Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 4 - Tuần 8 - Năm học 2024-2025 - Lê Thị Mận

docx 55 trang Thủy Bình 13/09/2025 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 4 - Tuần 8 - Năm học 2024-2025 - Lê Thị Mận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_4_tuan_8_nam_hoc_2024_2025_le_t.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 4 - Tuần 8 - Năm học 2024-2025 - Lê Thị Mận

  1. TUẦN 8 Thứ 2 ngày 30 tháng 10 năm 2024 Hoạt động trải nghiệm Sinh hoạt dưới cờ: HỘI CHỢ ĐỒ TÁI CHẾ” I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Tham gia hội chợ đồ tái chế, chia sẻ ý tưởng và cách làm đồ tái chế -Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết chia sẻ về việc sắp xếp hoạt động học tập và sắp xếp đồ dùng học tập khoa học - Phẩm chất nhân ái: tôn trọng, yêu quý và giữ gìn sản phẩm học tập..Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ học tập, nghiên cứu khoa học. Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức phân loại tái chế đồ dùng phù hợp để tiết kiệm và làm sạch môi trường II. ĐỒ DÙNG, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: − GV yêu cầu HS chỉnh lại quần áo, tóc tai để chuẩn bị làm lễ chào cờ. - HS quan sát, thực hiện. - GV cho HS chào cờ. 2. Sinh hoạt dưới cờ:Hội chợ đồ tái chế - GV cho HS tham gia hội chợ và chia sẻ - HS xem. - GV cho học sinh tham gia Hội chợ đồ tái chế Chia sẻ cảm nghĩ sau khi xem hội chợ. Chia sẻ ý tưởng tái chế của mình - Các nhóm lên thực hiện tham gia hội chợ và chia sẻ ý tưởng của mình 3. Vận dụng.trải nghiệm - HS nêu cảm nhận của mình sau buổi sinh hoạt. GV tóm tắt nội dung chính - HS lắng nghe. IV. ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG
  2. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. __________________________ Tiếng Việt CHỦ ĐỀ 5: TRẢI NGHIỆM VÀ KHÁM PHÁ Đọc: GẶT CHỮ TRÊN NON I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Đọc đúng và diễn cảm bài thơ Gặt chữ trên non. Biết nhấn giọng vào những từ ngữ cần thiết để thể hiện cảm xúc suy nghĩ của bạn nhỏ - Nhận biết được diễn biến cảm xúc của bạn nhỏ trên đường đi học, gắn với thời gian, không gian (địa điểm) cụ thể; nêu những cảm xúc suy nghĩ của bạn nhỏ khi đi học (đi tìm cái chữ). - Hiểu điều tác giả muốn nói qua bài thơ: Trẻ em ở miền núi phải trải qua rất nhiều khó khăn để được đến lớp; được đi học là niềm vui, niềm mong ước của các bạn. - Biết trân trọng cảm xúc của các bạn học sinh vùng núi khi đi học, trân trọng những cố gắng vượt qua nhiều khó khăn để đi học, có khả năng nhận biết và bày tỏ tình cảm, cảm xúc. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống: Trân trọng, bày tỏ tình cảm của mình về các bạn học sinh vùng núi và cố gắng vượt qua nhiều khó khăn để đi học. - Phẩm chất nhân ái: Thông qua bài thơ, biết yêu quý bạn bè, biết hòa quyện, thống nhất trong tập thể. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi: Hái hoa dân chủ để khởi động bài học. + Câu 1: Đọc đoạn 1, 2 bài: Chân trời cuối phố và trả lời câu hỏi 3. + Câu 2: Đọc đoạn 3, 4 bài: Chân trời cuối phố và trả lời câu hỏi 4. - HS tham gia trò chơi - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV YC HS quan sát tranh minh họa và trả lời câu hỏi: + Bức tranh vẽ gì? - Bức tranh vẽ cảnh các bạn nhỏ đang trên đường đi học. + Các bạn nhỏ trong bức tranh sống ở đâu? - Các bạn nhỏ trong bức tranh sống ở miền núi. + Các bạn đang đi học trên con đường như thế nào? - Các bạn đi học trên con đường đất ở chân núi. + Nêu cảm nghĩ về việc đi học của các bạn nhỏ? - HS trả lời theo ý hiểu
  3. - GV: Đọc bài thơ ta sẽ thấy đó là lời kể chuyện tâm sự của một bạn nhỏ vùng cao về con đường đi tìm cái chữ (đi học) và những cảm xúc của bạn nhỏ khi đi học 2. Khám phá. 2.1. Hoạt động 1: Đọc đúng. - GV đọc mẫu lần 1: Đọc diễn cảm cả bài, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm. - GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ câu đúng, chú ý câu dài. Đọc diễn cảm các lời thoại với ngữ điệu phù hợp. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: 2 đoạn - GV gọi 2 HS đọc nối tiếp bài thơ. - 2 HS đọc nối tiếp theo khổ thơ. - GV hướng dẫn luyện đọc từ khó: bóng núi, la đà, tán lau, - HS đọc từ khó. - GV hướng dẫn luyện đọc câu: Em đi tìm cái chữ / Vượt suối /lại băng rừng/ Đường xa/ chân có mỏi/ Chữ vẫn gùi trên lưng // - 2-3 HS đọc câu. 2.2. Hoạt động 2: Đọc diễn cảm. - GV đọc mẫu lần 2: Đọc diễn cảm ngắt, nghỉ theo nhịp thơ, từng khổ thơ theo cảm xúc của tác giả. - Mời 2 HS đọc nối tiếp các khổ thơ. - GV cho HS luyện đọc theo nhóm đôi (mỗi học sinh đọc 1 khổ thơ và nối tiếp nhau cho đến hết). - GV theo dõi sửa sai. - Thi đọc diễn cảm trước lớp: + GV tổ chức cho mỗi tổ cử đại diện tham gia thi đọc diễn cảm trước lớp. + GV nhận xét tuyên dương 3. Luyện tập. 3.1. Tìm hiểu bài. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt các câu hỏi trong sgk. YC HS hoạt động nhóm 4 và trả lời các câu hỏi. - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: Bài thơ viết về các bạn nhỏ ở đâu? + Bài thơ viết về các bạn nhỏ ở miền núi Những cảnh vật nào giúp em biết điều đó? + Những cảnh vật giúp em biết điều đó là cảnh: núi, thung lũng, suối, rừng, nương ngàn, đồi.
  4. + Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy việc đi học của các bạn nhỏ ở vùng cao rất vất vả? + Những chi tiết cho thấy việc đi học của các bạn nhỏ vùng cao vất vả là: vượt suối, băng rừng, đường xa, lớp học ngang lưng đồi gạch chữ trên đỉnh trời. + Câu 3: Trên đường đi học Bạn nhỏ nghe thấy những âm thanh nào? + Tiếng trống rung vách đá, gió đưa theo tiếng sáo. Theo em những âm thanh đó đem lại cảm xúc gì cho bạn nhỏ? + Những âm thanh mà bạn nhỏ nghe thấy như tiếng trống, tiếng sáo, đều là những âm thanh thể hiện nhịp sống thanh bình ở vùng cao. Những âm thanh ấy đem lại cảm xúc vui vẻ, hào hứng, phấn khởi,... cho bạn nhỏ. + Câu 4: Theo em hai dòng thơ “Đường xa chân có mỏi/ Chữ vẫn gùi trên lưng” thể hiện điều gì? + Hai dòng thơ thể hiện quyết tâm đi học của bạn nhỏ, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn gian khổ trên đường đi học (đường xa, chân mỏi) nhưng vẫn không nản lòng, vẫn vui, vẫn rất hào hứng với việc học tập của mình (qua hình ảnh chữ vẫn gùi trên lưng). + Câu 5: Em thích hình ảnh thơ nào nhất? Vì sao? - 2-3 HS nêu ý kiến của mình - GV nhận xét, tuyên dương - GV giải thích thêm về những hình ảnh đẹp trong bài thơ. - GV mời HS nêu nội dung bài. - HS nêu nội dung bài theo sự hiểu biết của mình. - GV nhận xét và chốt: Trẻ em ở miền núi phải trải qua rất nhiều khó khăn để được đến lớp; được đi học là niềm vui, niềm mong ước của các bạn. - HS nhắc lại nội dung bài học. - HS hoạt động nhóm 4 và trả lời lần lượt các câu hỏi: - HS lắng nghe, nhận xét, góp ý và bổ sung đáp án 3.2. Học thuộc lòng. - GV Hướng dẫn HS học thuộc lòng bài thơ + Mời HS đọc thuộc lòng cá nhân. + Mời HS đọc thuộc lòng theo nhóm 2. + Mời HS đọc nối tiếp, đọc đồng thanh các khổ thơ. + Mời HS đọc thuộc lòng trước lớp. - GV nhận xét, tuyên dương. 4. Vận dụng trải nghiệm. - GV tổ chức trò chơi: Truyền điện để học sinh thi đọc thuộc lòng bài thơ. - Nhận xét, tuyên dương. - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
  5. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. --------------------------------------------- Tiếng Việt LUYỆN TỪ VÀ CÂU: CÁCH DÙNG VÀ CÔNG DỤNG CỦA TỪ ĐIỂN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Biết cách dùng từ điển và nắm được các công dụng của từ điển. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng bài học vào thực tiễn cuộc sống. -Thông qua bài học, biết yêu quý bạn bè và đoàn kết trong học tập. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi: Truyền điện để khởi động bài học. + Câu 1: Tìm các động từ có chứa tiếng “yêu”. + yêu mến, yêu quý, yêu thích, kính yêu, + Câu 2: Tìm các động từ có chứa tiếng “thương”. + thương mến, thương nhớ, - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dùng tranh minh họa hoặc dựa vào trò chơi để khởi động vào bài mới. 2. Khám phá. * Tìm hiểu về từ điển. Bài 1: Đọc hướng dẫn và thực hành sử dụng từ điển - GV mời 1 HS đọc yêu cầu và nội dung: - Giáo viên yêu cầu 1-2 HS đọc hướng dẫn các bước sử dụng từ điển ( 4 bước) - Giáo viên nhấn mạnh: Trước khi tìm nghĩa của từ trong từ điển, cần chọn từ điển thích hợp, đọc phần hướng dẫn sử dụng để biết cách sắp xếp mục từ và những thông tin
  6. cần thiết, đọc các quy ước ở phần Chữ viết tắt. Những bước này thường áp dụng cho lần đầu tiên sử dụng từ điển từ những lần sau nếu đã rõ những thôngtin đó rồi thì có thể thực hiện ngay các bước tìm nghĩa của từ. - GV nhận xét kết luận 3. Luyện tập. Bài 2. Dựa vào các bước tìm nghĩa của từ theo ví dụ, tìm nhanh nghĩa của các từ: cao ngất, cheo leo, hoang vu trong từ điển. - YC HS đọc thầm 4 bước tìm nghĩa của từ bình minh trong sách. + Có mấy bước để tìm ra nghĩa của từ Bình minh? - Có 4 bước để tìm ra nghĩa của từ Bình minh + Hãy nêu các bước để tìm ra nghĩa của từ Bình minh? + Có 4 bước: - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm 4, vận dụng các bước như hướng dẫn để tìm ra nghĩa của các từ cao ngất, cheo leo, hoang vu trong từ điển. - Gọi các nhóm báo cáo kết quả + cao ngất: cao đến quá tầm + cheo leo: mắt cao và không có chỗ bấu víu gây cảm giác nguy hiểm dễ bị rơi ngã. + hoang vu: ở trạng thái bỏ không để cho cây cỏ mọc tự nhiên chưa hề có tác động của con người. - Gọi các nhóm khác nhận xét - GV nhận xét, tuyên dương các nhóm. Bài 3. Những ý nào dưới đây nêu đúng công dụng của từ điển + Đáp án đúng là: - GV mời HS đọc yêu cầu của bài.
  7. - GV mời HS làm việc theo nhóm 2 - GV mời các nhóm trình bày. - GV mời các nhóm nhận xét. - GV nhận xét, tuyên dương 4. Vận dụng trải nghiệm. - GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai nhanh – Ai đúng”. + GV chuẩn bị một số từ ngữ: cao vút, xanh thẳm, mênh mông, . + Chia lớp thành 2 nhóm, của một số đại diện tham gia (nhất là những em còn yếu) + Yêu cầu HS sử dụng từ điển và tra nghĩa của các từ đó. Đội nào tìm được nghĩa của từ nhanh hơn sẽ thắng cuộc. - Nhận xét, tuyên dương. (có thể trao quà,..) - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ______________________________ Toán LUYỆN TẬP CHUNG (T2)- Trang 53 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Biết được cách phân tích cấu tạo số và so sánh số có nhiều chữ số. - Củng cố cho HS kiến thức về số tự nhiên, tia số, số tròn trăm nghìn, tròn triệu, .. - Biết xác định lớp, hàng và so sánh xác định được số lớn nhất, số bé nhất. - Biết làm tròn số đến hàng trăm nghìn và lập được số. - Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học. - Vận dụng bài học vào thực tiễn. - Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học. - Vận dụng bài học vào thực tiễn. - Biết giữ trật tự, lắng nghe và học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học.
  8. - HS tham gia trò chơi- truyền điện + Câu 1: Cho số sau: 45 234 867. Cho biết chữ số 5 thuộc hàng nào lớp nào? + Câu 2: Cho biết giá trị của chữ số 4 trong số sau: 76 345 678. + Câu 3: Xác định số bé nhất trong các số sau: 23 990 878; 24 100 000; 23 991 984 - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Luyện tập: Bài 1. >, <, = (Làm việc cá nhân) Phân tích cấu tạo số và so sánh số có nhiều chữ số. - GV hướng dẫn học sinh làm bài - 1 HS nêu quy tắc so sánh hai số có nhiều chữ số - HS làm bài vào vở, 2 HS làm bài trên bảng phụ. - Đổi vở soát theo nhóm bàn trình bày kết quả, nhận xét lẫn nhau. - Nhận xét, chữa bài trên bảng phụ + 73 882 919 > 39 113 031 22 222 222 < 1 000 000 000 + 2 500 300 = 2 000 000 + 500 000 + 300 4 300 000 > 3 000 000 + 400 000 - HS lắng nghe rút kinh nghiệm. - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 2: Số? (Làm việc cá nhân) Củng cố kiến thức về số tự nhiên, tia số, số tròn trăm nghìn, tròn triệu, .. - GV hướng dẫn học sinh làm bài - Đổi phiếu soát theo nhóm bàn trình bày kết quả, nhận xét lẫn nhau. - Nhận xét, chữa bài trên phiếu to a. 2 400 000 ￿ 2 500 000 ￿ 2 600 000 ￿ 2 700 000 ￿ 2 800 000. b. 8 000 000 ￿ 9 000 000 ￿ 10 000 000 ￿ 11 000 000 ￿ 12 000 000. c. 600 000 000 ￿ 700 000 000 ￿ 800 000 000 ￿ 900 000 000 ￿ 1 000 000 000. - 1 000 000 đơn vị. ` ? Hai số tròn triệu liên tiếp hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị? - GV Nhận xét, tuyên dương. Bài 3: Nêu số mà mỗi bạn lập được (Làm việc nhóm 4) Xác định lớp, hàng và so sánh, xác định được số lớn nhất, số bé nhất. - Trong bài có mấy bạn lập số? - GV HD HS xác định các hàng và lập số - GV cho HS làm theo nhóm. - GV mời các nhóm trình bày.
  9. - Mời các nhóm khác nhận xét + Bạn nào lập được số lớn nhất? + Bạn nào lập được số bé nhất? - GV nhận xét chung, tuyên dương. Bài 4. Làm tròn mỗi số sau đến hàng trăm nghìn (Làm việc nhóm 2) - GV mời 1 HS nêu tình huống trong bài - GV cho HS làm theo nhóm. - GV mời các nhóm trình bày. - Mời các nhóm khác nhận xét - GV nhận xét tuyên dương. Bài 5. (Thi ai nhanh ai đúng.) - GV gọi HS phân tích bài toán - GV cho HS chơi trò chơi: Ai nhanh – ai đúng. - HS chơi trò chơi - Số mà rô bốt lập được: 2 333 000 - HS lắng nghe, rút kinh nghiệm.- GV nhận xét tuyên dương. - 1 HS nêu yêu cầu bài tập - HS làm bài vào PBT, 3 HS làm bài trên phiếu to. - HS đổi phiếu soát, nhận xét. - HS lắng nghe rút kinh nghiệm. - 1 HS nêu yêu cầu bài - Có 3 bạn - Lắng nghe - Các nhóm làm việc theo phân công. + Bạn rô bốt: 2 000 321 + Bạn nam: 9 + Bạn nữ: 111 111 111 - Các nhóm trình bày. - Các nhóm khác nhận xét. - Bạn nữ lập được số lớn nhất - Bạn nam lập được số bé nhất
  10. - Lắng nghe, rút kinh nghiệm. - 1 HS nêu yêu cầu bài 3. Vận dụng trải nghiệm. - GV tổ chức vận dụng bằng các hình thức như trò chơi, hái hoa,...sau bài học để học sinh xác định lớp, hàng và so sánh xác định được số lớn nhất, số bé nhất. Biết làm tròn số đến hàng trăm nghìn và lập được số. - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. - Ví dụ: GV viết số bất kì vào các phiếu như: 148 002, 599 597; 997 899. Mời học sinh tham gia trải nghiệm: GV đưa ra phiếu nào HS sẽ làm tròn số đó đến hàng trăm nghìn. Ai đúng sẽ được tuyên dương. - Nhận xét, tuyên dương. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ................................................................................................................................ ------------------------------------------------ Thứ 3 ngày 29 tháng 10 năm 2024 Toán LUYỆN TẬP CHUNG (T3)- Trang 54 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Củng cố cho HS về hàng, lớp và các chữ số của số. - Củng cố cho HS về so sánh và sắp thứ tự các số có nhiều chữ số. - Củng cố cho HS về cấu tạo số và phép so sánh ở số có nhiều chữ số. - Củng cố cho HS về dãy số tự nhiên - Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học. - Vận dụng bài học vào thực tiễn. - Phát triển năng lực giao tiếp trong hoạt động nhóm. - Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi “ Truyền điện” để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi + Câu 1: Cho biết chữ số 4 trong số: 46 305 678 thuộc hàng nào, lớp nào? + Câu 2: So sánh hai số sau: 12 408 760 12 488 540
  11. + Câu 3: Xác định số lớn nhất trong các số sau: 78 990 878; 84 100 000; 83 991 984 - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Luyện tập: Bài 1. (Làm việc cặp đôi) Củng cố về hàng, lớp của các số có nhiều chữ số - 1 HS nêu yêu cầu bài tập: Trong các số sau, số nào có hai chữ số ở lớp nghìn, số nào có hai chữ số ở lớp triệu. - GV hướng dẫn học sinh làm bài - GV cho HS làm theo nhóm đôi. - GV mời các nhóm trình bày. - Mời các nhóm khác nhận xét + Số có hai chữ số ở lớp nghìn là: 45 000 + Số có hai chữ số ở lớp triệu là: 99 405 207 - GV nhận xét, tuyên dương. - GV hỏi: + Tại sao số 100 000 không phải là số có hai chữ số ở lớp nghìn? + Có phải các số có hai chữ số ở lớp triệu đều có ba chữ số ở lớp nghìn? - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 2: (Làm việc cá nhân) Củng cố về so sánh và sắp thứ tự các số có nhiều chữ số. - 1 HS nêu yêu cầu bài tập - HS phân tích bài tập: Tìm số học sinh tiểu học cho từng năm học. Biết số học sinh tăng dần theo từng năm học. + Có mấy năm học? + Có 4 năm học - GV hướng dẫn học sinh làm bài - GV cho HS làm theo nhóm đôi. - GV mời các nhóm trình bày. - Mời các nhóm khác nhận xét + Năm học 2016-2017: 7 801 560 HS + Năm học 2017-2018: 8 041 842 HS + Năm học 2018-2019: 8 541 451 HS + Năm học 2019-2020: 8 741 545 HS + Số có hai chữ số ở lớp triệu là: 99 405 207 - GV nhận xét, tuyên dương. - GV hỏi: + Năm có số học sinh Tiểu học ít nhất là năm nào? - Năm 2016-2017 + Năm có số học sinh Tiểu học nhiều nhất là năm nào?
  12. - Năm 2019-2020 - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 3: Đặt mỗi viên đá ghi các số 0, 2, 4 vào một ô có dấu “?” để được kết quả đúng?(Làm việc nhóm 4) Củng cố về cấu tạo số và phép so sánh ở số có nhiều chữ số. - GV cho HS làm theo nhóm. - GV mời các nhóm trình bày. - Mời các nhóm khác nhận xét + 859 267 < 859 564 + 71 600 > 70 600 + 40 000 = 40 000 - GV nhận xét chung, tuyên dương. Bài 4. Từ cái cọc của hải âu đến cái cọc của vẹt biển có tất cả bao nhiêu cái cọc? (Làm việc cá nhân) - GV HD HS làm bài tập - Gợi ý: Muốn tìm số cọc ta lấy số ghi trên cọc cuối cùng trừ đi số ghi trên cọc đầu tiên rồi cộng thêm 1. - HS nêu kết quả - HS nhận xét bạn + 999 – 100 + 1 = 900 cái cọc - GV nhận xét tuyên dương. - Vậy có tất cả bao nhiêu số có 3 chữ số? - GV nhận xét tuyên dương. 3. Vận dụng trải nghiệm. - GV tổ chức vận dụng bằng các hình thức như trò chơi, hái hoa,...sau bài học để học sinh củng cố về hàng, lớp và các chữ số của số, về so sánh và sắp thứ tự các số có nhiều chữ số, về cấu tạo số và phép so sánh ở số có nhiều chữ số, về dãy số tự nhiên. - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
  13. - Ví dụ: GV viết 4 số bất kì vào các phiếu như: 32 002, 39 597; 37 899; 34 098. Mời học sinh tham gia trải nghiệm: Phát 4 phiếu ngẫu nhiên cho 4 em, sau đó mời 4 em đứng theo thứ tự từ bé đến lớn theo đánh dấu trên bảng. Ai đúng sẽ được tuyên dương - Nhận xét, tuyên dương. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ................................................................................................................................ _____________________________ Tiếng Việt VIẾT: VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT CÂU CHUYỆN I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT. - Biết cách viết bài văn kể lại một câu chuyện đã học hoặc đã nghe. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Biết vận dụng kiến thức từ bài học để vận dụng vào thực tiễn: Biết trao đổi với người thân về một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích hoặc một câu chuyện trong sách giáo khoa Tiếng Việt. -Nâng cao kĩ năng kể lại một câu chuyện đã học hoặc đã nghe, vận dụng bài đọc vào thực tiễn. -Thông qua bài học, biết trân trọng các câu chuyện cổ tích hoặc các câu chuyện đã được học, được nghe. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC. - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC. 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi: Hộp quà bí mật để khởi động bài học. - HS tham gia trò chơi + Câu 1: Bài văn kể lại một câu chuyện đã học hoặc đã nghe gồm mấy phần? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV giới thiệu bài mới. 2. Luyện tập. Bài 1. Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở bài 14, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài. - GV mời 1 HS đọc yêu cầu bài tập - GV HD HS đọc lại dàn ý đã viết ở hoạt động Viết bài 14. - GV HD viết văn và hỗ trợ HS trong quá trình viết bài văn. + Nhắc học sinh viết bài văn theo dàn ý đã lập + Hỗ trợ những HS hạn chế về kĩ năng viết - GV nhận xét
  14. Bài tập 2: Đọc soát và chỉnh sửa - GV mời HS đọc yêu cầu của bài. - GV HD HS đọc lại bài làm của mình để phát hiện lỗi - YC HS rà soát lỗi theo gợi ý sau: - GV HD HS sửa lỗi bài viết (nếu có) - GV gợi ý học sinh viết lại một số câu hoặc đoạn cho hay hơn - GV nhận xét, tuyên dương chung. 4. Vận dụng trải nghiệm. - GV tổ chức vận dụng bằng trò chơi “Ai là người kể hay nhất”. Nội dung: + Kể cho người thân nghe những điều em biết về cuộc sống và việc đi học của các bạn học sinh vùng cao. - HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. - HS tham gia trò chơi vận dụng. - GV nhận xét, tuyên dương HS - GV nhận xét tiết dạy. - Dặn dò bài về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... _______________________________________ Khoa học BÀI 8: ÁNH SÁNG VÀ SỰ TRUYỀN ÁNH SÁNG. (T2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Nêu được cách làm và thực hiện được thí nghiệm về vật cho ánh sáng truyền qua và vật cản ánh sáng. - Vận dụng được kiến thức về tính chất cho ánh áng truyền qua hay không cho ánh sáng truyền qua của các vật để giải thích được một số hiện tượng tự nhiên và ứng dụng thực tế. - Thực hiện được thí nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân có bóng của vật và sự thay đổi của bóng khi vị trí của vật hoặc của nguồn sáng thay đổi. - Vận dụng được trong thực tế, ở mức độ đơn giản kiến thức về bóng của vật. - Rèn luyện kĩ năng làm thí nghiệm, hoạt động trải nghiệm, qua đó góp phần phát triển năng lực khoa học.
  15. - Năng lực tự chủ, tự học: Biết tự chủ thực hiện thí nghiệm, trải nghiệm để kiểm chứng tính thực tiễn của nội dung bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thực hiện tốt và có sáng tạo trong thực hiện các hoạt động của bài học để năm chắc kiến thức. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Biết trao đổi, góp ý cùng bạn trong hoạt động nhóm và thí nghiệm. - Phẩm chất nhân ái: Xây dựng tốt mối quan hệ thân thiện với bạn trong học tập và trải nghiệm. - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ rèn luyện để nắm vững nội dung yêu cầu cần đạt của bài học. - Phẩm chất trách nhiệm: Có ý thức trách nhiệm với lớp, tôn trọng tập thể. * STEM: HS lên ý tưởng chiếc đèn lồng (hình dạng, tính thẩm mĩ, khả năng chiếu sáng, ) thực hiện thiết kế, lựa chọn các vật liệu phù phợp để chế tạo đèn lồng trung thu có thể thắp sáng. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: - GV tổ chức cho hs kể câu chuyện “Anh áng của yêu thương” để khởi động bài học. - GV cùng trao đổi với HS về nội dung câu chuyện: Nhờ đâu mà Ê- đi - xơn đã cứu sống được mẹ mình thoát khỏi tay thần chết các bạn thể hiện trước lớp. - GV nhận xét, tuyên dương và dẫn dắt vào bài mới. 2. Hoạt động: Hoạt động 1: Làm thí nghiệm tìm hiểu xem ánh sáng có thể truyền qua những vật nào. * Thí nghiệm. GV chuẩn bị: 3 ngôi sao bằng nhựa trong, nhựa đen, bìa cứng, đèn pin, tấm nhựa trắng, giao cho 4 nhóm và yêu cầu: - Tiến hành: + Hãy thảo luận cách làm thí nghiệm và dự đoán ánh sáng từ đèn pin có thể truyền qua những ngôi sao nào. + Đặt lần lượt các ngôi sao vào khoảng giữa đèn pin và tấm nhựa trắng. Bật đèn pim. - GV mời các nhóm thảo luận và làm thí nghiệm theo các bước sau:
  16. + Quan sát thấy gì trên tấm nhựa trắng sau mỗi trường hợp của thí nghiệm? Vật nào cho ánh sáng truyền qua? Vật nào không cho ánh sáng truyền qua? - GV mời đại diện các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. - GV nhận xét chung Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân có bóng của vật và sự thay đổi kích thước của vật - GV cho HS suy nghĩ trả lời câu hỏi: Tại sao trên tấm nhựa trắng có bóng của ngôi sao nhựa đen? - GV tổ chức Hs thảo luận nhóm đôi suy luận để chỉ ra được nguyên nhân có bóng của vật. - GV mời cả lớp quan sát thí nghiệm và trả lời các câu hỏi: Dự đoán sự thay đổi kích thước bóng của ngôi sao khi: + Di chuyển đèn lại gần ngôi sao. + Di chuyển đèn xa ngoi sao + Di chuyển ngôi sao lại gần tấm nhựa trắng. + Di chuyển ngôi sao ra xa tấm nhựa trắng - GV nhận xét và cho HS rút ra kết luận về: + Vị trí của bóng so với vật và vật phát sáng. Khi ánh sáng chiếu tới các vật thì có một số vật cho hầu hết ánh sáng truyền qua và một số vật không cho ánh sáng truyền qua. + Mối liên hệ giữa kích thước của bóng và khoảng cách của vật so với vật phát sóng. Khi được chiếu ánh sáng thì phía sau của vật cản ánh sáng có bóng của vật đó. Bóng của một vật thay đổi kích thước khi vị trí của vật hoặc của vật phát sáng thay đổi. Gv cho HS rút ra kết luận Hoạt động 3: Trò chơi: “Ai trả lời đúng nhanh nhất” - GV chuẩn bị 4 câu hỏi SGK, hướng dẫn cách chơi trò chơi. - GV cho ban học tập lên điều hành lần lượt đọc 4 câu hỏi: 1. Quan sát hình 7. Chỉ ra một bộ phận của đồ vật ở mỗi hình cho ánh sáng truyền qua? Vì sao không sử dụng các bộ phận đó bằng vật cản ánh sáng?
  17. Bộ phận đồ vật ở hình 7 cho ánh sáng truyền qua là: bóng đèn, mặt đồng hồ, các 1.Tấm kính ở bốn mặt bên của bể cá: tấm kính ở mặt trước của khung tranh. Không sử dụng các bộ phận đó bằng vật cản sáng vì: Ánh sáng từ ngọn đèn cần truyền ra ngoài.Ánh sáng từ bên ngoài còn chiếu tới mặt đồng hồ, các con cá, bức tranh và ánh sáng phản chiếu từ các vật này cần truyền ra bên ngoà, tới mắt (khi ta nhìn chúng) để mắt thấy chúng 2. Lấy ví dụ về vật cản ánh sáng có ứng dụng trong đời sống hằng ngày mà em biết. 3. Vì sao khi ánh sáng mặt trời chiếu sau lưng em ( hình 8) thì em thấy bóng của mình đổ về phái trước mặt? Khi ánh sáng mặt trời chiếu sau lưng em thì em thấy bóng của mình đổ về phía trước mặt vì em là vật cản ánh sáng mặt trời. 4.Vì sao có những ngày trời đang nắng bỗng tối sầm, sau ít phút lại thấy nắng? Có những ngày trời đang nắng bỗng tối sầm lại là do có đám mây cản ánh sáng mặt trời chiếu xuống mặt đất. - GV quan sát làm trọng tài - GV ghi nhận kết quả và chốt nội dung Tổng kết - Qua các thí nghiệm đã làm, chúng ta có thể nêu em đã học được những gì? + Có vật phát ra ánh sáng, có vật phản chiếu ánh sáng chiếu vào nó. Ánh Sáng từ vât đến mắt giúp ta nhìn thấy vật. + Ánh sáng truyền trong không khí theo đường thẳng. + Khi ánh sáng chiếu tới các vật thì có một số vật cho hầu hết ánh sáng truyền qua, một số vật không cho ánh sáng truyền qua. + Khi được chiếu sáng thì phía sau của vật cản ánh sáng có bóng của vật đó. Bóng của vật thay đổi kích thước khi vị trí của vật hoặc của vật phát sáng thay đổi.
  18. + GV nhận xét, tuyên dương. 4. Vận dụng trải nghiệm. - GV tổ chức trò chơi “Hoa đẹp bốn phương” + GV chuẩn bị ba bông hoa bằng giấy màu. Trên mỗi bông hoa có gắn một câu hỏi: Câu 1: Ánh sáng truyền qua vật nào sau đây: A. Bảng gỗ B. Bảng kim loại B. Mắt kính cận D. Bảng kính đen Câu 1: B và C Câu 2: Vì sao buổi tối em không thấy mọi vật trong phòng khi tắt đèn? Vì không thấy ánh sáng chiếu tới các vật. Câu 3: Vì sao từ sáng đến trưa em thấy chiều dài bóng cột cờ ở sân trường thay đổi? Mặt trời di chuyển làm hướng ánh sáng chiếu tới cọt cờ thay đổi. + Gv cho HS thi nhau xung phong lên chọn bông hoa. Sau 2 phút, bạn nào trả lời đúng, nhanh nhất bạn đó thắng cuộc và được nhận phần thưởng. - Nhận xét sau tiết dạy, dặn dò về nhà. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY: ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ....................................................................................................................... ______________________________ Đạo đức Bài 2: CẢM THÔNG GIÚP ĐỠ NGƯỜI KHÓ KHĂN (T4) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - HS cảm thông, giúp đỡ người gặp khó khăn bằng lời nói, việc làm cụ thể phù hợp với lứa tuổi. - Sẵn sàng giúp đỡ người gặp khó khăn phù hợp với khả năng của bản thân. - Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn qua việc tham gia hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp với bản thân. - Có suy nghĩ, hành động thể hiện sự cảm thông, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. * Tích hợp Giáo dục địa phương Chủ đề 7. Hoạt động 3: Vận dụng - sáng tạo 4. Lập kế hoạch và thực hiện một hoạt động nhân đạo ở nơi em sống II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy.
  19. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi “ai nhanh, ai đúng” để khởi động bài học. - GV đưa ra 4 câu hỏi cho HS trả lời: + Câu 1: Em hãy nêu một số việc làm thể hiện sự cảm thông, giúp đỡ người gặp hoàn cảnh khó khăn? + Câu 1: Động viên, an ủi khi người khác gặp chuyện buồn; nhường chỗ cho người khuyết tật trên các phương tiện công cộng; + Câu 2: Quan tâm, giúp đỡ người gặp khó khăn là việc của người lớn. Đúng hay sai? Vì sao? + Câu 2: Sai vì trẻ em cũng cần quan tâm, cảm thông giúp đỡ người gặp khó khăn bằng lời nói, hành động phù hợp với lứa tuổi. + Câu 3: Em hãy nêu một số thái độ, hành vi thể hiện sự cảm thông, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. + Câu 3: Những thái độ hành vi thể hiện sự cảm thông với người gặp khó khăn là: Chân thành, tôn trọng, tế nhị; Lời nói, cử chỉ phù hợp; Ánh mắt thân tình; Quan tâm, lắng nghe. + Câu 4: Em hãy nêu một số thái độ, hành vi không thể hiện sự cảm thông, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn. + Câu 4: Những thái độ hành vi không thể hiện sự cảm thông với người gặp khó khăn là: Tỏ vẻ thương hại ban ơn. - GV nhận xét, tuyên dương và dẫn dắt vào bài mới. 2. Hoạt động luyện tập: 4. Xử lí tình huống (Sinh hoạt nhóm 4) - GV mời 1 HS đọc tình huống. - GV mời HS thảo luận nhóm 4, cùng nhau trao đổi, đóng vai đưa ra cách xử lý các tình huống trong SGK. - Tình huống 1: Linh dự định chiều Chủ nhật sẽ cùng các bạn tới giúp bà cụ neo đơn ở cùng xóm nhưng Hải mời Linh chiều hôm đó sang nhà bạn dự sinh nhật + Nếu là Linh, em sẽ trả lời như thế nào? + Nếu là Linh, em sẽ cùng với các bạn giúp đỡ bà cụ trước, kho=I nào xong việc mới đến dự sinh nhật bạn và em sẽ báo cho bạn trước rằng mình có việc nên sẽ đến muộn. - Tình huống 2: Ông nội Phong ốm nặng nên bạn rất buồn. + Nếu là Phong, em sẽ cố gắng động viên, an ủi bạn để bạn có thể vượt qua nỗi đau này.
  20. + Nếu là bạn của Phong, em sẽ làm gì? - Tình huống 3: Với mong muốn mang đến một mùa đông ấm áp cho các bạn vùng cao, trường em phát động phong trào “Áo ấm tặng bạn”. + Em sẽ làm gì? + Em sẽ tham gia hưởng ứng nhiệt tình để giúp đỡ các bạn vùng cao, còn đang khó khăn hơn mình. - GV mời các nhóm lên đóng vai. - GV mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV cùng HS nhận xét cách xử lí tình huống của các nhóm. - GV khen ngợi các nhóm có cách xử lí đúng. Hoạt động 3: Xử lí tình huống (Sinh hoạt nhóm 4) - GV mời 1 HS đọc tình huống. - GV mời HS thảo luận nhóm 4, cùng nhau trao đổi và đưa ra cách xử lý các tình huống trong SGK. - Tình huống 1: Một hôm, Nam và Quân chia sẻ với nhau về nghề nghiệp của bố mình. Quân rất tự hào vì bố của Quân là công nhân. Nam cũng rất hãnh diện vì bố mình là nhà báo. Quân thắc mắc: “Nhà báo có đóng góp gì cho xã hội vậy Nam?”. + Nếu là Nam, em sẽ trả lời như thế nào? + Nếu là Nam, em sẽ trả lời: Nhà báo có nhiệm vụ tìm kiếm các thông tin, sau đó xác minh tính chính xác của thông tin, đánh giá để đảm bảo tính đúng của thông tin rồi đưa các tin nóng hỏi hằng ngày, hằng giờ đến công chúng thong qua các loại hình báo giấy, truyền hình, phát thanh,.. - Tình huống 2: Hồng đọc được một bài viết về tấm gương người lao động trên báo Tuổi trẻ. Hồng cảm thấy rất ngưỡng mộ và yêu quý tấm gương này nên chia sẻ với Lan. Lan bảo: “Đây đâu phải là người thân của mình mà mình phải yêu quý, biết ơn. Họ có giúp được gì cho mình đâu?” + Nếu là Hồng, Em sẽ ứng xử như thế nào? + Nếu là Hồng, Em sẽ ứng xử như sau: Người lao động làm ra của cải, vật chất và mang lại những giá trị tinh thần cống hiến cho xã hội. Tất cả sản phẩm trong xã hội có được là nhờ những người lao động. Cuộc sống xã hội tốt đẹp hơn là nhờ công lao của tất cả người lao động. Do đó không chỉ yêu quý những người thân trong gia đình mà còn phải biết yêu thương, quý trọng những người lao động quanh ta. - GV mời các nhóm báo cáo kết quả. - GV mời các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét chung, tuyên dương * GV chiếu câu thông điệp: Thương người như thể thương thân.