Ôn tập kiểm tra Tiếng Việt

doc 3 trang thienle22 3920
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập kiểm tra Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_kiem_tra_tieng_viet.doc

Nội dung text: Ôn tập kiểm tra Tiếng Việt

  1. ÔN TẬP KIỂM TRA TIẾNG VIỆT I. Nội dung ôn tập: 1. Rút gọn câu: - Thế nào là rút gọn câu? - Mục đích của việc rút gọn câu? - Cách dùng câu rút gọn? 2. Câu đặc biệt: - Khái niệm câu đặc biệt? - Tác dụng của câu đặc biệt? - Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt? 3. Thêm trạng ngữ cho câu: - Đặc điểm của trạng ngữ? - Công dụng của trạng ngữ? - Vị trí của trạng ngữ? II. Luyện tập: Bài 1: Tìm câu đặc biệt trong những đoạn trích sau và cho biết tác dụng của những câu đặc biệt đó? a. Không hiểu vì sao mình gắt nữa. Lại một đợt bom. Khói vào hang. Tôi ho sặc sụa và tức ngực. Cao điểm bây giờ thật vắng. Chỉ có Nho và chị Thao. Và bom. Và tôi ngồi đây. Và cao xạ đặt bên kia quả đồi. Cao xạ đang bắn. ( Lê Minh Khuê) b. Ông Hai vẫn trằn trọc không sao ngủ được. Ông hết trở mình bên này lại trở mình bên kia thở dài. Chợt ông lão lặng hẳn đi, chân tay cũng nhũn ra tưởng chừng như không cất lên được Có tiếng nói léo xéo ở gian trên. Tiếng mụ chủ Mụ nói cái gì vậy? Mụ nói cái gì mà lào xào thế. Trống ngực ông lão đập thình thịch. (Kim Lân) c. Anh ở đây mà em mãi đi tìm Em hy vọng để lấy đà vượt dốc. Tân Cảnh Sa Thầy Đắc Pét Đắc Tô ( Tố Hữu) d. Buồn ơi! Xa vắng mênh mông là buồn. ( Thế Lữ) e. Mưa đá! Cha mẹ ơi! Mưa đá! Tôi chạy vào nhà, bỏ trên bàn tay đang xòe ra của Nho mấy viên đá nhỏ. Lại chạy ra vui thích cuống cuồng. ( Lê Minh Khuê) f. Tôi cũng hay nói những dự định của tôi. Ước muốn nhiều. Nhưng tôi cũng rõ mình sẽ chọn cái gì là chủ yếu. Trở thành kỹ sư kiến trúc? Rất hay! Thuyết minh trong rạp chiếu bóng của thiếu nhi, lái xe ở cảng hay là hát cho đội đồng ca trên một công trường xây dựng ! Tất cả, đều là hạnh phúc. Tôi sẽ hăng say và sáng
  2. tạo, như những ngày này, trên cao điểm của chúng tôi, nơi ra đời những ước mơ và khao khát. ( Lê Minh Khuê) Bài 2: Tìm câu rút gọn trong những trường hợp sau và cho biết thành phần nào được rút gọn? a. Tháng giêng ngon như một cặp môi gần Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa. ( Xuân Diệu) b. Tôi yêu trong nắng sớm, một thứ nắng ngọt ngào Tôi yêu thời tiết trái chứng với trời đang ui ui buồn bã, bỗng nhiên trong vắt lại như thủy tinh. Tôi yêu cả đêm khuya thưa thớt tiếng ồn. Tôi yêu phố phường náo động, dập dìu xe cộ vào những giờ cao điểm. Yêu cả cái tĩnh lặng của buổi sáng tinh sương với làn không khí mát dịu, thanh sạch trên một số đường còn nhiều cây xanh che chở. ( Minh Hương) c. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kỳ hết. Tròn trĩnh, phúc hậu như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. ( Nguyễn Tuân) d. - Chúng ta vừa qua Sa Pa, bác không nhận ra ư? – Người lái xe bỗng nhiên lại hỏi. - Có. Tôi có nhận ra. Sa Pa bắt đầu với những rặng đào. Và với những đàn bò lang cổ có đeo chuông ở các đồng cỏ trong lũng hai bên đường. Chỗ ấy là Tả Phình phải không bác? – Nhà họa sĩ trả lời. - Vâng. Bác không thích dừng lại ở Sa Pa ạ? - Thích chứ, thích lắm. Thế nào tôi cũng về ở hẳn đấy. Tôi đã định thế. Nhưng bây giờ chưa phải lúc. ( Nguyễn Thành Long) e. Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha Suốt ngày anh chẳng đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con. Nhưng càng vỗ về, con bé càng đẩy ra. Anh mong được nghe một tiếng “ba” của con bé, nhưng con bé chẳng bao giờ chịu gọi. Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại: - Thì má cứ kêu đi. Mẹ nó đâm nổi giận, quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trỏng: - Vô ăn cơm! Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra: - Cơm chín rồi! Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo: - Con kêu rồi mà người ta không nghe. ( Nguyễn Quang Sáng)
  3. Bài 3: Xác định trạng ngữ trong các câu sau và cho biết chúng bổ sung cho câu ý nghĩa gì? a. Từ hồi tiền của trong nhà kém sút và bà Tú phải xuôi ngược vất vả, ông bỏ mất tính thích ngao du ngày trước, để hết tâm trí mỏi mệt vào tập sách nho và bộ ấm chén chè tàu. ( Thế Lữ) b. Mùa nước lớn muộn này, cái giống sen nhật trôi lang thang mặt nước vẩn vơ như chim vỡ tổ. ( Tô Hoài) c. Bước chân vào nhà, tự nhiên Liên thấy lo sợ. ( Thạch Lam) d. Trước khi đi, nó còn cho tôi ba đồng bạc ông giáo ạ. ( Nam Cao) e. Qua câu chuyện, tôi chỉ nhận xét cái tính lão cũng hệt bọn đồ Cóc đã dốt lại hay khoe chữ. ( Tô Hoài) f. Để thảo mãn như cầu hưởng thụ và phát triển cho tâm hồn, trí tuệ, không có gì thay thế được việc đọc sách. ( Thành Mĩ) Bài 4: Bổ sung thêm trạng ngữ trong các câu sau để sự việc trong câu được đầy đủ hơn. a. Lá bàng đỏ ối. b. Những lá non xanh mơn mởn. c. Đường phố trở nên sôi động. d. Hoa sữa nở từng chùm sánh quyện. e.Chúng tôi xây dựng tủ sách của lớp. Bài 5: Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Người không học như ngọc không mài”. Trong đoạn có sử dụng ít nhất 1 trạng ngữ (gạch chân chỉ rõ) Bài 6: Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu giải thích nhận định sau: “Sách mở rộng ra trước mắt tôi những chân trời mới”. (M. Gorki) Trong đoạn có sử dụng ít nhất một câu đặc biệt. (gạch chân chỉ rõ) Bài 7: Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu biểu cảm về một mùa trong năm. Trong đoạn có sử dụng ít nhất một câu rút gọn. (gạch chân chỉ rõ).