về vấn đề này để các em được sống trọn vẹn trong giai đoạn tuổi hồng đẹp- tuổi trăng rằm đẹp nhất này. 1.2. Sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên SKSS VTN là những nội dung về SKSS liên quan, tương ứng với lứa tuổi của VTN. SKSS VTN là một trong những nội dung quan trọng của SKSS. Cách đây không lâu, người ta vẫn quan niệm vấn đề SKSS chỉ liên quan đến các cặp vợ chồng ở độ tuổi s inh đẻ. Nhưng thực tế lại không phải như vậy, thanh niên chưa lập gia đình cũng đã có quan hệ tình dục vì vậy các vấn đề trong SKSS nói chung cũng là các vấn đề của SKSS VTN nhưng được ứng dụng cho phù hợp với VTN. Đối với VTN, người ta quan tâm đến các nội dung sau đây: - Sự phát triển tâm, sinh lý tuổi dậy thì - Tình bạn, tình yêu, hôn nhân - Tình dục, tình dục an toàn, tình dục lành mạnh - Phòng tránh thai, phá thai an toàn, phòng tránh xâm hại tình dục - Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường s inh sản, bệnh lây truyền qua đường tình dục (kể cả HIV/AIDS) 5
  7. - Quyền được chăm sóc SKSS 2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC SKSS VTN TẠI TRƯỜNG THCS TRUNG PHỤNG 2.1. Vài nét về trường THCS Trung Phụng Trường THCS Trung Phụng THPT là một trường nằm sâu trong ngõ chợ Khâm Thiên , mặc dù có nhiều khó khăn về đội ngũ, cơ sở vật chất nhưng được sự chỉ đạo sát sao của phòng giáo dục và đào tạo Quận Đống Đa, sự quan tâm lãnh đạo cuả các cấp uỷ và chính quyền địa phương, sự ủng hộ nhiều mặt của các cơ quan đoàn thể và nhân dân trên đ ịa bàn cùng với sự nỗ lực không ngừng của thầy và trò, trong những năm gần đây nhà trường đã đạt thành tích xuất sắc trong việc dạy và học. Trường có 8 lớp với tổng số HS của trường năm học 2012- 2013 là gần 200 học sinh. HS của trường đều được giáo dục một cách toàn diện, có nề nếp, kỉ cương học đường tốt. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tâm huyết trong công tác giảng dạy và giáo dục đạo đức HS. 2.2. Những việc đã làm và chưa làm được trong công tác giáo dục SKSS VTN tại trường THCS Trung Phụng Đại đa số các thầy cô 32/35 (91,4%) đưa ra quan điểm là giáo dục SKSS VTN nhằm “cung cấp kiến thức giúp HS có được những hiểu biết về các vấn đề liên quan đến SKSS phù hợp với lứa tuổi các em, giúp các em tự biết chăm sóc bản thân, phòng tránh suy nghĩ hành động thiếu lành mạnh và có đượcSố cán bộ, giáo viên còn lại thì cho rằng “cung cấp thông tin, xây dựng kỹ năng sống, cung cấp các dịch vụ và tư vấn thích hợp cho lứa tuổi này” chính là mục tiêu của giáo dục SKSS VTN trong nhà trường. Có giáo viên phụ trách bộ môn lại nhấn mạnh về mục tiêu giáo dục SKSS VTN qua môn học mình phụ trách. Ví dụ: có 2 giáo viên giảng dạy Sinh học cho rằng giáo dục SKSS VTN giúp HS có kiến thức về cơ sở khoa học của biện pháp tránh thai đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại, có thái độ chấp nhận không s inh hoạt tình dục sớm, không kết hôn sớm, phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục”. Một giáo viên dạy Văn lại nhấn mạnh: “Giáo dục SKSS VTN giúp HS có hiểu biết về cuộc sống và các mối quan hệ tình cảm (gia đình, bạn bè, cộng đồng), biết ứng xử chân thành, nhân ái với mọi người ”. Hay có giáo viên G iáo dục công dân có ý kiến “Giúp HS biết bảo vệ và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của một người công dân, có kỹ năng tổ chức và rèn luyện để có hành vi, phù hợp với các chuẩn mực xã hội và thực hành trách nhiệm công dân ” Như vậy, qua kết quả trên có thể thấy: Các cán bộ, giáo viên trường THCS Trung Phụng nhận thức khá rõ về mục tiêu của giáo dục SKSS trong nhà trường THCS. Việc nhận thức rõ về mục tiêu giúp cho việc triển khai thực hiện công tác này trong nhà trường được hiệu quả hơn góp phần giải quyết những vấn đề SKSS và tình dục của VTN hiện nay và vềs au. Công tác giáo dục SKSS trong nhà trường đã được thực hiện chủ yếu là: “Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về SKSS VTN” (100% tại các khối lớp trên cơ sở giờ dậy mẫu của cô giáo Phùng Thu Hằng tại lớp 9ª.). Việc “lồng ghép, tích hợp giáo dục SKSS VTN vào nội dung các môn 6
  8. học, lồng ghép giáo dục SKSS VTN vào nội dung tổ chức HĐGDNGLL”, đặc biệt là “đưa nội dung giáo dục SKSS VTN vào giờ sinh hoạt lớp” được thực hiện còn rất hạn chế. Riêng việc “mời các chuyên gia y tế, tâm lý về nói chuyện và trao đổi với học sinh” chưa được thực hiện bao giờ được 100% thầy cô đề xuất sẽ thực hiện trong thời gian tới trong đ iều kiện có thể. Việc “biên soạn thêm tài liệu học tập” được 14,3% thầy cô (là các thầy cô trẻ mới ra trường) dự định sẽ thực hiện trong thời gian về sau. Trong đó có 5GV (14.3%) cho rằng không thể thực hiện lồng ghép, tích hợp giáo dục SKSS VTN vào nội dung môn học vì môn học mình phụ trách (Toán, Lịch sử, Hoá học, Vật lý ) không có nội dung liên quan để thực hiện lồng ghép, tích hợp. Để nhận thức rõ hơn về vấn đề giáo dục SKSS trong nhà trường, người viết mạnh dạn làm một số phiếu điều tra( với học sinh lớp 9) và có được kết quả như sau: 1.Bảng kết quả HS đánh giá mức độ cần thiết của một số chủ đề về SKSS đối với bản thân mình Đơn vị:% Chủ đề Rất cân thiết Cần thiết Không cần thiết 1 1.4 13 18.6 2 0 6.7 0 3 5.4 5.1 0 4 3.6 8.6 1.6 5 1.6 2.3 1 6 1.6 11 3.6 7 2.5 11.9 0.5 Ghi chú : 1.Tình bạn, tình bạn khác giới 2. Tình yêu, tình dục 3. Phòng tránh mang thai, nạo phá thai ở tuổi VTN 4. Phòng tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS - Rất cần thiết: 5. Phòng tránh xâm hại, lạm dụng tình dục VTN 6. Không kết hôn sớm 7. Quyền được chăm sóc SKS Bảng 2: Nhận thức của HS về vai trò của giáo dục SKSS Vai trò Khối 9 1 31.2 2 10.8 3 16.6 7
  9. 4 15.4 5 17.5 6 8.4 Ghi chú: 1. Giúp HS có nhận thức đúng về vấn đề SKSS 2. Giúp HS có cách ứng xử đúng đắn trongt ình bạn, tình yêu, hôn nhân gia đình 3. Giúp HS có hiểu biết về các BLTQĐTD và cách phòng tránh 4. Giúp HS hiểu về các vấn đề về tình dục và quan hệ tìnhd ục 5. Giúp HS có nhận thức đúng, có thái độ tình cảm và hành vi phù hợp về vấn đề SKSS 6. Giúp HS có nhận thức đúng về QHTD an toàn và có trách nhiệm Bảng 3. Nhận thức của học sinh về các biện pháp phòng tránh thai Biện pháp Biết sử dụng Có nghe nói đến Không biết 1 x 2 x 3 x 4 x 5 x 6 x 7 x 8 x 9 x 10 x 11 x 12 x Ghi chú : 1. Triệt sản nữ 2. Tính vòng kinh 3. Bao cao su 4. Xuất tinh ngoài âm đạo 5. Vòng tránh thai 6. Viên thuốc tránh thai khẩn cấp 7. Thuốc tiêm tránh thai DMPA 8
  10. 8. Thuốc diệt tinh trùng 9. Thuốc cấy tránh thai 10. Màng ngăn âm đạo 11. Viên thuốc tránh thai đơn thuần 12. Triệt sản nam Với câu hỏi: “Mức độ hiểu biết của em về các biện pháp tránh thai được đánh giá ở 3 mức độ “Biết sử dụng”, “Có nghe nói đến” và “Không biết”. Kết quả thu được như sau: - Biết sử dụng Số HS biết sử dụng các biện pháp tránh thai chiếm2 2.3% Nhóm biện pháp tránh thai các em b iết nhiều nhất là những b iện pháp : triệt sản nữ (42.8%), sử dụng bao cao su (36.3%), tính vòng kinh (35.3%). Tỷ lệ HS biết cách sử dụng các biện pháp tránh thai nhìn chung tương đối thấp, thậm chí ở một số biện pháp còn rất thấp như: Viên thuốc tránh thai kết hợp (3.2%), triệt sản nam (8.2%). - Có nghe nói đến Số HS có nghe nói đến các biện pháp tránh thai chiếm tỷ lệ khá cao (29.2%).Biết cách sử dụng và có nghe nói đến khác nhau rất xa. Có nghe nói đến có thể chỉ dừng lại ở biết tên các biện pháp còn sử dụng thế nào và tác dụng của chúng ra sao thì không biết: Vòng tránh thai (47.6%), viên thuốc tránh thai khẩn cấp (46.8%), xuất tinh ngoài âm đạo (39.1%). - Không biết Số HS không biết về các biện pháp tránh thai chiếm tỷ lệ nhiều n hất (48.6%). Nguyên nhân có thể là do phương pháp giảng dạy, truyền đạt kiến thức về những vấn đề nhạy cảm, tế nhị này của giáo viên còn có những hạn chế do nhiều nguyên nhân (Nội dung vấn đề khó trình bày cụ thể hoặc tâm lý e ngại của cả thầy và trò ). Nhìn chung tỷ lệ HS b iết về các biện pháp tránh thai còn rất thấp Tìm hiểu kĩ hơn về nhận thức của HS về một số biện pháp tránh thai được coi là phổ biến, chúng tôi được biết hêm: Phần lớn HS lúng túng, không phân biệt được biện pháp nào có hiệu quảt ránh thai cao hay thấp, biện pháp tránh thai nào dành cho nam hay nữh ay cả hai. Đáng lưu ý là chỉ có một tỷ lệ rất thấp (6.4%) các em nhận thức đúng về các hậu quả đó. Trong đó tất cả HS đều cho rằng nạo phá thai ở tuổi VTN với việc “mắc các bệnh phụ khoa” là không liên quan gì đến nhau cả Thực trạng trên là một vấn đề đáng lưu tâm, đặt ra nhiệm vụ trọng tâm cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục giúp HS nhận thức đầy đủ hơn, toàn diện hơn về vấn đề này. Sự hiểu b iết của HS B L T QĐTD còn nhiều hạn chế. Khi trò chuyện thêm chúng tôi b iết được: các em mới dừng lại ở mức độ biết tên một số bệnh, còn triệu chứng, tác hại, cơ chế lây lan chưa hiểu thấu đáo (chỉ có 20.8% HS khẳng định: “sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là có khả năng phòng 9
  11. tránh BLTQĐTD và HIV/AIDS”, các em còn lại cho rằng các biện pháp khác như thuốc tránh thai, vòng tránh thai sử dụng vừa có tác dụng tránh thai vừa có khả năng phòng tránh các BLTQĐTD, đây là cách nhìn nhận hết sức sai lầm). Nhìn chung, các BLTQĐTD còn được coi là “xa lạ” đối với các em. Sự hiểu biết mới chỉ dừng lại chủ yếu là biết tên các loại bệnh, còn các triệuc hứng của nó, số đông HS chưa biết rõ. Giáo dục SKSS VTN trong nhà trường cần phải tác động vào nhận thức giúp các em thấy được BLTQĐTD nguy hiểm như thế nào, để có sự ngăn ngừa, bảo vệ và chăm sóc SKSS tốth ơn. Như vậy thông qua một số điều tra cơ bản như trên, tôi nhận thấy, học sinh đa phần là không nắm được những hiểu biết cơ bản về vấn đề SKSS. Tuy nhiên các em có nhu cầu rất lớn được tìm hiểu về vấn đề này. Do vậy để định hướng cho học sinh một cách tốt nhất, tôi đã trao đổi với BGH nhà trường để thực hiện một số biện pháp giáo dục SKSS và đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Các biện pháp này tôi sẽ trình bày kĩ ở phần sau. 3. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH NHẰM NÂNG CAO SKSS VTN 3.1. Các nguyên tắc giáo dục SKSS VTN Trước khi đề ra biện pháp để giáo dục hiệu quả về SKSS VTN thì chúng ta phải nắm vững về bản chất của vấn đề này một cách sâu sắc. - SKSS VTN thực chất là sức khoẻ liên quan đế sự phát triển của một con người từ lúc còn ở tuổi VTN và cả tương lai duy trì nòi giống của họ sau này. Bản chất của quá trình giáo dục SKSS VTN thực chất là quá trình tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu của đối tượng giáo dục nhằm giúp họ chuyển hoá một cách tự giác các yêu cầu của xã hội về việc đảm bảo SKSS VTN thành nhu cầu thể hiện hành vi và thó i quen của VTN trong việc đảm bảo SKSS. Vì vậy để tiến hành giáo dục SKSS VTN có hiệu quả, chỉ có thiện chí không chưa đủ. Điều quan trọng là phải tuân theo các nguyên tắc có tính khách quan. Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản: Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục tiêu giáo dục SKSS VTN Nguyên tắc 2: Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp, huy động sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng tạo Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa các lực lượng giáo dục, nâng cao năng lực của đội ngũ truyền thông, tăng cường các dịch vụ chăm sóc SKSS VTN và triển khai có hiệu quả các can thiệp truyền thông phù hợp với đặc điểm tâm s inh lý lứa tuổi VTN trong nhà trường là yếu tố cơ bản cải thiện tình hình SKSS VTN. Nguyên tắc 4: Đảm bảo sát đối tượng, phù hợp với lứat uổ i. Nguyên tắc 5: Đảm bảo việc phát huy vai trò và tính tự giáo dục của VTN dưới sự hướng dẫn của tổ chức thanh niên và sự chỉ đạo của người lớn. Nguyên tắc 6: Đảm bảo tính ưu tiên, tính khả thi, tính hiệu quả với chi phí thấp nhất. 3.2. Phương pháp giáo dục SKSS VTN Dựa vào các nguyên tắc trên, tôi mạnh dạn áp dụng các phương pháp 10
  12. sau vào giáo dục SKSS VTN 1. Thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh 2. Động não 3. Điều tra, phát hiện 4. Giải quyết vấn đề 5. Xác định giá trị 6. Học theo nhóm 7. Đóng vai 8. Trò chơi mô phỏng C ụ thể: 3.2.1. Phương pháp thuyết trình với sự tham gia tích cực của học sinh Đặc điểm : Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học phổ biến nhất thường được giáo viên vận dụng trong quá trình dạy học. Dạy học theo phương pháp thuyết trình được hiểu là giáo viên trình bày bài giảng trên lớp, bằng cách: - Giới thiệu khái quát chủ đề. - Giải thích các điểm chính của bài. - Giao bài tập cho học sinh. Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học “một chiều”. Tuy nhiên giáo viên không nên sử dụng quá thường xuyên phương pháp này mà phải kết hợp với các phương pháp khác để học sinh tham gia tích cực hơn vào quá trình dạy học. Cách tiến hành: - Thu hút sự chú ý của học sinh. - Giới thiệuc hủ đề, mụct iêu để họcs inh biết được ý nghĩa nội dụng củab ài. - Trình bày chủ đề một cách rõ ràng và súc tích. - Sử dụng ngôn ngữ đơn giản và dễ hiểu đối với học sinh. - Chia nộ i dung bài học và công việc phải làm theo từng giai đoạn. - Nêu rõ việc nào phải làm trước và việc nào phải làm tiếp theo (cót hể dùng bảng hoặc dùng phiếu học tập để giúp học sinh nhớ thứ tự công việc phlảàim ). - Soạn ra những câu hỏ i gợi ý nhằm chỉ dẫn cho học sinh cách tiếp thu kiến thức mới trong quá trình dạy học. - Kiểm tra xem các em có thực sự hiểu bài bằng cách đưa ra các câu hỏi phù hợp với bài học ngay sau khi trình bày. - Khuyến khích học sinh đưa ra câu hỏi. - Chuẩn bị và sử dụng các đồ dùng dạy học để hỗ trợ cho việc trình bày bài giảng được rõ ràng và sinh động. Lưu ý Khi vận dụng phương pháp thuyết trình trong dạy học giáo viên cần dùng từ đơn giản dễ hiểu và trình bày chậm rãi. Dành cho học sinh đủ thời gian để nghĩ và vận dụng những điều vừa nghe giảng. G iáo viên cũng cần dành thời gian để trả lời các câu hỏi của học sinh. Gợi ý: Mặc dù, tất cả các bài học đều có thể được trình bày theo phương pháp này xong cũng nên kết hợp với các phương pháp khác. 11
  13. 3.2.2. Phương pháp động não Đặc điểm : Đây là một phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh có thể đưa ra các ý tưởng, giả định, giả thuyết về một vấn đề nàođ ó. Cách tiến hành: - Nêu một vấn đề cần bàn bạc cho cả lớp hoặc nêu vấn đề với từng nhóm từ 4 đến 10 học sinh. - Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt. - Để học sinh tự nguyện hoặc cử một người làm thư kí ghi tất cả mọi ý kiến phát biểu lên bảng hoặc giấy to, tránh trùng lặp. - Phân loại các ý kiến. - Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng và thảo luận sâu từng ý. - Tổng hợp ý kiến và hỏi xem họcs inh còn thắc mắc hay bổ sung gì không. Lưu ý: - Phương pháp động não có thể dùng để thảo luận bất kì một vấn đề nào. Tuy nhiên, nó đặc biệt phù hợp cho những vấn đề ít nhiều đã quen thuộc đối với học sinh. - Cần hướng dẫn học sinh nêu các ý kiến phát biểu một cách ngắn gọn và súc tích. - Hoan nghênh và chấp nhận tất cả mội ý kiến đóng góp của học sinh, không tỏ thái độ phê phán vội vàng đúng hay sai. Đối với bất kì một ý kiếnn ào, mục đích của phương pháp động não là thu được càng nhiều ý kiến càngt ốt. - Cuối giờ thảo luận nên nhấn mạnh rằng kết luận này là kết quả củas ự tham gia chung của tất cả học sinh. Gợi ý: Phương pháp động não có thể được dùng cho rất nhiều chủ đề thảo luận trong các bài giảng. Ví dụ: - Tuổi VTN là gì và những biểu hiện đặc trưng nhất của nó. - VTN và SKSS. - VTN và tình dục. - Các bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục và HIV/AIDS. - Mang thai sớm. - Các biện pháp tránh thai. 3.2.3. Phương pháp điều tra/phát hiện Đặc điểm : Phương pháp điều tra/phát hiện là phương pháp nhằm giúp học sinh tựm ình tìm ra giải pháp trước mộtv ấn đề mà lời giải của nó chưa có sẵn trongs ách. Cách tiến hành: - Xác định vấn đề. - Gợi ý để học sinh tự đưa ra một giải pháp/giả thuyết có liên quan tớviấ n đề. - Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin. - Hướng dẫn học sinh thử nghiệm giả thuyết. - Rút ra kết luận. Lưu ý: Chỉ nên dùng phương pháp này nếu vấn đề không quá phức tạp. Hướng 12
  14. dẫn học sinh vận dụng phương pháp này theo các bước đơn giản bằng cách tự đưa ra và trả lời những câu hỏi thích hợp. - Cần phải tìm cái gì? Hỏi cái gì? - Tìm thông tin ở đâu? - Hỏi ai? - Khi nào? - Ghi chép ra sao? - Có thể rút ra những kết luận gì từ thông tin thu thập được? Gợi ý: Có thể áp dụng phương pháp này cho các chủ đề như: - Tác động của sự gia tăng dân số đến sự phát triển kinh tế - xã hộic ủa cộng đồng. - Tình hình phân biệt đối xử với phụ nữ trong cộng đồng. - Mối quan hệ giữa cha mẹ và VTN. 3.2.4. Phương pháp giải quyết vấn đề Đặc điểm : Giải quyết vấn đề là kỹ năng cơ bản nhất cần phát triển ở học sinh. Đó là khả năng xem xét, phân tích điều đang xảy ra và xác định các bước nhằm cải thiện tình hình. Khi biết cách sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề, chúng ta có thể tìm ra cách giải quyết cho từng vấn đề cụ thể gặp phải trong cuộc sống hằng ngày. Cách tiến hành: Có thể hướng dẫn học sinh thực hiện giải quyếvt ấn đề theo quy trình sau: A. Xác định vấn đề: - Suy nghĩ xem vấn đề gì cần phải giải quyết? - Thu thập thông tin có liên quan tới vấn đề và nêu các câu hỏi giúp giải quyết vấn đề: - Vấn đề này xảy ra trong điều kiện nào? - Xảy ra khi nào? - Xảy ra ở đâu? - Vấn đề có liên quan đến ai? B. Giải quyết vấn đề - Cân nhắc tới tấtc ả những tình huống có thểx ảy ra khi vận dụng một giảip háp. - Thử nghiệm với các giải pháp khác nhau. - Quyết định chọn giải pháp tốt nhất. - Lặp lại tất cả các bước kể trên nếu kết quả chưađ ạt. - Cố gắng tìm ra giải pháp tốt nhất. Lưu ý: - Vấn đề được lựa chọn phảip hù hợp với mụcđ ích học tập và gắn với thựctế . - Cần lưu ý kích thích sự sáng tạo của học sinh. - Cách giải quyết vấn đề phải là giải pháp tốt nhất. Gợi ý: Có thể sử dụng phương pháp này cho một số chủ đề như: - Làm thế nào để tăng cường nhận thức về vấn đề HIV/AIDS? - Làm thế nào để đẩy mạnh bình đẳng giới? 13
  15. - Làm thế nào để nâng cao phúc lợi cho vị thành niên? 3.2.5. Phương pháp xác định giá trị Đặc điểm : Phương pháp xác định giá trị không có nghĩa là giảng dạy một hệ thống giá trị nhất định nào đó, hay áp đặt các tiêu chuẩn đạo đức cho học sinh. Học sinh hoàn toàn có thể tự xây dựng các tiêu chuẩn về giá trị cho bản thân mình. Mục đích của phương pháp này là giúp cho học sinh hình thành quan điểm và lòng tin của bản thân mình. Hãy giúp các em tin tưởng rằng các em có thể lựa chọn một cách tự do và dựa vào chính hệ thống tiêu chuẩn của bản thân mình. Gợi ý: Có thể sử dụng phương pháp này khi giảng dạy các chủ đềs au: - Cha mẹ, gia đình và cộng đồng. - Sức khoẻ sinh sản và quyền sinh sản. - Bình đẳng giới. - Vị thành niên và tình dục. - Và nhiều chủ đề khác. 3.2.6. Phương pháp làm việc theo nhóm (Thảo luận nhóm) Đặc điểm : Phương pháp dạy học theo nhóm là phương pháp đặt học sinh vào mô i trường học tập (nghiên cứu, thảo luận ) theo các nhóm học sinh. Một trong những lý do chính để sử dụng phương pháp này là nhằm khuyến khích học sinh trao đổi và biết cách làm việc hợp tác với người khác. Học theo nhóm được sử dụng rộng rãi vì nó giúp cho mọi người tham gia tích cực vào quá trình học tập, lắng nghe và ghi lại những ý kiến và quan điểm, đưa ra ý kiến giải quyết một vấn đềc hung. Cách tiến hành: - Giáo viên phân chia học sinh trong lớp theo các nhóm nhỏ. - Mỗi nhóm cử ra một nhóm trưởng và một thư kí. - Cả nhóm tiến hành thảo luận: trình bày mục đích chung của chủ đề cần thảo luận, phạm vi thảo luận và thảo luận các vấn đề đặtr a. - Vai trò của nhóm trưởng: dẫn dắt các buổi thảo luận, khuyến khích mọi thành viên trong nhóm tham gia thảo luận, tránh tranh cãi cá nhân và đảm bảo cuộc thảo luận đi đúng hướng bằng cách đưa ra những câu hỏ i đã chuẩn bị kĩ (do giáo viên giúp). - Vai trò của thư kí: ghi lại các ý kiến đã phát biểu. - Cử đại diện của nhóm lên trình bày trước lớp về kết quả thảo luận của nhóm mình. Lưu ý: Phương pháp thảo luận nhóm chỉ có thể thành công khi: - Các nhóm được giao nhiệm vụ rõ ràng kèm theo khoảng thời gian nhất định để thực hiện nhiệm vụ. - Các thành viên của nhóm đều hiểu rõ nhiệm vụ của mình. Các thành viên của nhóm phải tham gia tích cực vào cuộc thảo luận, lắng nghe ý kiến, quan điểm của các người khác trong nhóm 14
  16. - Có sự kiểm tra các nhóm của giáo viên để đảm bảo rằng các em đều hiểu rõ nhiệm vụ phải làm. Gợi ý: Có thể sử dụng phương pháp này cho nhiều chủ đề khác nhau như: - Làm thế nào để đẩy mạnh bình đẳng giới cho độ tuổi VTN? - Nhận thức và phòng tránh HIV/AIDS. - Các chiến lược nhằm thực hiện quyền trẻe m. 3.2.7. Phương pháp đóng vai Đặc điểm : Đóng vai là một phương pháp để học sinh thực hành một hoặc một số nhiệm vụ hay cách ứng xử nào đó trong một môi trường được quan sát bởi nhiều người khác theo một tình huống nhằm tạo ra vấn đề cho những thảo luận. Cách tiến hành: - Đưa cho học sinh một tình huống cụ thể để diễn tả trước lớp (các vai được xác định rõ ràng). - Lựa chọn vai, học sinh có thể xung phong hay do giáo viên chỉ định. - Dành thời gian cho các vai diễn chuẩn bị cách thể hiện. - Bắt đầu diễn xuất (học sinh có thể diễn xuất theo ý muốn và trình bày khả năng sáng tạo, trí tưởng tượng và cảm xúc của bản thân). - Yêu cầu các học sinh khác quan sát diễn xuấtv à cho ý kiến lúc kết thúc. Những người đóng vai hội ý cách thể hiện: - Nêu rõ nhiệm vụ của khán giả. - Đề nghị khán giả đặt mình vào vị trí vai d iễn và xem họ suy nghĩ gì và sẽ hành động như thế nào. - Nhận xét về các vai diễn đã chọn để giải quyết vấn đề. - Đánh giá cách giải quyết vấn đề và xem đây có phải là giải pháp tốt nhất hay các giải pháp khác. Lưu ý: Phương pháp đóng vai chỉ có hiệu quả khi: - Mục đích của tình huống phải rõ ràng. - Người đóng vai phải hiểu rõ vai trò của mình. - Những học sinh nhút nhát cũngc ần được khích lệ tham gia hoạt độngn ày. Gợi ý:Có thể sử dụng phương pháp này cho các chủ đề sau: - Tình bạn và tình yêu (ví dụ từ chối không đi chơi khuya với bạn trai). - Áp lực của bạn bè cùng lứa (ép những bạn khác cần hút thuốc hoặcu ống rượu). - Bạn khác giới (bạn trai cố ép bạn gái quan hệ tình dục). - Quan hệ VTN - cha mẹ. 3.2.8. Trò chơi mô phỏng Đặc điểm Trò chơi mô phỏng là một phương pháp rất có hiệu quả nhằm thu hút sự tham gia của học sinh. Học sinh học về một vấn đề thông qua việc tham dự một trò chơi. Trong cuộc chơi, mọi học sinh đều bình đẳng và cố gắng đạt kết quả tới mức cao nhất. Đây là biện pháp giúp học sinh tăng cường hứng thú trong học tập, nâng cao sự chú ý và giảm bớt mệt mỏi trong quá trình học tập. Cách tiến hành: - Phổ biến luật chơi, thời gian chơi. 15
  17. - Đảm bảo học sinh nắm được qui tắc chơi. - Sau khi trò chơi kết thúc, giáo viên tổng kết lại cho học sinh biết họ đã học được gì thông qua trò chơi này. Lưu ý: - Xác định rõ mục đích của trò chơi. - Các trò chơi phải dễ tổ chức và dễ thực hiện. - Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để tránh ảnh hưởng xấu đến giờ học tiếp theo. Gợi ý: Có thể sử dụng phương pháp này: - Để giới thiệu bài học mới. - Để khởi động. - Để thư giãn đầu óc cho học sinh - Để chuyển tải một kiến thức nào đó. Vì vậy, nên khuyến khích áp dụng xen kẽ phương pháp này trong các buổi học, bài học của tất cả các chủ đề. 3.3.Các hình thức tổ chức giáo dục SKSS VTN 3.3.1Giáo dục SKSS VTN thông qua dạy học các môn học có nội dung tích hợp Hiện nay giáo dục SKSS chưa phải là một môn học độc lập nên việc lồng ghép, tích hợp vào các môn học khác nhau theo chúng tôi là rất phù hợp . Tại các trường THCS, việc tích hợp các nội dung giáo dục SKSS chủ yếu qua một số môn học chiếm ưu thế như: S inh học, Giáo dục công dân, Địa lý, Văn học (Ở môn sinh SKSS được lồng ghép nhiều nhất, cung cấp được nhiều thông tin, dễ dạy và có nhiều giáo cụ trực quan tốt. Nội dung các chủ đề giáo dục thường tập trung trang bị kiến thức cho HS về những b iến đổi thể chất của tuổi dậy thì, các cơ quan sinh dục, sinh sản, các biện pháp tránh thai, phòng bệnh lây truyền qua đường tình dục. Môn Giáo dục công dân tập trung giáo dục các chủ đề: Tình yêu, hôn nhân, gia đình, luật hôn nhân - gia đình, chính sách dân số, quyền sinh sản, bình đẳng giới, những đặc trưng của VTN, quyền của VTN, phát triển con người. Môn Ngữ văn hướng HS vào việc thảo luận, nói và viết về các chủ đề quan hệ gia đình và xã hội, bình đẳng giới. Môn Địa lý tập trung giảng dạy các nội dung dân số và phát triển, địa lý dân số và rất phù hợp để cung cấp kiến thức về các vấn đề vĩ mô phát triển dân số). Tuy nhiên các nội dung giáo dục SKSS cũng cần được tích hợp vào một số môn khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp cả về chiều rộnglẫ n chiều sâu các kiến thức về SKSS cho HS. Cách tiến hành lồng ghép có thể thực hiện theo3 cách: - Lồng ghép toàn bộ nội dung giáo dục SKSS VTN với toàn bộ nội dungb ài học. - Lồng ghép một phần nội dung của bài học với nội dung giáo dục SKSSVTN. - Lồng ghép nội dung giáo dục SKSS VTN vào phần kết luận được rút ra từ ý nghĩa của bài học. Tuy nhiên hình thức lồng ghép này cũng có những khó khăn và hạn chế nhất định:Việc lồng ghép muốn có hiệu quả, đòi hỏ i giáo viên bộ môn phải có ý thức trách nhiệm cao, hiểu rõ mục đích, nội dung của giáo dục SKSS, biết xác định đúng liều lượng lồng ghép để tránh hiện tượng quá thiên về nộ i dung 16
  18. giáo dục SKSS làm ảnh hưởng đến nội dung của môn học chính. Với phương pháp lồng ghép, người học không thu nhận được kiến thức về SKSS một cách có hệ thống mà bị chia cắt, phiến diện. Ngoài các nội dung về giáo dục SKSS, trong nhà trường có nhiều nộ i dung phải tuyên truyền giáo dục cũng cần được lồng ghép vào các môn học. Vì vậy dễ dẫn đến việc quá tải của sự tích hợp. Đó là chưa kể nhiều thầy cô, nhất là các thầy cô giáo trẻ chưa có gia đình ngại đề cập đến một chủ đề nhạy cảm nhưS KSS. Với những khó khăn, hạn chế nêu trên, vấn đề tích hợp không được coi là hình thức giáo dục duy nhất trong nhà trường mà phải đồng thời kết hợp giáo dục SKSS thông qua các con đường khác. 3.3.2 Giáo dục SKSS VTN thông qua tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lênl ớp Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) là một bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường THPT. Đó là những hoạt động được tổ chứcn goài giờ lên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhấgt iữa nhận thức và hành động, góp phần hình thànht ình cảm, niềm tin đúng đắn ởH S. Vấn đề giáo dục SKSS không đơn thuần là lĩnh vực khoa học mà nó còn là cuộc vận động mang tính xã hội sâu sắc, gắn liền với thực tiễn hàng ngày và được chuyển tải qua nhiều kênh thông tin khác nhau. Vì vậy, giáo dục SKSS không chỉ đóng khung trong các giờ giảng trên lớp mà còn được thực hiện qua con đường tổ chức HĐGDNGLL với một số hình thức tổ chứnc hư: 3.3.3 Thi tìm hiểu, sáng tác theo chủ đề giáo dục SKSS VTN Hình thức này có thể được lồng ghép vào các đợt hoạt động lớn của xã hội như ngày Quốc tế Phụ nữ, ngày thành lập Đoàn TN CSHCM hoặc được kết hợp với các tổ chức khác như Tỉnh đoàn, Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em, trung tâm BVBMTE/KHHGĐ, Uỷ ban phòng chống HIV/AIDS . Điều quan trọng là giáo viên phải biết cách trình bày và tổ chức thảo luận các chủ đề về giáo dục SKSS VTN một cách thú vị, chủ động với học sinh nhằm làm cho học sinh tích cực và hứng thú với chủ đề học. Mọi phương pháp nêu trên đều có những thuận lợi và khó khăn cho người dạy và người học. Tuỳ theo từng nộ i dung và trình độ học sinh, với các tài liệu và phương tiện dạy học sẵn có, giáo viên cần chủ động lựa chọn phương pháp dạy phù hợp nhất, nên cố gắng thay đổi các phương pháp khác nhau, tránh dùng lặp đi lặp lại một phương pháp. Và một điều không thể thiếu để góp phần vào thành công cho các phương pháp, cách thức giáo dục SKSS này đó là ở bản thân người giáo viên. Cô giáo phải thực sự trở thành người bạn lớn của học trò, biết lắng nghe, chia sẻ, cùng vui, cùng mừng, cùng hờn, cùng giận với lứa tuổi mới lớn này. Cô phải trang bị cho mình đầy đủ kiến thức để không khỏi lúng túng trước những câu hỏi của trò; Cô nên gắn những vấn đề của cuộc sống, của riêng bản thân cô, gia đình cô vào trong những vân đề lí thuyết khó hiểu đẻ hấp dẫn, thu hút trẻ. Làm được như vậy thì mỗi bài học về SKSS không còn khô cứng, nặng nề hay xấu hổ đối với học trò và như vậy, hiệu quả giáo dục sẽ tăng lên gấp bội. 17
  19. 3.4 Kết quả nhận thức của học sinh trường THCS Trung Phụng về vấn đề giáo dục SKSS VTN . 3.4.1Nhận thức của HS về tình bạn khác giới Đơn vị:% Trả lời Cách ứng xử Nên Không nên 1 9.4 10.1 2 8.2 0 3 2.9 0 4 12.2 4.9 5 10.3 0 6 8.2 0 7 12.4 0 8 7 0 9 14.4 0 Ghi chú : 1. Lịch sự, đàng hoàng trong cách ăn mặc, nói năng, đi đứng 2. Dịu dàng, ý tứ, duyên dáng 3. Suồng sã, thiếu tế nhị 4. Trêu chọc, gán ghép lẫn nhau 5. Ghen ghét, nói xấu lẫn nhau hay đối xử thô bạo với nhau khi thấy bạn có thêm người bạn khác giới 6. Giữ một “khoảng cách” nhất đ ịnh, không quá thân mật gần gũi để bạn hiểu lầm là tình yêu 7. Tôn trọng, hiểu nhau, quý nhau, sẵn sàng giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn 8. Cư xử lấp lửng, mập mờ, gây cho bạn khác giới hiểu nhầm là tìnhyê u đến 9. Tôn trọng các mối quan hệ bạn bè khác giới của nhau Các em có cách nhìn nhận khá đúng đắn về tình bạn khác giới, đa số các em lựa chọn đúng các cách ứng xử phù hợp trong tình bạn khác giới (Cách ứng xử 1 - 2 - 6 - 7 - 9). Vẫn còn một bộ phận HS (10.1%) cho rằng : “Đã là bạn bè thì cần gì phải “lịch sự, đàng hoàng trong cách ăn mặc, nói năng, đi đứng”, như thế là kiểu cách, không hoà đồng”. 3.4.2 Nhận thức của HS về tình yêu,t ình dục HS lựa chọn cả 5 đặc điểm chiếm tỷ lệ khá cao 1. Tôn trọng người mình yêu, tôn trọng bản thân mình 2. Chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ 3. Không đòi hỏi tình dục trước hôn nhân 18
  20. 4. Chung thuỷ 5. Tình yêu không phải bao giờ cũng phải gắn liền với lứa tuổi họct rò Trong đó: Đặc điểm của một tình yêu trong sáng, lành mạnh được HS lựa chọn nhiều nhất là: “Chung thuỷ” (81.2% ). Ở đặc điểm này có ý kiến cho rằng: “Không ai muốn tình cảm bị chia sẻ, vậy nên chung thuỷ trong tình yêu là điều tối cần thiết” Chia sẻ, đồng cảm, giúp nhau cùng tiến bộ (79.5% ) Các em hiểu rằng, khi 2 người cùng xây dựng tình yêu đẹp, họ thường chia sẻ với nhau mọi điều, quan tâm đến nhau, mọi niềm vui cũng như mọi nỗi lo toan. Điều này không chỉ mang lại hạnh phúc trong hiện tại mà còn giúp gắn bó tình cảm lâu dài giữa hai người trong tương lai. Tôn trọng người mình yêu, tôn trọng bản thân mình (77.7% ) Mỗi con người đều có cá tính riêng, khi yêu người này cần tôn trọng cá tính của người kia. Tôn trọng được thể hiện qua việc hiểu, thông cảm với các mối quan hệ xã hội của người yêu vì không ai có thể sống với một người, các mối quan hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè, đồng nghiệp đều rất quan trọng. Hơn vậy, trong tình yêu cần có sự hy sinh và sống vì người khác nhưng mỗi người cũng có cũng có bản ngã riêng với cách suy nghĩ, nhìn nhận, cách phản ứng riêng trong mỗi hoàn cảnh nên cũng cần phải sống đúng “là mình” để có thể thực sự chân thành với người mình yêu và xây dựng tình yêu đẹp. Có 1 HS em Nguyễn Quỳnh Chi lớp 9A thẳng thắn bày tỏ quan điểm của mình: “Theo em, muốn có cuộc sống tốt đẹp phải lập thân, lập nghiệp, không quan hệ TD trước hôn nhân” Bảng : Nhận thức của HS về vấn đề QHTD trước hôn nhân ( Đơn vị %) Quan niệm 1. Không nên QHTD trước hôn nhân 60% 2. Có thể QHTD ở lứa tuổi học trò miễn là không có thai 11,4% 3. Có thể QHTD nếu lấy nhau 15% 4. Đồng ý QHTD là một cách chứng tỏ tình yêu 5% 5. QHTD được nếu cả hai đồng ý 10% 6. Chỉ nên QHTD khi đã thực sự trưởng thành 85% 7. Không nên QHTD ở tuổi học trò. 95% Kết quả nghiên cứu cho thấy quan điểm của HS đối với vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân nhìn chung là nghiêm túc, đúng đắn, phù hợp với thuần phong mỹ tục. Ý kiến “không nên có quan hệ tình dục ở tuổi học trò”và “không nên có quan hệ tình dục trước hôn nhân”chiếm ưu thế và phổ biến 85% cho rằng: “chỉ nên QHTD khi đã thực sự trưởng thành”. Bên cạnh đó thì vẫn còn 10% đồng ý “có thể QHTD được nếu cả 2 đồng ý”; “QHTD là một cách chứng tỏ tình yêu” (5%), “Có thể QHTD ở lứa tuổi học trò miễn là không để có thai” (11,4%) QHTD sớm rõ ràng là không tốt vì VTN chưa có đủ hiểu biết về SKSS, tình yêu lành mạnh, tình dục an toàn và các biện pháp tránh thai, phòng tránh các BLTQĐTD, HIV/AIDS. Hơn nữa, QHTD có sử dụng biện 19
  21. pháp tránh thai có thể giúp VTN tránh thai ngoài ý muốn, song việc QHTD khi tuổi còn quá trẻ, cơ thể chưa đủ độ trưởng thành có thể dẫn tới các hậu quả không mong muốn khác về thể chất như: viêm nhiễm đường sinh dục, hoặc về tinh thần như xao nhãng việc học hành, phấn đấu 3 . 4 . 3 Nhận thức của HS về vấn đề phòng tránh các bệnh lây theo đường tình dục và HIV/AIDS Có rất nhiều bệnh lây truyền qua đường tình dục: viêm gan B, bệnh Herpes, bệnh vi khuẩn Ch. lamydia, lậu, giang mai, mụn giộp và đặc biệt là HIV/AIDS. Nhìn chung HS đã bước đầu nhận thức được một số bệnh lây truyền qua đường tình dục và có ý thức phòng tránh. ( 95% chọn phải chủ động phòng tránh bệnh lây truyền qua đường tình dục) 3.4 .4 Nhận thức của HS về vấn đề xâm hại, lạm dụng tình dục VTN VTN là lứa tuổi rất dễ b ị xâm hại và lạm dụng tình dục, trong khi đó các em lại thiếu kỹ năng, kinh nghiệm sống để có thể ứng phó kịp thời trước những tình huống éo le, cám dỗ. Đa số (91.6%) các em đều cho rằng VTN bị xâm hại và lạm dụng tình dục sẽ để lại nhiều hậu quả xấu, thậm chí rất nghiêm trọng như: Mắc nhiều BLTQĐTD, mang thai ở tuổi VTN, b ị tổn thương về cả thể chất và tinht hần, mặt khác lại không nhận được sự tôn trọng của xã hội khi trở thành vợ, thành mẹ. Bên cạnh đó còn số ít ý kiến cho rằng hậu quả chỉ là một trong những ý trên mà thô i. Điều đó chứng tỏ còn một số HS chưa nhận thức thực sự đầyđ ủ, toàn diện về vấn đề này 3.4.5Nhận thức của HS về vấn đề không kết hôn sớm Về hôn nhân, tuổi kết hôn lần đầu đã được quy định tại Luật hôn nhân và gia đình (18 tuổi đối với nữ; 20 tuổi đối với nam) do Quốc hội thông qua từ năm 1986. Luật đã được ban hành qua nhiều năm và việc kết hôn theo luật định sẽ có tác động trực tiếp tời sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và chương trình SKSS. Đại đa số các em đã có hiểu biết đúng đắn về vấn đề không kết hôn sớm Cụ thể: Hôn nhân phải đặt nền tảng là tình yêu chân chính (98.4%). Hôn nhân không phải do sự sắp đặt của cha mẹ, người lớn (97.9%) Tuổi VTN chưa đủ kinh nghiệm, kỹ năng để chăm sóc, nuôi dạy con cái (97.3%) Tuổi VTN chưa đủ trưởng thành về sinh lý và tâm lý để kết hôn (96.9%) Luật hôn nhân và gia đình quy định tuổi kết hôn của nữ là 18 và nam là 20 và kết hôn sớm sẽ không có cơ hội học tập, làm việc tốt, kiến thức đầy đủ để lập thân, lập nghiệp (96.7%). Kết hôn ở tuổi VTN là phạm pháp (94.5%). Kết hôn sớm dễ dẫn đến mang thai sớm (92.8%). Điều này chứng tỏ các em đã có những hiểu b iết cần thiết về các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước ta đối với vấn đề SKSS VTN, cơ sở của việc xây dựng tình yêu, hôn nhân, gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó vẫn còn một số HS (chiếm tỷ lệ không nhiều: tỷ lệ trung bình 3,6%. còn tỏ thái độ phân vân trước một số quan điểmt rên. 3.4.6 Nhận thức của HS về quyền được chăm sóc SKSS 20
  22. Chăm sóc SKSS là sự tổng hợp của các phương pháp, kỹ thuật và d ịch vụ dành cho SKSS để đạt được trạng thái khoẻ mạnh bằng cách phòng và giảiquyết các vấn đề SKSS. Tất cả mọi người, đặc biệt là nam nữ VTN có quyền nhận và tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Đa số HS (93.2%) lựa chọn cả 3 quyền được chăm sóc SKSS mà chúng tôi đưa ra, đ iều đó chứng tỏ hầu hết các em ý thức rõ quyền được chăm sóc SKSS của bản thân và cộng đồng xã hộ i. Bên cạnh đó vẫn còn một số em chỉ biết đến 1 hoặc 2 trong số 3 quyền được chăm sóc SKSS, song đáng mừng là tỷ lệ này chiếm không đáng kể (đều dưới 5%). Kết quả cho thấy: Sau khi tiến hành áp dụng các biện pháp cũng như cách thức tổ chức, thực hiện việc giáo dục SKSS VTN thì toàn bộ giáo viên và BGH nhà trường rất vui mừng vì nhận thấy những tín hiệu thay đổi rất tích cực từ phía các em. Và qua các phiếu điều tra, khảo sát đã cho thấy các em có nhận thức rất đúng đắn về SKSS. Các em chủ động, cởi mở hơn với thầy cô trong việc trao đổi, trình bầy thắc mắc, băn khoăn của mình. Thiết nghĩ việc làm này cần được nhân rộng và duy trì thường xuyên. III. KẾT LUẬN VÀ K HUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1 VTN lứa tuổi HS đang trưởng thành về mặt cơ thể, tâm lý và xã hộ i. Đây là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn, đang định hình để trở thành người lớn thực sự. Vì vậy, các em HS cần thiết phải được chuẩn bị về mặt tâm thế và phải được trang bị kiến thức cần thiết và đầy đủ về SKSS phù hợp với lứa tuổi. 1.2. Giáo dục SKSS VTN là tập hợp các hoạt động tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm đạt được sự thay đổi về nhận thức, thái độ và hành vi của VTN, giúp các em chấp nhận, thực hành và duy trì những hành vi tăng cường và cải thiện SKSS một cách bền vững. Giáo dục SKSS VTN đóng một vai trò vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với cuộc sống tương lai của thế hệ trẻ, đặc biệt là đối với HS THCS - lứa tuổi mà các em chuẩn bị bước vào ngưỡng cửa của cuộc đời. Giáo dục SKSS cho HS có thể tiến hành bằng nhiều hình thức, phương pháp khác nhau với sự tham gia của các lực lượng giáo dục khác nhau trong đó nhà trường giữ vai trò chủ đạo. 1.3. Tác động giáo dục của nhà trường tới nhận thức của HS về SKSS thông qua mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục của mình giúp cho HS nhận thức được vai trò, sự cần thiết của SKSS, nội dung của SKSS, có được kỹ năng, hành vi để giữ gìn SKSS. Những kiến thứct hu nhận được khi đang còn ngồi trên ghế phổ thông đối với các em HS là những kiến thức cơ bản, có tính bền vững chi phối, ảnh hưởng suốt quá trình phát triển lâu dài sau này của các em. 1.4. Thực trạng thực hiện các nội dung với hình thức, biện pháp giáo dục giới tính nói chung và giáo dục SKSS nói riêng còn mang tính đơn lẻ, rời rạc, chưa đồng bộ nên mới chỉ góp phần nào trong việc giúp VTN có sự lựa chọn phù hợp về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, nâng cao kiến thức và hiểu biết cho VTN về các thay đổi tâm sinh lý lứa tuổ i, có thái độ đúng đắn hơn khi phảiđối mặt với các vấn đề nhạy cảm của lứa tuổi VTN. Các hoạt động giáo dục SKSS cho HS mới thu được hiệu quả bước đầu và mới chỉ thu hút được sự tham gia tích cực của 21
  23. một bộ phận HS. 2. Đề xuất Trên cơ sở khoa học, qua nghiên cứu lý luận và thực trạng, tôi đã mạnh dạn đề xuất 8 biện pháp để phát huy vai trò của nhà trường trong việc nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS VTN cho HS - Thành lập các trung tâm tư vấn học đường góp phần giáo dục SKSS VTN - Tăng cường giáo dục nhận thức về công tác giáo dục SKSS VTN đối với cán bộ, giáo viên, cán bộ quản lý các ngành, các cấp có liên quan - Tổ chức, phối hợp, huy động các lực lượng tham gia giáo dục SKSS VTN - Tăng cường đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có chuyên m ôn sâu về sức khoẻ sinh sản vị thành niên - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chăm sóc sức khoẻ vị thành niên trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng - Tăng cường công tác giáo dục kĩ năng sống cho vị thành niên và thanh niên - Xây dựng các trung tâm tư vấn SKSS VTN - Nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng, xã hội về chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị thành niên Các biện pháp giáo dục SKSS VTN có mối quan hệ mật thiết với nhau, tất cả đều nằm trong một hệ thống chỉnh thể, tương tác, thúc đẩy nhau trong quá trình nâng cao hiệu quả công tác giáo dục SKSS VTN. Bởi vậy khi tiến hành cần phải đảm bảo tính đồng bộ và tính hệ thống thì mới đảm bảo được tính khả thi của các biện pháp. 3. Khuyến nghị Việc thực hiện đầy đủ các biện pháp đã đã được đề xuất chắc chắn sẽ mang lại những kết quả bền vững và toàn d iện hơn trong công tác giáo dục SKSS VTN cho HS trong nhà trường Tuy nhiên, mỗi b iện pháp khi thực hiện sẽ có những mặt mạnh, mặt hạn chế riêng và cần có điều kiện cần thiết để thực hiện. Do đó từ những kết luận như trên, chúng tôi kiến nghị: 3.1 Nhà trường cần cụ thể hoá các văn bản, tài liệu hướng dẫn mang tính pháp quy, để xây dựng nội dung, chương trình giáo dục SKSS VTN cho HS phù hợp với tình hình thực tế, có kế hoạch thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động giáo dục SKSS. 3.2 Quán triệt mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục SKSS trong nhà trường. Xây dựng được kế hoạch tổng thể thực hiện hoạt động của nhà trường mang tính khả thi. Đưa nội dung giáo dục SKSS VTN vào nhiệm vụ năm học, vào kế hoạch hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường. Tiếp tục lồng ghép, tích hợp nội dung SKSS qua các môn học, tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho VTN, tăng cường công tác quản lý HS, đảm bảo nhân lực, tài liệu, phương tiện và kinh phí tối thiểu phục vụ các hoạt động dạy học và giáo dục SKSS VTN trong nhà trường. 3.3 Trường cử giáo viên tham dự các khoá đào tạo chuyên sâu về chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy nội dung SKSS VTN và để họ tập huấn cho các 22
  24. giáo viên khác. Tạo điều kiện để giáo viên tham dự các hội thảo, các lớpb ồi dưỡng, các buổi nói chuyện chuyên đề của ngành giáo dục về công tác giáo dục SKSS. Tổ chức thường xuyên và duy trì các hoạt động dự giờ, thăm lớp, thảo luận chuyên đề về giáo dục SKSS VTN, giúp GV nâng cao khả năng sư phạm, năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục SKSS cho HS. 3.4 Tổ chức giáo dục SKSS VTN cho HS THCS với sự tham gia đồng bộ các yếu tố trong môi trường giáo dục, trong đó nhà trường đóng vai trò trung tâm, là cầu nối phối hợp các hoạt động của gia đình và xã hộ i, tất cả với mục tiêu chung là tăng cường hiệu quả giáo dục SKSS cho HS. Phối hợp và huy động rộng rãi các lực lượng tham gia vào công tác giáo dục SKSS VTN Cho HS trong nhà trường. Xây dựng, duy trì mối quan hệ hợp tác, gắn bó giữa nhà trường với chính quyền, các cơ quan chức năng ở địa phương, cán bộd ân số, các chuyên gia y tế, các cán bộ tâm lý giáo dục nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, về kinh phí cũng như về việc xây dựng các mô hình chăm sóc SKSS thân thiện hơn với thanh niên và VTN. Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2014 XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. (Ký và ghi rõ họ tên) Phùng Thu Hằng 23
  25. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và Đào tạo - Dự án phát triển giáo dục THPT (2005), Sổ tay nữ sinh trung học phổ thông, Hà Nội. 2. BS Nguyễn Hữu Châu (Chủ biên), Hoàng Văn Cường, Đinh Thị Hồng Minh (2007), Giáo dục dân số và sức khoẻ sinh sản vị thành niên thông qua hoạt động ngoại khoá trong nhà trường , NXB ĐHSP, Hà Nội 3. BS. Đỗ Ngọc Tấn, Nguyễn Văn Thắng (Chủ biên), Chu Quốc Ân (2004), Tổng quan các nội dung nghiên cứu về sức khoẻ, sức khoẻ sinh sản vị thành niên ở Việt Nam từ 1995 đến 2003 , NXB Thanh Niên, Hà Nội. 4. BS. Nguyễn Hữu Châu (Chủ b iên), Nguyễn Đình Cử, Bùi Phương Nga (2005), Nội dung và phương pháp giáo dục dân số- sức khoẻ sinh sản trong nhà trường, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 5. Hề Hoa (2004), Sách trả lời tâm lý cho nam sinh và nữ sinh , NXB Thanh Niên, Hà Nội. 6. 7. 8. . 9. Viện chiến lược và chương trình giáo dục - Bộ G iáo dục và Đào tạo (2007), Giáo dục dân số sức khoẻ sinh sản vị thành niên (Tài liệu tập huấn giáo viên các trường phổ thông), Hà Nội 24