Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 10 - Năm học 2020-2021

doc 13 trang nhungbui22 09/08/2022 3690
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 10 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv3280_tuan_1.doc

Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 10 - Năm học 2020-2021

  1. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 Tuần 10 Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 38,39 ÔN TẬP TRUYỆN KÝ VIỆT NAM I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp học sinh hệ thống hoá các truyện kí đã học từ đầu học kì trên các mặt đặc sắc về nội dung và hình thức để bước đầu các em thấy được một phần quá trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đã hoàn thành đầu thế kỉ XX. 2. Kỹ năng: - Rèn các kĩ năng ghi nhớ, hệ thống hoá, so sánh, khái quát và trình bày nhận xét trong quá trình ôn tập. 3. Thái độ: Luôn có ý thức trân trọng những tác phẩm văn học Việt Nam. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực học nhóm - Năng lực thưởng thức văn học. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh 1. Giáo viên: - Thiết kế bài dạy, các slides trình chiếu, giáo án, văn bản . 2. Học sinh: - Soạn bài theo câu hỏi SGK và theo yêu cầu của GV. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 3’) Mục tiêu : ÔN lại kiến thức bài học trước. Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân. Bước 1 : GV nêu yêu cầu : ? Trong các văn bản truyện ký Việt Nam đã học, em thích nhất văn bản nào ? Vì sao ? Bước 2: HS suy nghĩ, làm bài. Bước 3: HS trình bày, nhận xét. (GV gọi 2 HS trình bày) Bước 4: GV nhận xét và giới thiệu vào bài. HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 2.1, Hướng dẫn hệ thống hoá các truyện ký Việt Nam đã học I. Hệ thống hoá các truyện kí đã học. Người soạn: Trường THCS
  2. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 HS kẻ bảng và lần lượt điền các cột mục trong bảng. Thời gian : 20 phút Hình thức : HĐ nhóm + Hoạt động nhóm. - B1: GVchia nhóm và nêu yêu cầu: Nhóm 1: Nêu tên văn bản, tên tác giả các truyện ký Việt Nam đã học từ đầu năm học đến nay? Nhóm 2: Năm sáng tác và thể loại của các truyện ký VN đã học từ đầu năm học đến nay. Nhóm 3: Nội dung chính của các truyện ký VN đã học từ đầu năm học đến nay. Nhóm 4: Những đặc sắc về nghệ thuật của các truyện ký VN đã học từ đầu năm học đến nay. - B2: HS làm việc cá nhân, tổng hợp kết quả theo nhóm. GV quan sát, trợ giúp HS. - B3: GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo luận kết quả thực hiện. Gv gọi các nhóm đại diện báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét, bổ xung. -B4: Gv kết luận, chốt kiến thức. Năm S Tênvăn Tên Nội dung sáng Thể Đặc sắc nghệ thuật TT bản tác giả chính tác loại Những kỉ niệm - Tự sự kết hợp với Thanh trong sáng ngày trữ tình, kể kết hợp Tịnh Truyệ 1 Tôi đi học 1941 đầu tiên đến miêu tả và biểu (1911- n ngắn trường đi học. cảm. 1988) - Hình ảnh so sánh. Nỗi cay đắng, tủi - Tự sự kết hợp Trong lòng Nguyê Hồi kí cực và tình yêu miêu tả, biểu cảm, mẹ (trích " n Hồng tự thương mẹ, hạnh đánh giá. 2 Những (1918- 1938 thuật phúc khi được - Sử dụng hình ảnh ngày thơ 1982) (Đoạn nằm trong lòng so sánh, liên tưởng ấu" trích) mẹ. táo bạo. Tức nước Ngô Tiểu Vạch trần tội ác - Ngòi bút hiện thực 3 vỡ bờ Tất Tố 1939 thuyết của bọn thực dân khoẻ khoắn, giàu (Trích " (1893- (Đoạn phong kiến, ca tinh thần lạc quan. Người soạn: Trường THCS
  3. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 Tắt đèn ") 1954) trích) ngợi hình ảnh - Tình huống truyện người phụ nữ bất ngờ, có cao trào. nông dân Nhân vật được xây thương chồng dựng qua ngôn ngữ, yêu con. hình ảnh và đặt trong thế đối lập. Số phận đau - Tài năng khắc hoạ thương và phẩm nhân vật qua việc chất cao quý của miêu tả và phân tích Nam Truyệ người nông dân diễn biến tâm lí Cao n ngắn cùng khổ trước nhân vật. 4 Lão Hạc 1943 (1915 - (Đoạn cách mạng tháng - Cách kể linh hoạt, 1951) trích) 8. Thái độ trân ngôn ngữ kể và tả trọng của nhà chân thực, đậm chất văn với họ. nông thôn, giàu triết lí nhưng giản dị. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 2.2 : GV hướng dẫn HS nêu II. So sánh điểm giống và khác điểm giống và khác nhau của một số văn nhau chủ yếu về nội dung và nghệ bản. thuật của ba văn bản. Thời gian : 10 phút Hình thức : HĐ cặp đôi, nhóm. - B1: GVchia nhóm và nêu yêu cầu: Nhóm 1,2: Nêu lên sự giống nhau. Nhóm 3,4: Nêu lên sự khác nhau. Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh từng điểm : Thể loại, thời gian sáng tác, đề tài, chủ đề, giá trị tư tưởng, giá trị nghệ thuật. - B2: HS làm việc cặp đôi, tổng hợp kết 1, Giống nhau : quả theo nhóm. GV quan sát, trợ giúp HS. a, Thể loại : Văn bản tự sự hiện đại. - B3: GV tổ chức cho HS báo cáo và thảo b, Thời gian ra đời : Trước cách mạng luận kết quả thực hiện. tháng 8/1945. -B4: Gv kết luận, chốt kiến thức. c, Đề tài, chủ đề : Con người và cuộc sống xã hội đương thời của tác giả, đi sâu miêu tả số phận đau thương của họ bị XHPK vùi dập. d, Giá trị tư tưởng : Thể hiện tình cảm nhân đạo, tố cáo cái ác, cái xấu. e, Giá trị nghệ thuật : Ngôn ngữ giản dị, bút pháp chân thực, hiện thực gần với đời sống, cách kể, miêu tả người Người soạn: Trường THCS
  4. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 cụ thể, hấp dẫn. 2, Khác nhau : - Trong lòng mẹ : Hồi kí tự thuật, nói về nỗi đau của chú bé mồ côi và tình yêu thương mẹ của chú. Cách viết chân thực, trữ tình, thiết tha. - Tức nước vỡ bờ : Trích tiểu thuyết, thể loại tự sự, nội dung phê phán chế độ sưu thuế và ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ nông thôn. Cách miêu tả chân thực, sinh động. - Lão Hạc : Truyện ngắn, tự sự xen trữ tình. Nói về số phận bi thảm của người nông dân trước cách mạng và những phẩm chất cao quý của họ . Cách kể tự nhiên, linh hoạt, chân Hoạt động 2.3 : GV hướng dẫn HS nêu thực, đậm chất triết lí và trữ tình. đoạn văn và nhân vật yêu thích trong III.Chọn nhân vật hoặc đoạn văn một số văn bản. yêu thích. Thời gian : 5 phút Hình thức : HĐ cá nhân. - B1: GV nêu yêu cầu: ?Tìm đoạn văn hoặc nhân vật em yêu thích trong ba văn bản. Giáo viên hướng dẫn học sinh có thể lựa chọn đoạn văn hoặc nhân vật em thích ( đó là đoạn văn nào, nhân vật nào, lí do em thích ). - B2: HS suy nghĩ . - B3 : HS trả lời. - B4 : GV nhận xét và chốt kiến thức. Hoạt đông 3:Luyện tập - Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về truyện kí VN - HĐ cá nhân. Bước 1: GV giáo nhiệm vụ ? Em hãy khái quát lại nội dung chính của tiết ôn tập truyện ký Việt Nam. ? HS suy nghĩ trả lời ngay trên lớp sau đó GV bổ sung và định hướng HS đến kiến thức và kĩ năng đã đặt ra ở mục tiêu bài học. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. - B4: GV chốt kiến thức. Hoạt động 4-5: Vận dụng- Mở rộng( 2’) Về nhà Người soạn: Trường THCS
  5. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về một nhân vật mà em yêu thích trong các văn bản truyện ký mà em đã học. ? Vẽ một bức tranh về một nhân vật trong tác phẩm Truyện kí VN đã học mà em yêu thích? * Dặn dò : - Học bài, làm hoàn thiện bài tập. - Soạn bài: Thông tin về ngày Trái đất năm 2000 * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 40 THÔNG TIN VỀ NGÀY TRÁI ĐẤT NĂM 2000 (Giáo án chi tiết ) Ngày soạn :20/09/2019 Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức:Giúp học sinh thấy được: - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng bao ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. - Việc sử dụng từ ngữ dễ hiểu,sự giải thích đơn giản mà sáng tỏ và bố cục chặt chẽ,hợp lí đã tạo nên tính thuyết phục của văn bản. 2. Kĩ năng: -Rèn kĩ năng đọc –hiểu một văn bản nhật dụng đề cập đến một vấn đề XH bức thiết. - Tích hợp văn bản thuyết minh có yếu tố lập luận chặt chẽ và dẫn chứng thuyết phục. 3. Thái độ. -Giáo dục cho học sinh ý thức sử dụng bao bì ni lông. - Ý thức bảo vệ, giữ gìn môi trường sống trong lành sạch đẹp. 4. Định hướng năng lực : Người soạn: Trường THCS
  6. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 - Năng lực chung : Giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực học nhóm Năng lực giao tiếp Tiếng Việt: nghe, nói, đọc ,viết - Năng lực chuyên biệt : Đọc - hiểu một vấn đề mang tính thời sự II. Chuẩn bị: 1. Thầy: - Sgk, tkbg, sgv, phiếu học tập, máy chiếu. Tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường , liên hệ thực tế, máy chiếu 2. Trò: - Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Bài mới Hoạt động 1: KĐ( 3’) - Mục tiêu : HS phát huy hiểu biết của mình đói với môi trường. Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. - Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vu học tập Câu 1: Kể tên những văn bản nhật dụng mà em biết Câu 2: Em có suy nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay Bước 2.3: HS làm việc nhóm , HS trình bày, HS khác bổ sung 1- Học sinh kể được một số văn bản như : Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử, Động Phong Nha 2-Thực trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay đang diễn ra rất nghiêm trọng. Ô nhiễm nguồn không khí: các nhà máy đã và đang thải ra môi trường không khí một nguồn cacbonnic khổng lồ, các loại axit, các loại khí gây hiệu ứng nhà kính, khói bụi xe hơi và các loại động cơ khác. Ô nhiễm nguồn nước: hiện nay thế giới và đặc biệt là Việt Nam đã bị ô nhiễm nguồn nước, nhu cầu về nước uống và nước sinh hoạt ở nhiều vùng miền đang bị thiếu nghiêm trọng, số lượng người được sử dụng nước sạch chiếm tỉ lệ không lớn. Các nguồn nước: ao, hồ, sông, suối, biển cả đại dương, nguồn nước ngầm, nước mưa, Ô nhiễm nguồn đất: đất đai ngày càng bị thoái hoá, bị rửa trôi, rác thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, rác thải bệnh viện Bước 4: Gv đánh giá nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của HS . khát quát kết nối vào bài mới: Các em ạ. Bảo vệ môi trường sống quanh ta, rộng hơn là bảo vệ trái đất ngôi nhà chung của mọi người đang bị ô nhiểm nặng nề là một nhiệm vụ khoa học, xã hội, văn hoá vô cùng quan trọng đối với nhân dân toàn thế giới, cũng là nhiệm vụ của mỗi người chúng ta. Một trong những việc làm cụ thể và cần thiết hằng ngày là hạn chế thấp nhất đến mức không dùng bao bì ni lông. Vì sao như vậy? Bài học hôm nay sẽ thuyết minh, giải thích giùm chúng ta HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) Người soạn: Trường THCS
  7. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt ? Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản I. Tìm hiểu chung - HS nắm được đặc điểm thể loại VBND Hãy chú ý các chú thích(1) , (2) trong văn bản -Giới thiệu : chú ý chú thích(1) Phân hủy là hiện tượng hóa học phân chia thành những chất khác nhau không còn mang tính chất của chất ban đầu. Chú thích (2) Pla-xtíc –chất dẻo :còn gọi chung là nhựa –là những vật liệu tổng hợp gồm các phân tử gọi là pô-li-me.Túi ni-lông chủ yếu được sản xuất từ hạt pô-li-ê-ti- len(PE),Pô-li-prô-pi-len(pp) và nhựa tái chế.Nó có đặc tính là không thể tự phân hủy (không biến đi đâu được ).không giống như –Kiểu văn bản: Văn bản nhật dụng chất thải sinh hoạt giấy và thực vật .Chất thuyết minh 1 vấn đề khoa học tự dẻo này có thể tồn tại từ 20 đến trên 5000 nhiên. năm. *Bước 1: Chuyển giao nhiệm vu học tập GV :Yêu cầu HS đọc phần chú thích và văn - PTBĐ: nghị luận+ thuyết minh bản, cùng thảo luận với bạn của mình những * Bố cục: 3 phần P1. Từ đầu Một ngày không dùng câu hỏi sau bao bì ni lông: Nguyên nhân ra đời bản 1- Cho biết đây là kiểu văn bản gì? thông điệp 2-Theo em,văn bản chia làm mấy phần? Nội P 2. Tiếp Môi trường: Phân tích tác dung từng phần hại của việc sử dụng bao bì ni lông và *Bước 2,3: HS làm việc cặp đôi, cử đại nêu ra một số giải pháp cho vấn đề sử diện trình bày kết quả dụng bao bì ni lông 1–Vb nhật dụng thuyết minh 1vấn đề khoa P3. Còn lại: Kiến nghị( Lời kêu gọi động viên mọi người bảo vệ MT) học tự nhiên -> Chặt chẽ 2-Bố cục 3 phần - Phần 1: “Ngày. . .ni lông”: Trình bày nguyên nhân ra đời bản thông điệp “Thông tin về ngày trái đất năm 2000” -Phần 2: “Như. . . môi trường”: Tác hại của việc dùng bao bì ni lông và một số giải pháp. -Phần 3: còn lại : Lời kêu gọi hãy bảo vệ Người soạn: Trường THCS
  8. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 trái đất. GV: Theo thông thường trong bài văn ở cuối bài có từ “vì vậy” thì đó chính là phần kết thúc .Ở bài văn này là một bức thông điệp ,một lời kêu gọi nên kết thúc văn bản phải là những câu mang hình thức của lời kêu gọi hô hào .Căn cứ đặc điểm này nên bài văn chia như trên. *Bước 4: Gv đánh giá nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ của HS sau đó chốt ý ghi bảng ? tìm hiểu chi tiết Giúp học sinh thấy được: II. Tìm hiểu chi tiết văn bản. - Mối nguy hại đến môi trường sống và sức khoẻ con người của thói quen dùng bao ni lông. - Tính khả thi trong những đề xuất được tác giả trình bày. *Bước 1,2,3,4: Các bước xen kẽ nhau - HS hoạt động cá nhân ?ở phần đầu những sự kiện nào được thông báo? Do ai khởi xướng? Và khởi xướng từ bao giờ? - Ngày 22 – 4 hàng năm được gọi là ngày trái đất - Do tổ chức bảo vệ MT của Mĩ khởi xướng năm 1970 - Từ đó đến nay có 141 nước trên thế giới tham gia. ? Vì sao mãi đến năm 2000 VN mới tham gia?Hoàn cảnh lịch sử của VN lúc đó ntn? -Năm 2000 là năm đầu tiên VN tham gia ngày trái đất,bằng HĐ cụ thể (1ngày không dùng bao bì ni lông) - Do chiến tranh, chất độc còn mãi đến ngày nay. ? Văn bản chủ yếu thuyết minh cho sự kiện nào? - “Một ngày ni lông” Người soạn: Trường THCS
  9. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 ? Nhận xét các sự việc được trình bày ntn? 1. Nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế -> thông báo với các số liệu đi từ khái quát và không dùng bao bì ni lông đến cụ thể) - HS chú ý đoạn: “Như sông ngòi” - Ngày 22/4 : Ngày trái đất với chủ đề ? Hãy hình dung khung cảnh ở đây ntn? BVMT. - Vứt rác bừa bãi, kể cả những nơi linh - Có 141 nước về dự. thiêng nhất. - Năm 2000, VN tham gia với chủ đề ? Vì sao lại có hiện tượng như vậy? “Một ngày không sử dụng bao ni lông” - Mọi người chưa nhận thức được tác hại -> TM bằng các số liệu cụ thể, đi từ của vấn đề sử dụng không hợp lí. thông tin khái quát đến cụ thể, lời GV: Bao bì ni lông nhẹ, rẻ, dai, giữ được cả thông báo ngắn gọn, rõ ràng. nước, người mua quan sát được hàng hoá. - Dùng bao bì ni lông có nhiều cái lợi, nhưng lợi bất cập hại ? Vậy cái hại của bao bì ni lông là gì. - Đặc tính nỗi bật của bao bì ni lông là tính không phân huỷ của nhựa Plastic tạo nên những tác hại khó lường. a. Tác hại : ? Từ tính không phân hủy của chất plastic dẫn đến những tác hại gì? + Bẩn, bừa bãi khắp nơi * Đối vơí môi trường: + Lẫn vào đất, cản trở quá trình sinh - Cản trở quá trình sinh trưởng của các trưởng của thực vật, xói mòn đất ở vùng loài thực vật, gây xói mòn. đồi. - Làm tắc cống rãnh gây ngập úng, phát + Tắc đường dẫn nước thải gây ngập lụt, sinh muỗi gây dịch bệnh. muỗi phát sinh, truyền dịch bệnh, làm chết - Chết sinh vật biển. các sinh vật nuốt phải ?Ngoài tác hại trên còn có tác hại nào khác ? + Ô nhiễm thực phẩm, gây bệnh cho não, * Đối với sức khoẻ con người phổi - Ô nhiễm thực phẩm -> gây hại cho + Khí độc thải ra gây ngộ đôc, giảm khả não, ung thư phổi. năng miễn dịch, ung thư, dị tật - Khí đốt gây ngộ độc, khó thở, nôn ra GV: hàng năm có 1000000 con chim, thú máu, ung thư và gây dị tật cho trẻ sơ biển chết do nuốt phải, tết 2003 (23/12) sinh nhiều người vứt túi ni lông xuống hồ Gươm khi thả cá chép. +Mỗi năm có hơn 400.000 tấn pô-lê-e-ti-len được chôn lấp tại miền nam nước Mĩ. Đất Người soạn: Trường THCS
  10. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 này dùng để canh tác thì lợi biết bao nhiêu. + 90 con hươu tại vườn bách thú Cô-bê ở Aán Độ đã chết do ăn phải những thức ăn đựng trong hộp nhựa của khách vứt bừa bãi. +Trên thế giới có khoảng 100.000 nghìn con chim, thú biển chết do nuốt phải túi ni lông ? Em có nhận xét gì về cách viết của tác giả. - Kết hợp liệt kê và phân tích tác hại của -> Liệt kê, phân tích việc dùng bao bì ni lông và phân tích cơ sở => Khoa học, chính xác, thuyết phục. thực tế và khoa học của những tác hại đó. ?Qua phân tích em hãy nêu những tác hại chung nhất? GV:Dùng bao ni lông bừa bãi làm ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều bệnh hiểm nghèo. 2. Những biện pháp hạn chế dùng ? Tìm hiểu biện pháp hạn chế dùng bao bao ni lông. ni lông. *Bước 1,2,3,4: Các bước xen kẽ nhau - Thay đổi thói quen sử dụng, giặt bao - HS hoạt động cá nhân ni lông để dùng lại. - Gv nêu các câu hỏi ,Hs trả lời - Hạn chế tối đa dùng bao ni lông: khi - Gv Nhận xét ghi bảng không cần thiết, sử dụng túi đựng bằng ? Từ việc phân tích ta thấy rõ tác hại của giấy, lá. việc sử dụng bao bì ni lông. Vậy chúng ta - Tuyên truyền cho mọi người biết. có cách xử lí như thế nào ? Em hãy nêu vài cách mà bản thân em biết ? - Bao ni lông màu chứa nhiều chất độc - Chôn lấp: Mất nhiều diện tích đất đai canh hại. tác. - Là loại rác thải rất khó xử lý. - Đốt: chuyển hoá thành đi-ô-xin khí độc - NT:Kết hợp liệt kê và phân tích làm thủng tầng ô-zôn, khói gây buồn nôn, Tác hại: - Gây ô nhiễm môi trường khó thở, phá vỡ hoóc-môn - ảnh hưởng đến sức khoẻ con người - Tái chế: khó khăn + Do nhẹ nên người thu gom không hứng thú. + Giá thành đắt gấp 20 lần sản xuất mới + Con-ten-nơ đựng bao bì ni lông cũ rất dễ bị ô nhiễm (lẫn vài cọng rau muống, ) vấn đề nan giải ? Nên có những biện pháp xử lí ntn Người soạn: Trường THCS
  11. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 ? Em có nhận xét gì về các biện pháp ấy. * Các biện pháp nêu ra rất hợp lí vì: + Nó tác động đến ý thức của người sử dụng (tự giác) + Dựa trên nguyên tắc chủ động phòng tránh, giảm thiểu ? Tìm hiểu kiến nghị về việc ko sử dụng 3. Lời kêu gọi bao bì ni lông *Bước 1,2,3,4: Các bước xen kẽ nhau ? Theo dõi phần KB cho biết: có mấy kiến nghị được nêu ra. - 2 kiến nghị: +Nhiệm vụ to lớn:bảo vệ trái đất khỏi nguy cơ ô nhiễm + Hành động cụ thể: 1 ngày không dùng bao bì ni lông ? Tại sao nhiệm vụ chung được nêu trước, hành động cụ thể nêu sau. - Nhấn mạnh việc bảo vệ môi trường là nhiệm vụ to lớn, thường xuyên lâu dài - Hãy quan tâm Trái Đất hơn nữa - Còn việc hạn chế dùng bao bì ni lông là - Hãy bảo vệ Trái Đất trước nguy cơ ô trước mắt. nhiễm môi trường đang gia tăng GV:Sử dụng hay không sử dụng bao bì ni - Hãy cùng hành động: một ngày lông chỉ là 1việc rất nhỏ, một thói quen rất không dùng bao bì ni lông. + NT: Sử dụng câu cầu khiến bình thường trong cuộc sống hàng Điệp từ hãy ngày.Nhưng xét về sự nguy hại thì đây là => Lời kêu gọi khẩn thiết,cũng là lời một vấn đề hết sức nan giải,trở thành một đề nghị, yêu cầu cấp bách- mọi người vấn đề mang tầm thế giới.Cho nên bức hạn chế dùng bao bì ni lông, bảo vệ thông điệp là lời kêu gọi “hãy”3.Đây cũng môi trường chính là trách nhiệm của mỗi con người của => Hãy chung tay bảo vệ môi toàn nhân loại.Nếu mỗi ngày một người trường, không nên quá lạm dụng bao bì ni lông. trong chúng ta hạn chế một bao thì cả nước có trên 25 triệu bao được hạn chế và ngược lại.Để bảo vệ ngôi nhà chung của chúng ta,bảo vệ Trái đất,chúng ta phải cùng nhau chung sức để thực hiện ba “hãy”và các biện pháp trên ? Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, câu. + điệp từ ''hãy'' khuyên bảo, Người soạn: Trường THCS
  12. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 + K' câu cầu khiến yêu cầu đề nghị ? Hướng dẫn học sinh tổng kết III.Tổng kết *Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ - Gv nêu các câu hỏi 1-Hãy chỉ ra những biện pháp nghệ thuật sử 1. Nghệ thuật dụng trong văn bản. - Hình thức trang trọng; dẫn chứng xác 2- Xác định bố cục văn bản. thực và lập luận chặt chẽ. 3- Hãy nêu ngắn gọn thông điệp được gợi ra 2. Nội dung từ văn bản (Ghi nhớ/ sgk) *Bước 2,3: HS hoạt động cá nhóm-đại diện nhóm trình bày kết quả * Yêu cầu sản phẩm - Bố cục chặt chẽ + MB: tóm tắt lich sử ra đời, tôn chỉ, quá trình hoạt động của tổ chức quốc tế bảo vệ môi trường, lí do VN chọn chủ đề ''1 ngày '' + TB: đoạn 1-nguyên nhân cơ bản hệ quả đoạn 2- liên kết đoạn trong quan hệ từ ''vì vậy'' + KB: Dùng 3 từ hãy ứng với 3 ý trong MB - Sử dụng biện pháp liệt kê, phân tích, câu cầu khiến tăng tính thuyết phục. *Bước 4: Gv Nhận xét chốt kiến thức ? Về nội dung. - Văn bản là lời kêu gọi bằng hình thức trang trọng qua giải thích, chứng minh và gợi ra những việc cần làm ngay để bảo vệ môi trường. Hoạt đông 3:Luyện tập - Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài HS được nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về việc sử dụng bao bì ni lông - HĐ cá nhân, HĐ theo cặp đôi( theo bàn) *Bước 1: Chuyển giao nhiệm vu học tập : ? Hãy kể những phong trào bảo vệ môi trường ở địa phương mà em biết? *Bước 2.3 : HS hoạt động Nhóm,đại diện nhóm trình bày kết quả 1-Không vứt rác bừa bãi. Phải thu gom, đổ rác đúng nơi quy định. Người soạn: Trường THCS
  13. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 * Yêu cầu sản phẩm: -Không đổ nước thải ra đường, phố, các nơi công cộng. Mỗi gia đình phải thu gom nước thải vào hệ thống bể tự hoại, hầm chứa hoặc cho nước thải vào hệ thống thoát nước công cộng. Trồng cây xanh. Tự giác chấp hành các quy định của các cấp chính quyền địa phương về giữ gìn vệ sinh, xây dựng gia đình văn hoá. Ðóng góp đầy đủ lệ phí thu dọn vệ sinh.Vận động mọi người cùng tham gia các công việc trên. Ô nhiễm môi trường ở nước ta hiện nay là một vấn nạn gây hậu quả nghiêm trọng cần lên án và loại bỏ. Hãy bảo vệ môi trường để hành tinh của chúng ta mãi mãi là một màu xanh vĩnh cửu. Bảo vệ môi trường là bảo vệ sự sống của mọi người, vì vậy mỗi người chúng ta cần có ý thức, góp phần chung tay xây dựng một môi trường xanh - sạch - đẹp Bước 4 :GV nhận xét hoạt động của HS : Hoạt động4- 5 :Vận dụng- Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (về nhà). ( 2’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. GV nêu câu hỏi ? ? Hãy liên hệ, cho biết tình trạng sử dụng bao bì ni lông của bản thân và gia đình em hiện nay? ? Hãy vẽ một bức tranh với đề tài: bảo vệ môi trường trên quê hương em ? Sưu tầm tranh, ảnh, tài liệu của việc dùng bao ni lông GV gợi ý cho HS * Dặn dò: - Học bài, ôn tập kỹ để giờ sau Kiểm tra Văn 1 tiết * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Trường THCS