Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Tiết 80-82

doc 46 trang nhungbui22 09/08/2022 2810
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Tiết 80-82", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_ngu_van_lop_8_theo_cv5512_tiet_80_82.doc

Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 8 theo CV5512 - Tiết 80-82

  1. Tuần Ngày soạn: Tiết 80 Ngày dạy QUÊ HƯƠNG (TẾ HANH) Môn học: Ngữ văn lớp: 8 Thời gian thực hiện: 1 tiết ( 80 ) A. Mục tiêu 1. Kiến thức: Học sinh cần nắm được - Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tình yêu quê hương đằm thắm. - Hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bình dị, gợi cảm xúc trong sáng, tha thiết. - Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm thơ. - Phân tích được những chi tiết miêu tả, biểu cảm đặc sắc trong bài thơ. 2. Năng lực - Năng lực chung: năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tư duy, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề. - Năng lực chuyên biệt: năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực đọc diễn cảm, năng lực sử dụng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân. 3. Phẩm chất - Tích cực học tập. - GD học sinh lòng yêu lao động và yêu quê hương đất nước. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Giáo viên (GV): Ảnh chân dung tác giả Tế Hanh, soạn bài, máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể. - Học sinh (HS): Chuẩn bị bài ở nhà. 1
  2. III. Tiến trình dạy- học 1. Hoạt động 1: Mở đầu a)Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những kiến thức đã học ở bài trước để kết nối vào bài học, tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ GV giao c) Sản phẩm: Phần kiến thức cũ của HS d) Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Trong mỗi chúng ta, tình cảm với quê hương luôn là những tình cảm thiêng liêng và sâu nặng. Nếu một ngày nào đó phải xa quê thì tình cảm của em dành cho quê hương như thế nào và những hình ảnh nào của quê hương sẽ đọng lại trong tâm trí em? 2 HS trả lời. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Học sinh: suy nghĩ và trả lời cá nhân Bước 3: báo cáo kết quả Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học: GV: Các em ạ, con người ta sinh ra ai cũng có một miền quê để thương nhớ. Với bạn quê hương là Với cô, tình yêu quê hương luôn là mạch nguồn bất tận cho thi ca. Và hôm nay, chúng ta cùng đồng điệu với tình yêu quê hương nồng hậu của người con vạn chài – Tế Hanh qua bài thơ Quê hương. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Giới thiệu chung a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những thông tin chung về tác giả và tác phẩm b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác chú thích sgk c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS + Nêu được thông tin về tác giả 2
  3. + Nêu được hoàn cảnh sáng tác văn bản d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Giới thiệu chung 1.Tác giả GV chiếu tranh chân dung Tế Hanh. ? Nếu được giới thiệu về nhà thơ Tế - Tế Hanh (1921- 2009), quê ở làng Đông Hanh, em sẽ nói gì. Yên phủ Bình Sơn nay là xã Bình Dương huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi. ? Có em nào bổ sung thông tin về tác giả không. - Tế Hanh có mặt trong phong trào Thơ mới ở chặng cuối nhưng vẫn có đóng góp không nhỏ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập vào thành tựu của thơ Mới. - Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận dụng chú thích sgk làmviệc cá nhân - Thơ ông mang nặng tình yêu quê hương thắm - Học sinh quan sát, trả lời câu hỏi thiết. Quê hương là mạch nguồn cảm xúc dạt - Học sinh bổ sung thông tin dào chảy suốt đời thơ Tế Hanh. Vì vậy mà ông được mệnh danh là “nhà thơ của quê hương”. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo - Sự nghiệp sáng tác của ông khá phong phú luận với các tác phẩm chính: các tập thơ: Hoa niên Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng nhiệm vụ (1960), Hai nửa yêu thương (1963), Khúc ca - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung mới (1966), - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức - Năm 1996, ông được nhà nước tặng giải Phần giới thiệu của bạn về nhà thơ Tế thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. Hanh khá đầy đủ. Em hãy đối chiếu với nội dung trên màn hình, xem có thông tin nào sai lệch không để điều chỉnh. GV chuyển ý: Như cô vừa giới thiệu, quê hương là mạch nguồn cảm xúc 3
  4. chảy suốt cuộc đời thơ Tế Hanh. Và một trong những tác phẩm tiêu biểu khơi nguồn cho cảm hứng ấy là bài thơ Quê hương. Cô cùng các em sang phần 2.Văn bản 2. - Hoàn cảnh sáng tác: năm 1939, khi tác giả ? Hãy giới thiệu hoàn cảnh ra đời và đang học ở Huế. xuất xứ bài thơ Quê hương. - Rút trong tập Nghẹn ngào (1939), sau in lại trong tập Hoa niên xuất bản 1945. - Thể thơ: 8 chữ - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả. ? Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của nó. HS trả lời. GV chốt. *Ghi nhớ (Sách giáo khoa trang 18) GV: Thể thơ 8 chữ với phương thức II Luyện tập biểu đạt biểu cảm kết hợp tự sự và miêu tả đã thể hiện trọn vẹn cảm xúc trữ tình của nhà thơ như thế nào, chúng ta chuyển sang phần II. Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản, tìm hiểu được chú thích, thể thơ, chia bố cục và bức tranh thiên nhiên. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản. c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: 4
  5. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:HS đọc, tìm hiểu chú thích, pt bố cục, pt bức tranh mùa hè Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận dụng kiến thức đã học -> khái quát kiến thức. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận II. Đọc- hiểu văn bản Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ 1. Đọc, chú thích - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ * Đọc sung. - GV nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, chốt kiến thức ? Theo em nên đọc như thế nào để thể hiện được cái hay của bài thơ. - Học sinh trả lời. - Học sinh bổ sung. - Giáo viên hướng dẫn cách đọc: giọng tha thiết, nhẹ nhàng, chú ý * Chú thích những từ ngữ miêu tả, bộc lộ cảm xúc. Phần cuối bài thơ nên đọc với giọng lắng sâu hơn. - HS đọc cả bài. HS khác nhận xét. GV đọc cả bài. Các em đã soạn bài ở nhà, hãy cho cô biết trai tráng và tuấn mã có nghĩa là gì? Các em chú ý chú thích 1: Theo Tế Hanh, câu thơ Chim bay dọc biển đem tin cá theo là câu thơ của phụ 5
  6. thân ông. Đây là lời đề từ của bài thơ. Lời đề từ là thành phần nằm ngoài tác phẩm, thường viết ở đầu cuốn sách, đầu mỗi chương, mỗi bài, nhằm hướng người đọc vào ý đồ nghệ thuật hoặc tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm. Nó cũng được coi là chìa khóa để khám phá nội dung tác 2. Bố cục: 2 phần phẩm. Câu thơ đề từ khá thú vị,ngắn - Phần 1: khổ 1, 2, 3: Hình ảnh quê gọn, giản dị nhưng lại hàm súc, trữ hương tình. Nó chia làm 2 vế. Vế 1 chim - Phần 2: khổ 4: Tình cảm của nhà bay dọc biển: tả cảnh miền biển, gợi thơ với quê hương. không khí yên bình. Vế 2 mang tin cá là bức tranh cuộc sống làng chài. 3. Phân tích Chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần 2. a. Hình ảnh quê hương ? Dựa vào phần chuẩn bị bài ở nhà, a1. Giới thiệu chung về quê hương hãy cho cô biết bài thơ có thể chia Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới làm mấy phần? Nội dung từng phần. Nước bao vây cách biển nửa ngày sông Cô và các em cùng phân tích bài thơ này theo bố cục trên. Chúng ta sang nghề: chài lưới phần 3. - Phương diện: GV đọc 2 câu thơ đầu. Vị trí: cách biển ? Qua 2 câu thơ đầu, tác giả Tế Hanh nửa ngày sông muốn giới thiệu điều gì. → Lời giới thiệu tự nhiên, bình dị, HS trả lời: giới thiệu chung về quê mộc mạc, chân thành. hương. ? Tác giả giới thiệu về làng trên những phương diện nào. HS: 2 phương diện: nghề nghiệp và - Niềm tự hào thầm kín của tác giả. vị trí. ? Em có nhận xét gì về cách giới thiệu của nhà thơ. HS trả lời: tự nhiên, bình dị, mộc mạc. Tác giả sử dụng từ ngữ làng tôi, 6
  7. vốn; sử dụng hình ảnh quen thuộc: nghề chài lưới, cách biển nửa ngày sông. (hiệu ứng gạch chân). ? Cụm từ “Làng tôi” mở đầu bài thơ gợi cho ta cảm nhận được cảm xúc nào của tác giả Tế Hanh? GV: Cụm từ “Làng tôi” mở đầu bài thơ thể hiện niềm tự hào thầm kín của Tế Hanh về làng quê mình. Hơn - Giới thiệu vị trí không dùng đơn vị một lần trong thơ, ông nói về làng đo lường thông thường mà dựa vào quê trong mối quan hệ sở hữu như cách tính rất riêng của người đi biển. thế: Quê hương tôi có con sông xanh biếc Nước gương trong soi tóc những hàng tre. ? Quan sát vào câu thơ thứ 2 và cho biết cách giới thiệu vị trí làng quê có gì đặc biệt? HS trả lời. GV: Quê hương Tế Hanh là một => Quê hương Tế Hanh là một làng vùng cù lao. Con sông được Tế Hanh chài ven biển. nhắc tới là sông Trà Bồng. Tế Hanh kể: trước khi đổ ra biển, dòng sông a2. Cảnh ra khơi đánh cá lượn vòng ôm trọn làng biển quê tôi. Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai Vùng đất cù lao ấy chính là nơi chôn hồng nhau cắt rốn của nhà thơ Tế Hanh. Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá Cách tính thời gian, không gian cách biển nửa ngày sông là cách tính rất riêng của người đi biển: không dùng đơn vị đo lường thông thường mà lấy thời gian để đo khoảng cách không gian. ? Qua 2 câu thơ, em hình dung như - Nghệ thuật miêu tả: thế nào về làng quê của Tế Hanh. + Từ ngữ gợi tả, gợi cảm: dân trai HS trả lời. tráng, tính từ (trong, nhẹ, hồng) 7
  8. HS đọc 2 câu thơ tiếp theo. + Phép liệt kê: trời trong, gió nhẹ, ? Hai câu thơ này miêu tả cảnh gì. sớm mai hồng. HS trả lời: cảnh ra khơi đánh cá. ? Trong cảnh ra khơi, thiên nhiên và con người được miêu tả qua những chi tiết nào. HS: + Thiên nhiên: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng + Con người: dân trai tráng. ? Em có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả của tác giả qua 2 câu thơ. + Từ ngữ: sử dụng nhiều tính từ (trong, nhẹ, hồng) + Phép tu từ liệt kê: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. GV: Thiên nhiên tươi đẹp với không gian khoáng đạt, bao la, nhuốm sắc hồng của bình minh tươi sáng, trong trẻo. Đây là dấu hiệu của chuyến ra khơi yên lành, cho nhiều tôm cá. Dấu Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn hiệu này có lẽ đã được dự báo từ mã những cánh chim bay dọc biển- Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt những cánh chim hiền hòa mang theo trường giang một thông điệp của thiên nhiên về những ngày trời yên bể lặng. Trên nền cảnh ấy, người dân chài ra khơi khỏe khoắn, vạm vỡ, hăng hái mê say, phơi phới niềm vui. Nói về cảnh ra khơi của những người dân chài, không thể thiếu hình ảnh con thuyền và cánh buồm. ? Hình ảnh con thuyền được miêu tả qua những chi tiết nào. HS đọc, trả lời. → So sánh, động từ mạnh, tính từ. + Chiếc thuyền nhẹ, hăng – con tuấn mã => Con thuyền ra khơi mạnh mẽ và 8
  9. + Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt tràn đầy khí thế. trường giang. ? Các em ạ, khi bình những câu thơ này, có ý kiến cho rằng câu thơ Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã hay hơn câu thơ Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã. Em đồng ý không? Vì sao? HS: Hăng và băng đều gợi được tốc độ nhanh của con thuyền. Nhưng hăng còn gợi được khí thế, sức mạnh, nội lực của con thuyền, còn băng thì không. ? Ngoài cái hay của từ hăng, câu thơ còn có nét đặc sắc gì về nghệ thuật. ? Qua đó, em hình dung như thế nào về hình ảnh con thuyền khi ra khơi. GV: Chỉ với 2 câu thơ, với nghệ thuật so sánh đặc sắc: lấy cái cụ thể so sánh với cái cụ thể (chiếc thuyền Cánh buồm giương to như mảnh hồn với con tuấn mã), kết hợp với các làng động từ mạnh (hăng, phăng, vượt), Rướn thân trắng bao la thâu góp gió các tính từ (nhẹ, mạnh mẽ) đã diễn tả → So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, động từ khí thế mạnh mẽ của con thuyền khi mạnh. ra khơi. => Cánh buồm trở nên gần gũi, lớn Trong Đoàn thuyền đánh cá, Huy lao, thiêng liêng, là biểu tượng cho Cận cũng đã từng miêu tả: linh hồn làng chài, ẩn chứa niềm tin, Thuyền ta lái gió với buồm trăng hi vọng của những người dân chài. Lướt giữa mây cao với biển bằng. Con thuyền của Huy Cận lướt sóng ra khơi trong sự giao hòa với thiên nhiên: mây cao, biển bằng thì con thuyền của Tế Hanh ra khơi với sức mạnh phi thường của nó: Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang. Cùng với hình ảnh con thuyền ra 9
  10. khơi là hình ảnh cánh buồm. ? Đọc cho cô câu thơ miêu tả cánh buồm. ? Cánh buồm được đánh giá là một trong những hình ảnh đẹp trong bài thơ. Hãy nêu cảm nhận của em về hình ảnh thơ này. GV gọi 2 HS cảm nhận. GV chốt. GV: Cánh buồm là một hình ảnh đẹp, đầy sáng tạo. Khi miêu tả cánh buồm, tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh: lấy cái cụ thể hữu hình (cánh buồm) so sánh với cái trừu tượng vô hình (mảnh hồn làng). Hình ảnh so sánh ấy vừa gợi ra được cái hình, vừa gợi được cái hồn của sự vật. Chuyển giao nhiệm vụ về nhà: Tìm hiểu cảnh đánh cá trở về và tình cảm của nhà thơ với quê hương. Tuần 21 Ngày soạn: Tiết 81 Ngày dạy TÊN BÀI DẠY: QUÊ HƯƠNG ( Tế Hanh) Môn học: Ngữ văn lớp: 8 Thời gian thực hiện: 1 tiết( 81 ) Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản( tiếp) a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản, nắm được cảnh đánh cá trở về và cảm xúc của nhà thơ 10
  11. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản. c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập a3. Cảnh đánh cá trở về trên bến - Học sinh: quan sát thơ, lắng nghe Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ câu hỏi-> suy nghĩ, trả lời-> khái Khắp dân làng tấp nập đón ghe về quát kiến thức. “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe” Bước 3: báo cáo kết quả và thảo Những con cá tươi ngon thân bạc trắng luận - Hình ảnh: ồn ào, tấp nập, cá đầy GV chiếu hình ảnh. ghe, cá tươi ngon thân bạc trắng. ? Hình ảnh này gợi cho em nhớ đến câu thơ nào trong bài thơ. →Tính từ gợi tả. HS trả lời. =>Không khí đông vui, rộn ràng, náo ? Cảm nhận của em về cái hay của 2 nức, gợi cuộc sống ấm no. câu thơ trên. Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng HS trả lời: Cả thân hình nồng thở vị xa xăm + Nhân hóa chiếc thuyền qua từ ngữ: im, mỏi, nằm: con thuyền giống như + Làn da ngăm rám nắng: da ngăm con người, biết mỏi mệt sau chuyến đen, trải qua nhiều nắng gió biển ra khơi, trở về bến nằm nghỉ. khơi. - Ẩn dụ: Nghe: con thuyền lắng nghe + Thân hình nồng thở vị xa xăm: chất muối, vị mặn của biển thấm vào mang hơi thở của đại dương, vị mặn cơ thể mình. mòi của biển cả. Các biện pháp nghệ thuật làm cho - Bút pháp tả thực kết hợp lãng mạn. con thuyền trở nên sinh động, có => Những người dân chài mang vẻ hồn. đẹp dạn dày, khỏe khoắn, vạm vỡ. GV: Khi ra khơi, con thuyền được Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm miêu tả hăng như con tuấn mã thì Nghe chất muối thấm dần trong thớ khi trở về con thuyền được nhân hóa, vỏ. nó cảm thấy mỏi mệt trên bến. Tác giả sử dụng nghệ thuật ẩn dụ chuyển - Nghệ thuật nhân hoá (mỏi trở về 11
  12. đổi cảm giác qua từ nghe. Con nằm), ẩn dụ (nghe). thuyền thư thái lắng nghe chất muối, =>Con thuyền trở nên sinh động, có nghe hương vị của biển đang thấm hồn. sâu, và lặn dần vào cơ thể mình. Với Tế Hanh, quê hương bao giờ cũng gần gũi, thân thương mà thiêng liêng, cao cả. Trong trái tim của chàng trai vừa tròn 18 tuổi xa quê b. Tình cảm của nhà thơ với quê hương, tình cảm với quê hương có gì hương đặc biệt, chúng ta cùng chuyển sang Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ phần b.Tình cảm của nhà thơ đối với Màu nước xanh, cá bạc, chiếc buồm quê hương. vôi, HS đọc 4 câu kết. Thoáng con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi, ? Những từ ngữ nào thể hiện tình Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá cảm của nhà thơ với quê hương. ! HS trả lời. HS khác bổ sung. GV luôn tưởng nhớ. chốt. Tôi thấy nhớ quá ? Khi nhớ quê, tác giả đã nhớ đến những hình ảnh nào? HS trả lời: màu nước xanh, cá bạc, buồm vôi, con thuyền rẽ sóng ra khơi, mùi nồng mặn. ? Em có nhận xét gì về cách thể hiện nỗi nhớ của nhà thơ. Biểu cảm trực tiếp. ? Qua cụm từ luôn tưởng nhớ, em có Biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt cảm nhận gì về nỗi niềm của tác giả kê. đối với quê hương? Giọng thơ: sâu lắng HS: Nỗi nhớ quê luôn thường trực trong lòng, đau đáu, da diết, cháy bỏng khôn nguôi. => Nỗi nhớ quê đau đáu, thường ? Cảm nhận của em về cái hay của trực, da diết trong trái tim nhà thơ. câu thơ kết? 12
  13. HS cảm nhận. GV: Câu thơ kết thể hiện trọn vẹn nỗi nhớ của nhà thơ. Nỗi nhớ đó giản dị, tự nhiên mà sâu sắc. Xa quê, nhà thơ nhớ tới tất cả những hình ảnh => Tình yêu quê hương tha thiết, sự thân quen: màu nước xanh, cá bạc, gắn bó thủy chung, sâu nặng với quê chiếc buồm vôi, con thuyền rẽ sóng hương làng chài của nhà thơ Tế chạy ra khơi, và rồi hội tụ, kết đọng Hanh. lại ở mùi nồng mặn quá. Phải chăng đây là vị xa xăm, mặn mòi của biển khơi, là nét riêng, là hồn thiêng của làng chài ven biển. Bài thơ kết thúc mà tình cảm luôn đầy ắp sau mỗi câu chữ, mỗi hình ảnh: đẹp, thơ mộng, chân thực, gần gũi mà lớn lao, thiêng liêng vô cùng. ? Qua đó ta thấy tình cảm của tác giả với quê hương như thế nào? Bây giờ cô và các em cùng khái quát lại những nét chung về nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ. Chúng ta sang phần 4.Tổng kết. 4. Tổng kết ? Khái quát những nét đặc sắc về nội Sơ đồ tư duy: dung, nghệ thuật và ý nghĩa của bài thơ. Hướng dẫn: -HS tự khái quát vào vở, có thể sử dụng sơ đồ tư duy. - GV thu vở, chiếu 3 bài để HS quan sát. GV chốt. - Học sinh đọc ghi nhớ. Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: - Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể - Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào viết bài. 13
  14. b) Nội dung:Thực hiện các yêu cầu GV giao c) Sản phẩm: Phần làm bài tập của HS d) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ:Đọc diễn cảm bài thơ Quê hương. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh: thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận - Phần trình bày của HS Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xétphần đọc của HSđánh giá và bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu:tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. b) Nội dung:Thực hiện yêu cầu GV giao c) Sản phẩm: Phần trình bày miệng của HS d) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Bài tập 2: Thảo luận (2 phút) Kể tên những tác giả, tác phẩm thuộc phong trào Thơ mới mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 8. Cách viết của nhà thơ Tế Hanh với các nhà thơ kể trên có gì giống và khác? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Học sinh: thảo luận cặp đôi-> trình bày kq trên phiếu HT Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá-> chốt kiến thức 14
  15. Tác Quê hương Muốn làm thằng cuội - Tản Đà, phẩm - Tế Hanh Ông đồ - Vũ Đình Liên, Nhớ rừng - Thế Lữ. Đặc điểm Giống Đều bộc lộ tình cảm với quê hương đất nước. nhau Khác Trong sáng, Thể hiện cái tôi cá nhân với tình cảm buồn bã, hoài cổ. nhau khỏe khoắn, mang hơi thở nồng ấm của cuộc sống. Chuyển giao nhiệm vụ học tập về nhà - Học thuộc lòng bài thơ - Nắm chắc nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa bài học. - Viết một đoạn văn cảm nhận về bức tranh mùa hè trong bài thơ. - Chuẩn bị bài: Khi con tu hú. Tuần 21 Ngày soạn: Tiết 82,83 Ngày dạy TÊN BÀI DẠY: KHI CON TU HÚ ( Tố Hữu) Môn học: Ngữ văn lớp: 8 Thời gian thực hiện: 2 tiết( 82,83 ) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu. 15
  16. - Nghệ thuật khắc họa hình ảnh( thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do) - Niềm khao khát cuộc sống tự do, lý tưởng cách mạng của tác giả. 2. Năng lực a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác. b. Năng lực chuyên biệt: - Rèn luện kĩ năng cảm thụ bài thơ trữ tình. - Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cách mạng bị giam giữ trong ngục tù. - Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc giữa hai phần của bài thơ; thấy được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ này. - Rèn KNS : giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, xác định giá trị bản thân 3. Phẩm chất: - Giáo dục lòng kính yêu những chiến sĩ cách mạng, biết ơn và yêu cuộc sống. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Kế hoạch bài dạy, máy chiếu, máy tính, SGK, SGV, TLTK - Phần chuẩn bị của HS III. Tiến trình dạy- học 1. Hoạt động 1: Mở đầu a)Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những kiến thức đã học để kết nối vào bài học, tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ GV giao c) Sản phẩm: Phần kiến thức cũ của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 16
  17. ? Em đã được học tác phẩm nào của nhà thơ Tố Hữu trong chương trình Ngữ Văn THCS Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Học sinh: làmviệc cá nhân ->đứng tại chỗ trả lời - Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận - 1 HS báo cáo kết quả Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học: Như vậy, ở chương trình Ngữ văn lớp 6, các em đã được tìm hiểu bài thơ “Lượm” của nhà thơ Tố Hữu. Lên đến chương trình Ngữ Văn lớp 8, các em tiếp tục được tìm hiểu về thơ Tố Hữu qua bài thơ “ Khi con tu hú”. “ Khi con tu hú” là khúc ca tâm tình thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng, là bức chân dung tinh thần tự họa của người thanh niên cộng sản Tố Hữu . Giờ học ngày hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài thơ này. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Giới thiệu chung a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những thông tin chung về tác giả và tác phẩm 17
  18. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác chú thích sgk c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS + Nêu được thông tin về tác giả + Nêu được hoàn cảnh sáng tác văn bản d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học I. Giới thiệu chung. tập: 1. Tác giả (1920- 2002) - Tên thật: Nguyễn Kim Thành - Quê: tỉnh Thừa Thiên Huế - Lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. ?Qua việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà - Sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách một em hãy khái quát cho cô những mạng và cuộc đời thơ. thông tin chính về tác giả Tố Hữu? ? Ngoài những thông tin bạn đã trình bày có bạn nào bổ sung thông tin về tác giả không? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Một số tác phẩm chính: Từ ấy (1937- - Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận 1946), Việt Bắc(1946-1954), Gió lộng dụng chú thích sgk làmviệc cá nhân (1955-1961), Ra trận (1962-1971), Máu - Học sinh quan sát, trả lời câu hỏi và hoa (1972-1977), Một tiếng đờn - Học sinh bổ sung thông tin (1979-1992) Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức Các em ạ! Mảnh đất Huế mộng mơ 18
  19. với sông Hương, núi Ngự cùng những làn điệu dân ca đã sinh ra Tố Hữu con chim đầu đàn, lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Nhắc đến Tố Hữu chúng ta nhắc đến sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng với cuộc đời thơ. Con đường thơ của ông theo sát những biến cố lịch sử của dân tộc Việt Nam trong thế kỉ XX. ? Hãy kể tên một số tác phẩm chính của nhà thơ Tố Hữu? GV: Ngay từ những ngày đầu bắt đầu sự nghiệp sáng tác, thơ Tố Hữu đã được soi sáng bởi lý tưởng cách mạng, thể hiện một tâm hồn nồng nhiệt, say sưa. Sự nồng nhiệt say sưa ấy đã xuyên suốt đời thơ của ông làm nên một phong cách thơ riêng biệt- phong cách nhà thơ- chiến sĩ Tố Hữu. - Giáo viên chiếu tranh trường Quốc học Huế: Đây là trường Quốc học Huế với hai góc nhìn xưa và nay. Đây cũng chính là nơi ông đã giác ngộ lí tưởng cách mạng. Ông tham gia hoạt động cách mạng rất sôi nổi, tích cực. Sau cách mạng, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo Đảng và chính quyền : Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. - Giáo viên chiếu tiếp tranh Tố Hữu và Hồ Chí Minh: Tiếp theo là hình ảnh Tố Hữu và lãnh tụ Hồ Chí Minh. Nhà thơ Tố Hữu là người viết về Hồ Chí Minh sâu sắc và cảm động, đặc 19
  20. biệt: Sáng tháng Năm, Theo chân Bác Với những đóng góp to lớn của mình cho sự nghiệp văn học nghệ 2. Văn bản thuật nước nhà. Ông được nhà nước - Hoàn cảnh ra đời: khi Tố Hữu bị giam trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về cầm trong nhà lao Thừa Phủ Huế (7/ văn học nghệ thuật (năm 1996) và 1939) nhiều giải thưởng cao quý khác. ? Dựa vào chú thích * sách giáo khoa, em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ có gì đặc biệt? - Giáo viên: Tố Hữu đang ở lứa tuổi 18 cảm thấy “ sung sướng vô biên khi bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang say mê hoạt động cách mạng với tâm hồn phơi phới, lạc quan, yêu đời, bỗng bị nhốt giam trong nhà tù tăm tối, cách biệt hoàn toàn với cuộc sống bên ngoài. Các em quan sát tranh nhà lao Thừa Phủ Huế. Nơi được coi không khác gì chốn địa ngục trần gian, nơi đã từng giam cầm, tra tấn dã man nhiều cán bộ cách mạng của ta. Đây là nơi đã - Trích từ tập thơ Từ ấy (1937-1946) giam giữ người tù cách mạng Tố Hữu. Đến tháng 3/1942, Tố Hữu vượt ngục, bắt liên lạc với Đảng và đã tham gia lãnh đạo Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945) tại Huế. ? Bài thơ được trích từ tập thơ nào? - Giáo viên chiếu tranh tập thơ Từ ấy. - Giáo viên giới thiệu: Đây là hình ảnh trang bìa tập thơ đầu tay của Tố Hữu. Tập thơ “Từ ấy” được đánh giá là cuốn cẩm nang tinh thần của thanh 20
  21. niên lúc bấy giờ. Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản, tìm hiểu được chú thích, thể thơ, chia bố cục và bức tranh thiên nhiên. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản. c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:HS đọc, tìm hiểu chú thích, pt bố cục, pt bức tranh mùa hè Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận dụng kiến thức đã học -> khái quát kiến thức. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, chốt kiến thức ? Bài thơ viết theo thể thơ nào? II. Đọc - hiểu văn bản - Thơ lục bát ? Trong bài thơ này, tác giả đã sử 1. Đọc - chú thích dụng những phương thức biểu đạt nào? - Thể thơ lục bát 21
  22. - Biểu cảm kết hợp miêu tả. ? Với thể thơ lục bát, phương thức biểu cảm kết hợp với miêu tả, theo - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết em, ta nên đọc bài thơ này với giọng hợp miêu tả. đọc như thế nào để thể hiện được cái hay, cái đẹp của bài thơ? - Giáo viên hướng dẫn cách đọc: Đây là bài thơ trữ tình viết theo thể lục bát, lại ra đời trong hoàn cảnh tù ngục nên các em phải đọc thể hiện được cảm xúc của người tù trong bài thơ: Đoạn đầu với giọng tha thiết vui, náo nức, phấn chấn , đoạn sau với giọng bực bội, uất ức và chú ý các từ ngữ cảm thán - Giáo viên đọc một đoạn -> gọi một học sinh đọc tiếp-> Gọi một HS đọc cả bài. - Giáo viên theo dõi, sửa chữa lỗi đọc. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích. ? Em hiểu “nắng đào” là nắng như thế nào? ? “Phòng” ở đây là gì ? ? Trong bài có nhắc đến loài chim tu hú. Em biết gì về loài chim này? ? Dựa vào bài soạn chuẩn bị ở nhà, hãy cho biết bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? 2. Bố cục: 2 phần - Chia bố cục: 6 câu đầu (phần 1), 4 câu cuối (phần 2) - Phần 1: Bức tranh mùa hè - Giáo viên chiếu: 2 phần - Phần 2: Tâm trạng của người tù cách ? Quay trở lại nhan đề bài thơ, em mạng. nhận thấy nhan đề bài thơ có gì đặc biệt? 22
  23. - Nhan đề: - Chưa trọn vẹn nghĩa. - nhan đề bài thơ bỏ lửng như vậy sẽ gây ? HS đọc 6 câu thơ đầu. tò mò, cuốn hút và gợi liên tưởng ? Qua phần bạn đọc em nhận thấy giọng điệu của 6 câu thơ đầu có gì đặc 3. Phân tích biệt? a. Bức tranh mùa hè ? Với giọng điệu vui tươi, hào hứng Khi con tu hú gọi bầy Tố Hữu đã vẽ lên một bức tranh mùa Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần hè . Theo em, bức tranh mùa hè được Vườn râm dậy tiếng ve ngân tác giả miêu tả trực tiếp hay gián tiếp? Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Vì sao em biết? Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không - giọng điệu: vui tươi, hào hứng - Miêu tả gián tiếp (chỉ là tái hiện trong tâm tưởng, miêu tả qua trí tưởng tượng). ? Vậy bức tranh mùa hè ấy được hiện Vì nhà thơ đang bị giam trong nhà lao. lên qua những phương diện nào? ? Quan sát vào bức tranh mùa hè - Âm thanh, màu sắc, hương vị, không trong 6 câu thơ trên và cho biết bức gian tranh mùa hè được mở ra bằng những âm thanh nào ? * Âm thanh: + Tu hú gọi bầy ? Những âm thanh đó có gì đặc biệt? + Tiếng ve ngân ? Vậy những âm thanh ấy đã gợi ra + Tiếng diều sáo một cuộc sống như thế nào? -> âm thanh quen thuộc, gần gũi, là GV bình: Bức tranh mùa hè được mở những âm thanh đặc trưng của mùa hè ra bằng âm thanh của tiếng chim tu hú -> gợi cuộc sống tươi vui, tưng bừng, rộn gọi bầy, âm thanh của tiếng ve ngân rã. nga trên vòm lá xanh râm mát và trên trời cao là âm thanh vi vu của diều sáo tạo thành bản nhạc giao hưởng tưng bừng, rộn rã. Để rồi sau những âm thanh ấy là một thế giới rộn ràng, 23
  24. tưng bừng, tràn trề sức sống đã mở ra, thức dậy, mời gọi làm cho nhân vật trữ tình quên đi nỗi cô đơn ? Vậy những màu sắc ấy được gợi lên qua những hình ảnh thơ nào ? * Màu sắc: - Màu vàng: ? Qua những chi tiết, hình ảnh thơ + lúa chiêm chín trên em có nhận xét gì về cách dùng + của bắp vàng hạt từ ngữ của nhà thơ ? - Màu hồng của nắng: nắng đào ? Thông qua những tính từ gợi tả màu - Màu xanh của trời sắc, em hình dung ra một bức tranh -> Dùng những tính từ gợi tả màu sắc mùa hè như thế nào ? GV bình : Bằng một loạt các tính từ đẹp, rực rỡ, hài hòa, tươi tắn. chỉ màu sắc đặc biệt là sự sáng tạo trong dùng từ “nắng đào” (nắng hồng) nhà thơ Tố Hữu đã vẽ lên một bức tranh rực rỡ sắc màu, tràn trề nhựa sống. ? Bức tranh mùa hè đâu chỉ có âm thanh, màu sắc mà còn đong đầy hương vị. Em hãy tìm những chi tiết * Hương vị: thơ miêu tả hương vị ấy ? + lúa chiêm đang chín ? Qua hai từ đang và từ dần, giúp em + trái cây ngọt dần. cảm nhận điều gì? -> đang , dần: phó từ chỉ sự vận động GV bình : Các phó từ : đang dần trong của sự vật. câu thơ “Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần” đã diễn tả được sự sống đang vận động bên trong từng sinh thể. Các từ “đang ”, “dần” kết hợp với từ “chín ”, “ngọt” gợi ra sự vật đang trong giai đoạn căng tròn, viên mãn, ngọt ngào. ? Vậy một cuộc sống với hương vị như thế nào được gợi ra từ những 24
  25. hình ảnh thơ trên -> hương vị ngọt ngào. GV : Bức tranh mùa hè rộn rã âm thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào * Không gian: hươngvị được mở thêm ra qua hình - Trời xanh càng rộng càng cao ảnh nào ? - Diều sáo lộn nhào từng không ? Theo em tác giả đã dùng những biện -> cặp từ hô ứng, tính từ, hình ảnh sống pháp nghệ thuật nào trong hai câu thơ động, dấu chấm lửng. trên ? ?Một không gian như thế nào hiện lên -> không gian bao la, rộng lớn, tự do, qua hai câu thơ đấy? khoáng đạt. GV : Bầu trời xanh cao rộng, hình ảnh con diều sáo lộn nhào trong không gian rộng lớn, bao la của bầu trời đầy nắng, gió, tất cả gợi ra một không gian tự do, thoáng đạt. Qua phần cảm nhận chi tiết, hình ảnh trên, em hãy nhận xét khái quát về cảnh mùa hè ở 6 câu thơ đầu? - Giáo viên vừa chiếu vừa bình: Với -> Bức tranh mùa hè đẹp, tràn đầy sức hình ảnh thơ giản dị, gần gũi, thân sống, chan chứa ánh sáng, rực rỡ sắc thiết đã giúp người đọc cảm nhận màu, ngọt ngào hương vị, không gian được âm thanh tưng bừng, rộn rã. Bức bao la, khoáng đạt, gợi cuộc sống tự do. tranh của mùa hè cũng được phối màu khá độc đáo, chan chứa ánh sáng, rực rỡ sắc màu: sắc vàng của lúa chiêm, của bắp, sắc hồng của nắng, sắc xanh của trời. Và đâu đó ngọt ngào, ngan ngát hương thơm của đồng lúa chín, của những trái cây trong vườn. Rõ ràng, 6 câu thơ đầu không có một từ ngữ nào nói về mùa hè nhưng chúng ta vẫn nhận ra mùa hè thật sôi động, tràn đầy sức sống qua các hình ảnh: tiếng chim tu hú, lúa chiêm, trái cây, vườn, tiếng ve, diều sáo Đây chính là bức họa bằng thơ được cảm 25
  26. nhận trong tâm tưởng của người chiến sĩ bị giam cầm trong ngục tối. Phải chăng đây là một cuộc vượt ngục bằng tinh thần, ý chí. Thật đúng như Hồ Chí Minh đã từng viết: Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao Muốn nên sự nghiệp lớn Tinh thần càng phải cao ? Từ đó em cảm nhận gì về nét đẹp tâm hồn của người tù cách mạng. * Gv chuyển giao nhiệm vụ : => Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên HS tìm hiểu tiếp 4 câu còn lại của nhiên, yêu cuộc sống tự do. bài thơ. Khái quát được nội dung và nghệ thuật Hết tiết 81 TIẾT 82 Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản( tiếp) a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản nắm được bức tranh tâm trạng người tù. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản. c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập II. Đọc - hiểu văn bản( tiếp) 26
  27. - Học sinh: quan sát thơ, lắng nghe câu hỏi-> suy nghĩ, trả lời-> khái quát kiến thức. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo b. Tâm trạng của người tù cách mạng luận Ta nghe hè dậy bên lòng - Giáo viên đọc 4 câu thơ cuối Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi ! ? Qua phần theo dõi đọc, em thấy nếu Ngột làm sao, chết uất thôi 6 câu thơ đầu nhịp thơ đều, nhịp Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu ! nhàng, thiết tha thì đến 4 câu thơ cuối - Nhịp thơ biến đổi : Có sự thay đổi về nhịp thơ có gì đặc biệt? nhịp thơ: 2/ 4 và 6/ 2; 3/3 và 6/2 ? Nhịp thơ biến đổi như vậy đã tạo - Giọng điệu mạnh mẽ, uất ức. cho khổ thơ cuối giọng điệu như thế - Từ ngữ cảm thán: ôi, làm sao, thôi nào ? - Sử dụng liên tiếp các tính từ, động từ ? Để diễn tả tâm tư người tù tác giả sử mạnh: dậy, đạp tan, ngột, chết uất dụng hệ thống từ ngữ ntn? ? Qua đó, giúp em hình dung ra tâm trạng của người tù như thế nào? -> Tâm trạng bực bội, ngột ngạt, muốn ? Em có nhận xét gì về cách bộc lộ phá tan xiềng xích cảm xúc của nhà thơ? -> Khao khát tự do mãnh liệt, hướng tới ? Em còn cảm nhận được điều mãnh cuộc đời tự do. liệt nào đang diễn ra trong tâm hồn nhà thơ - Gv bình: Nếu 6 câu thơ đầu gợi ra một không gian mùa hè khoáng đạt, tự do thì 4 câu thơ cuối là một không gian tù túng, chật hẹp. Vì vậy, càng say mê tưởng tượng cuộc sống bên ngoài, càng khao khát cuộc sống tự do, người chiến sĩ càng căm uất khi cứ bị giam hãm trong tù. Niềm khao khát cùng với sự phẫn uất ấy đã trở thành nội lực ở bên trong khiến anh chỉ muốn đạp tung cánh cửa nhà tù, đập tan cả chế độ Thực dân áp bức, 27
  28. bất công. Các em ạ, cách mạng Việt Nam lúc này đang cần kíp lắm, đang chuẩn bị rất tích cực cho cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Là người chiến sĩ, Tố Hữu càng khao khát tự do, để được cống hiến cho cách mạng. Đã vậy, tiếng chim tu hú cứ kêu, cứ dội mãi vào lòng như thôi thúc, giục giã, cảnh mùa hè cứ mời gọi da diết thì càng nhói sâu vào cảnh ngộ người tù, càng khiến người chiến sĩ thêm ngột ngạt, uất ức trong chốn tù đầy. ? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có âm thanh tiếng chim tu hú nhưng ý nghĩa có giống nhau không? - Gv nhấn mạnh: Khác nhau nó gợi ra - Hình ảnh tiếng chim tu hú: 2 thế giới đối lập. Mở - tín hiệu của mùa hè. - Hình ảnh tiếng chim tu hú ở đầu đầu bài - gợi cuộc sống tự do. bài thơ là tín hiệu của mùa hè, gợi thơ - gợi tâm trạng náo nức cuộc sống tự do, gợi tâm trạng náo Kết - gợi không gian tù ngục nức. thúc - lời thúc giục mạnh mẽ -> bộc lộ niềm khát khao cuộc sống tự bài thơ khát vọng tự do do. - Hình ảnh tiếng chim tu hú kết thúc bài thơ gợi ra không gian tù ngục, lời thúc giục mạnh mẽ khát vọng tự do. ->bộc lộ trực tiếp niềm khát khao tự do ? Hình ảnh tiếng chim tu hú mở đầu và kết thúc bài thơ đã mang đến một kết cấu đặc biệt cho bài thơ, đó là kết -> kết cấu đầu - cuối tương ứng. cấu gì? => Lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người ? Nếu ở 6 câu thơ đầu các em cảm chiến sĩ cộng sản trong cảnh tù ngục. nhận được ở người tù cách mạng là một tâm hồn yêu đời tha thiết thì ở 4 28
  29. câu thơ cuối, giúp em hiểu thêm nét đẹp nào trong tâm hồn người chiến sĩ? ? Sau khi tìm hiểu hình ảnh chim tu c. Ý nghĩa nhan đề bài thơ hú đầu và cuối bài thơ và tâm trạng - Nhan đề độc đáo, giàu chất trữ tình, gợi của người tù CM, em hãy cho biết ý liên tưởng và tạo mạch cảm xúc xuyên nghĩa nhan đề Khi con tu hú ? suốt cho bài thơ: tín hiệu của mùa hè, ? Hãy viết một câu văn có 4 chữ đầu cuộc sống tự do; gợi ra không gian tù là “ Khi con tu hú” để tóm tắt nội ngục và là lời thúc giục mạnh mẽ khát dung bài thơ? vọng tự do. ->HS: Khi con tu hú gọi bầy người tù cách mạng thấy được một bức tranh thiên nhiên mùa hè tưng bừng, rộn rã, người chiến sĩ ấy chỉ muốn đạp tung cánh cửa nhà tù ra với thế giới bên ngoài. ? Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ? 4. Tổng kết. ? Những đặc sắc về nội dung của tác a.Nghệ thuật phẩm? - Thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện - Lời thơ đầy ấn tượng bộc lộ cảm xúc nhiệm vụ thiết tha, sôi nổi, mạnh mẽ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ b. Nội dung sung. - Lòng yêu cuộc sống, niềm khát khao tự - GV nhận xét, đánh giá do cháy bỏng của người chiến sĩ trong - GV nhận xét, chốt kiến thức hoàn cảnh tù đày. *Ghi nhớ (Sách giáo khoa/ T20) Hoạt động 3: Luyện tập a) Mục tiêu: - Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể - Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào viết bài. b) Nội dung:Thực hiện các yêu cầu GV giao c) Sản phẩm: Phần làm bài tập của HS d) Tổ chức thực hiện 29
  30. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Bài tập 1: Đọc diễn cảm bài thơ Khi con tu hú? - Giáo viên hướng dẫn học sinh học thuộc bài thơ. - Giáo viên đọc một câu thơ, học sinh đọc nối câu đến hết bài. - Giáo viên chú ý sửa lỗi cho học sinh. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh: thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận - Phần trình bày của HS Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xétphần trình bày của HSđánh giá và bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu:tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. b) Nội dung:Thực hiện yêu cầu GV giao c) Sản phẩm: Phần trình bày miệng của HS d) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: ? Sau khi học xong bài thơ, em đã rút ra những bài học gì cho bản thân? ? Em sẽ phải làm gì để xứng đáng với sự cống hiến của các thế hệ đi trước vì một Việt Nam độc lập như ngày nay? - Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Học sinh: làmviệc cá nhân -> trao 30
  31. đổi với bạn cặp đôi-> trình bày miệng Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày - bài học về tình yêu cuộc sống, tình yêu lí tưởng, cách mạng. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá-> chốt kiến thức Chuyển giao nhiệm vụ học tập về nhà - Học thuộc lòng bài thơ - Nắm chắc nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa bài học. - Viết một đoạn văn cảm nhận về bức tranh mùa hè trong bài thơ. - Chuẩn bị bài: Tức cảnh Pác Bó. Nếu gộp 2 tiết “Khi con tu hú” thành 1 tiết, soạn như sau: Tuần 21 Ngày soạn: Tiết 82 Ngày dạy TÊN BÀI DẠY: KHI CON TU HÚ ( Tố Hữu) Môn học: Ngữ văn lớp: 8 Thời gian thực hiện: 1 tiết( 82) I. Mục tiêu 1. Kiến thức: Giúp HS nắm được - Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu. 31
  32. - Nghệ thuật khắc họa hình ảnh( thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do) - Niềm khao khát cuộc sống tự do, lý tưởng cách mạng của tác giả. 2. Năng lực a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác. b. Năng lực chuyên biệt: - Rèn luện kĩ năng cảm thụ bài thơ trữ tình. - Đọc diễn cảm một tác phẩm thơ thể hiện tâm tư người chiến sĩ cách mạng bị giam giữ trong ngục tù. - Nhận ra và phân tích được sự nhất quán về cảm xúc giữa hai phần của bài thơ; thấy được sự vận dụng tài tình thể thơ truyền thống của tác giả ở bài thơ này. - Rèn KNS : giao tiếp, suy nghĩ sáng tạo, xác định giá trị bản thân 3. Phẩm chất: - Giáo dục lòng kính yêu những chiến sĩ cách mạng, biết ơn và yêu cuộc sống. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Kế hoạch bài dạy, máy chiếu, máy tính, SGK, SGV, TLTK - Phần chuẩn bị của HS III. Tiến trình dạy- học 1. Hoạt động 1: Mở đầu a)Mục tiêu:Giúp học sinh huy động những kiến thức đã học để kết nối vào bài học, tạo tâm thế và định hướng chú ý cho học sinh. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ GV giao c) Sản phẩm: Phần kiến thức cũ của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: ? Em đã được học tác phẩm nào của 32
  33. nhà thơ Tố Hữu trong chương trình Ngữ Văn THCS Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Học sinh: làmviệc cá nhân ->đứng tại chỗ trả lời - Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận - 1 HS báo cáo kết quả Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học: Như vậy, ở chương trình Ngữ văn lớp 6, các em đã được tìm hiểu bài thơ “Lượm” của nhà thơ Tố Hữu. Lên đến chương trình Ngữ Văn lớp 8, các em tiếp tục được tìm hiểu về thơ Tố Hữu qua bài thơ “ Khi con tu hú”. “ Khi con tu hú” là khúc ca tâm tình thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm khao khát tự do cháy bỏng, là bức chân dung tinh thần tự họa của người thanh niên cộng sản Tố Hữu . Giờ học ngày hôm nay, cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài thơ này. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Giới thiệu chung a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những thông tin chung về tác giả và tác phẩm b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ theo hệ thống câu hỏi khai thác chú thích sgk 33
  34. c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS + Nêu được thông tin về tác giả + Nêu được hoàn cảnh sáng tác văn bản d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học I. Giới thiệu chung. tập: 1. Tác giả (1920- 2002) - Tên thật: Nguyễn Kim Thành - Quê: tỉnh Thừa Thiên Huế - Lá cờ đầu của thơ ca cách mạng và kháng chiến. ?Qua việc đọc và chuẩn bị bài ở nhà - Sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách một em hãy khái quát cho cô những mạng và cuộc đời thơ. thông tin chính về tác giả Tố Hữu? ? Ngoài những thông tin bạn đã trình bày có bạn nào bổ sung thông tin về tác giả không? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Một số tác phẩm chính: Từ ấy (1937- - Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận 1946), Việt Bắc(1946-1954), Gió lộng dụng chú thích sgk làmviệc cá nhân (1955-1961), Ra trận (1962-1971), Máu - Học sinh quan sát, trả lời câu hỏi và hoa (1972-1977), Một tiếng đờn - Học sinh bổ sung thông tin (1979-1992) Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung - Giáo viên nhận xét, đánh giá -> Giáo viên chốt kiến thức Các em ạ! Mảnh đất Huế mộng mơ với sông Hương, núi Ngự cùng những làn điệu dân ca đã sinh ra Tố Hữu 34
  35. con chim đầu đàn, lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam. Nhắc đến Tố Hữu chúng ta nhắc đến sự thống nhất đẹp đẽ giữa cuộc đời cách mạng với cuộc đời thơ. Con đường thơ của ông theo sát những biến cố lịch sử của dân tộc Việt Nam trong thế kỉ XX. ? Hãy kể tên một số tác phẩm chính của nhà thơ Tố Hữu? GV: Ngay từ những ngày đầu bắt đầu sự nghiệp sáng tác, thơ Tố Hữu đã được soi sáng bởi lý tưởng cách mạng, thể hiện một tâm hồn nồng nhiệt, say sưa. Sự nồng nhiệt say sưa ấy đã xuyên suốt đời thơ của ông làm nên một phong cách thơ riêng biệt- phong cách nhà thơ- chiến sĩ Tố Hữu. - Giáo viên chiếu tranh trường Quốc học Huế: Đây là trường Quốc học Huế với hai góc nhìn xưa và nay. Đây cũng chính là nơi ông đã giác ngộ lí tưởng cách mạng. Ông tham gia hoạt động cách mạng rất sôi nổi, tích cực. Sau cách mạng, ông giữ nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy lãnh đạo Đảng và chính quyền : Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. - Giáo viên chiếu tiếp tranh Tố Hữu và Hồ Chí Minh: Tiếp theo là hình ảnh Tố Hữu và lãnh tụ Hồ Chí Minh. Nhà thơ Tố Hữu là người viết về Hồ Chí Minh sâu sắc và cảm động, đặc biệt: Sáng tháng Năm, Theo chân Bác 35
  36. Với những đóng góp to lớn của mình cho sự nghiệp văn học nghệ 2. Văn bản thuật nước nhà. Ông được nhà nước - Hoàn cảnh ra đời: khi Tố Hữu bị giam trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về cầm trong nhà lao Thừa Phủ Huế (7/ văn học nghệ thuật (năm 1996) và 1939) nhiều giải thưởng cao quý khác. ? Dựa vào chú thích * sách giáo khoa, em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ có gì đặc biệt? - Giáo viên: Tố Hữu đang ở lứa tuổi 18 cảm thấy “ sung sướng vô biên khi bắt gặp lý tưởng cộng sản, đang say mê hoạt động cách mạng với tâm hồn phơi phới, lạc quan, yêu đời, bỗng bị nhốt giam trong nhà tù tăm tối, cách biệt hoàn toàn với cuộc sống bên ngoài. Các em quan sát tranh nhà lao Thừa Phủ Huế. Nơi được coi không khác gì chốn địa ngục trần gian, nơi đã từng giam cầm, tra tấn dã man nhiều cán bộ cách mạng của ta. Đây là nơi đã - Trích từ tập thơ Từ ấy (1937-1946) giam giữ người tù cách mạng Tố Hữu. Đến tháng 3/1942, Tố Hữu vượt ngục, bắt liên lạc với Đảng và đã tham gia lãnh đạo Tổng khởi nghĩa tháng Tám (1945) tại Huế. ? Bài thơ được trích từ tập thơ nào? - Giáo viên chiếu tranh tập thơ Từ ấy. - Giáo viên giới thiệu: Đây là hình ảnh trang bìa tập thơ đầu tay của Tố Hữu. Tập thơ “Từ ấy” được đánh giá là cuốn cẩm nang tinh thần của thanh niên lúc bấy giờ. 36
  37. Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản a)Mục tiêu: - Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của văn bản, tìm hiểu được chú thích, thể thơ, chia bố cục và bức tranh thiên nhiên. b) Nội dung:Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định vấn đề cần giải quyết qua thực hiện nhiệm vụ khai thác văn bản. c) Sản phẩm: Phần làm việc và câu trả lời của HS d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:HS đọc, tìm hiểu chú thích, pt bố cục, pt bức tranh mùa hè Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh: lắng nghe câu hỏi-> vận dụng kiến thức đã học -> khái quát kiến thức. Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá - GV nhận xét, chốt kiến thức ? Bài thơ viết theo thể thơ nào? II. Đọc - hiểu văn bản - Thơ lục bát ? Trong bài thơ này, tác giả đã sử 1. Đọc - chú thích dụng những phương thức biểu đạt nào? - Thể thơ lục bát - Biểu cảm kết hợp miêu tả. ? Với thể thơ lục bát, phương thức 37
  38. biểu cảm kết hợp với miêu tả, theo - Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết em, ta nên đọc bài thơ này với giọng hợp miêu tả. đọc như thế nào để thể hiện được cái hay, cái đẹp của bài thơ? - Giáo viên hướng dẫn cách đọc: Đây là bài thơ trữ tình viết theo thể lục bát, lại ra đời trong hoàn cảnh tù ngục nên các em phải đọc thể hiện được cảm xúc của người tù trong bài thơ: Đoạn đầu với giọng tha thiết vui, náo nức, phấn chấn , đoạn sau với giọng bực bội, uất ức và chú ý các từ ngữ cảm thán - Giáo viên đọc một đoạn -> gọi một học sinh đọc tiếp-> Gọi một HS đọc cả bài. - Giáo viên theo dõi, sửa chữa lỗi đọc. - Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chú thích. ? Em hiểu “nắng đào” là nắng như thế nào? ? “Phòng” ở đây là gì ? ? Trong bài có nhắc đến loài chim tu hú. Em biết gì về loài chim này? ? Dựa vào bài soạn chuẩn bị ở nhà, hãy cho biết bài thơ có thể chia làm mấy phần? Nội dung từng phần? 2. Bố cục: 2 phần - Chia bố cục: 6 câu đầu (phần 1), 4 câu cuối (phần 2) - Phần 1: Bức tranh mùa hè - Giáo viên chiếu: 2 phần - Phần 2: Tâm trạng của người tù cách ? Quay trở lại nhan đề bài thơ, em mạng. nhận thấy nhan đề bài thơ có gì đặc biệt? - Nhan đề: - Chưa trọn vẹn nghĩa. 38
  39. - nhan đề bài thơ bỏ lửng như vậy sẽ gây ? HS đọc 6 câu thơ đầu. tò mò, cuốn hút và gợi liên tưởng ? Qua phần bạn đọc em nhận thấy giọng điệu của 6 câu thơ đầu có gì đặc 3. Phân tích biệt? a. Bức tranh mùa hè ? Với giọng điệu vui tươi, hào hứng Khi con tu hú gọi bầy Tố Hữu đã vẽ lên một bức tranh mùa Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần hè . Theo em, bức tranh mùa hè được Vườn râm dậy tiếng ve ngân tác giả miêu tả trực tiếp hay gián tiếp? Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào Vì sao em biết? Trời xanh càng rộng càng cao Đôi con diều sáo lộn nhào từng không - giọng điệu: vui tươi, hào hứng - Miêu tả gián tiếp (chỉ là tái hiện trong tâm tưởng, miêu tả qua trí tưởng tượng). ? Vậy bức tranh mùa hè ấy được hiện Vì nhà thơ đang bị giam trong nhà lao. lên qua những phương diện nào? ? Quan sát vào bức tranh mùa hè - Âm thanh, màu sắc, hương vị, không trong 6 câu thơ trên và cho biết bức gian tranh mùa hè được mở ra bằng những âm thanh nào ? * Âm thanh: + Tu hú gọi bầy ? Những âm thanh đó có gì đặc biệt? + Tiếng ve ngân ? Vậy những âm thanh ấy đã gợi ra + Tiếng diều sáo một cuộc sống như thế nào? -> âm thanh quen thuộc, gần gũi, là GV bình: Bức tranh mùa hè được mở những âm thanh đặc trưng của mùa hè ra bằng âm thanh của tiếng chim tu hú -> gợi cuộc sống tươi vui, tưng bừng, rộn gọi bầy, âm thanh của tiếng ve ngân rã. nga trên vòm lá xanh râm mát và trên trời cao là âm thanh vi vu của diều sáo tạo thành bản nhạc giao hưởng tưng bừng, rộn rã. Để rồi sau những âm thanh ấy là một thế giới rộn ràng, tưng bừng, tràn trề sức sống đã mở ra, thức dậy, mời gọi làm cho nhân vật 39
  40. trữ tình quên đi nỗi cô đơn ? Vậy những màu sắc ấy được gợi lên qua những hình ảnh thơ nào ? * Màu sắc: - Màu vàng: ? Qua những chi tiết, hình ảnh thơ + lúa chiêm chín trên em có nhận xét gì về cách dùng + của bắp vàng hạt từ ngữ của nhà thơ ? - Màu hồng của nắng: nắng đào ? Thông qua những tính từ gợi tả màu - Màu xanh của trời sắc, em hình dung ra một bức tranh -> Dùng những tính từ gợi tả màu sắc mùa hè như thế nào ? GV bình : Bằng một loạt các tính từ đẹp, rực rỡ, hài hòa, tươi tắn. chỉ màu sắc đặc biệt là sự sáng tạo trong dùng từ “nắng đào” (nắng hồng) nhà thơ Tố Hữu đã vẽ lên một bức tranh rực rỡ sắc màu, tràn trề nhựa sống. ? Bức tranh mùa hè đâu chỉ có âm thanh, màu sắc mà còn đong đầy hương vị. Em hãy tìm những chi tiết * Hương vị: thơ miêu tả hương vị ấy ? + lúa chiêm đang chín ? Qua hai từ đang và từ dần, giúp em + trái cây ngọt dần. cảm nhận điều gì? -> đang , dần: phó từ chỉ sự vận động GV bình : Các phó từ : đang dần trong của sự vật. câu thơ “Lúa chiêm đang chín, trái cây ngọt dần” đã diễn tả được sự sống đang vận động bên trong từng sinh thể. Các từ “đang ”, “dần” kết hợp với từ “chín ”, “ngọt” gợi ra sự vật đang trong giai đoạn căng tròn, viên mãn, ngọt ngào. ? Vậy một cuộc sống với hương vị như thế nào được gợi ra từ những hình ảnh thơ trên -> hương vị ngọt ngào. GV : Bức tranh mùa hè rộn rã âm 40
  41. thanh, rực rỡ sắc màu, ngọt ngào * Không gian: hươngvị được mở thêm ra qua hình - Trời xanh càng rộng càng cao ảnh nào ? - Diều sáo lộn nhào từng không ? Theo em tác giả đã dùng những biện -> cặp từ hô ứng, tính từ, hình ảnh sống pháp nghệ thuật nào trong hai câu thơ động, dấu chấm lửng. trên ? ?Một không gian như thế nào hiện lên -> không gian bao la, rộng lớn, tự do, qua hai câu thơ đấy? khoáng đạt. GV : Bầu trời xanh cao rộng, hình ảnh con diều sáo lộn nhào trong không gian rộng lớn, bao la của bầu trời đầy nắng, gió, tất cả gợi ra một không gian tự do, thoáng đạt. Qua phần cảm nhận chi tiết, hình ảnh trên, em hãy nhận xét khái quát về cảnh mùa hè ở 6 câu thơ đầu? - Giáo viên vừa chiếu vừa bình: Với -> Bức tranh mùa hè đẹp, tràn đầy sức hình ảnh thơ giản dị, gần gũi, thân sống, chan chứa ánh sáng, rực rỡ sắc thiết đã giúp người đọc cảm nhận màu, ngọt ngào hương vị, không gian được âm thanh tưng bừng, rộn rã. Bức bao la, khoáng đạt, gợi cuộc sống tự do. tranh của mùa hè cũng được phối màu khá độc đáo, chan chứa ánh sáng, rực rỡ sắc màu: sắc vàng của lúa chiêm, của bắp, sắc hồng của nắng, sắc xanh của trời. Và đâu đó ngọt ngào, ngan ngát hương thơm của đồng lúa chín, của những trái cây trong vườn. Rõ ràng, 6 câu thơ đầu không có một từ ngữ nào nói về mùa hè nhưng chúng ta vẫn nhận ra mùa hè thật sôi động, tràn đầy sức sống qua các hình ảnh: tiếng chim tu hú, lúa chiêm, trái cây, vườn, tiếng ve, diều sáo Đây chính là bức họa bằng thơ được cảm nhận trong tâm tưởng của người chiến sĩ bị giam cầm trong ngục tối. Phải 41
  42. chăng đây là một cuộc vượt ngục bằng tinh thần, ý chí. Thật đúng như Hồ Chí Minh đã từng viết: Thân thể ở trong lao Tinh thần ở ngoài lao Muốn nên sự nghiệp lớn Tinh thần càng phải cao ? Từ đó em cảm nhận gì về nét đẹp tâm hồn của người tù cách mạng. => Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống tự do. - Giáo viên đọc 4 câu thơ cuối ? Qua phần theo dõi đọc, em thấy nếu 6 câu thơ đầu nhịp thơ đều, nhịp nhàng, thiết tha thì đến 4 câu thơ cuối nhịp thơ có gì đặc biệt? ? Nhịp thơ biến đổi như vậy đã tạo b. Tâm trạng của người tù cách mạng cho khổ thơ cuối giọng điệu như thế Ta nghe hè dậy bên lòng nào ? Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi ! ? Để diễn tả tâm tư người tù tác giả sử Ngột làm sao, chết uất thôi dụng hệ thống từ ngữ ntn? Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu ! ? Qua đó, giúp em hình dung ra tâm - Nhịp thơ biến đổi : Có sự thay đổi về trạng của người tù như thế nào? nhịp thơ: 2/ 4 và 6/ 2; 3/3 và 6/2 ? Em có nhận xét gì về cách bộc lộ cảm xúc của nhà thơ? - Giọng điệu mạnh mẽ, uất ức. ? Em còn cảm nhận được điều mãnh - Từ ngữ cảm thán: ôi, làm sao, thôi liệt nào đang diễn ra trong tâm hồn - Sử dụng liên tiếp các tính từ, động từ nhà thơ mạnh: dậy, đạp tan, ngột, chết uất - Gv bình: Nếu 6 câu thơ đầu gợi ra một không gian mùa hè khoáng đạt, -> Tâm trạng bực bội, ngột ngạt, muốn tự do thì 4 câu thơ cuối là một không phá tan xiềng xích gian tù túng, chật hẹp. Vì vậy, càng -> Khao khát tự do mãnh liệt, hướng tới say mê tưởng tượng cuộc sống bên cuộc đời tự do. ngoài, càng khao khát cuộc sống tự 42
  43. do, người chiến sĩ càng căm uất khi cứ bị giam hãm trong tù. Niềm khao khát cùng với sự phẫn uất ấy đã trở thành nội lực ở bên trong khiến anh chỉ muốn đạp tung cánh cửa nhà tù, đập tan cả chế độ Thực dân áp bức, bất công. Các em ạ, cách mạng Việt Nam lúc này đang cần kíp lắm, đang chuẩn bị rất tích cực cho cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Là người chiến sĩ, Tố Hữu càng khao khát tự do, để được cống hiến cho cách mạng. Đã vậy, tiếng chim tu hú cứ kêu, cứ dội mãi vào lòng như thôi thúc, giục giã, cảnh mùa hè cứ mời gọi da diết thì càng nhói sâu vào cảnh ngộ người tù, càng khiến người chiến sĩ thêm ngột ngạt, uất ức trong chốn tù đầy. ? Mở đầu và kết thúc bài thơ đều có âm thanh tiếng chim tu hú nhưng ý nghĩa có giống nhau không? - Gv nhấn mạnh: Khác nhau nó gợi ra 2 thế giới đối lập. - Hình ảnh tiếng chim tu hú ở đầu bài thơ là tín hiệu của mùa hè, gợi cuộc sống tự do, gợi tâm trạng náo nức. -> bộc lộ niềm khát khao cuộc sống tự do. - Hình ảnh tiếng chim tu hú kết - Hình ảnh tiếng chim tu hú: thúc bài thơ gợi ra không gian tù Mở - tín hiệu của mùa hè. ngục, lời thúc giục mạnh mẽ khát đầu bài - gợi cuộc sống tự do. vọng tự do. thơ - gợi tâm trạng náo nức ->bộc lộ trực tiếp niềm khát khao tự Kết - gợi không gian tù ngục do thúc - lời thúc giục mạnh mẽ ? Hình ảnh tiếng chim tu hú mở đầu bài thơ khát vọng tự do 43
  44. và kết thúc bài thơ đã mang đến một kết cấu đặc biệt cho bài thơ, đó là kết cấu gì? -> kết cấu đầu - cuối tương ứng. ? Nếu ở 6 câu thơ đầu các em cảm => Lòng yêu đời, yêu lí tưởng của người nhận được ở người tù cách mạng là chiến sĩ cộng sản trong cảnh tù ngục. một tâm hồn yêu đời tha thiết thì ở 4 câu thơ cuối, giúp em hiểu thêm nét đẹp nào trong tâm hồn người chiến sĩ? ? Sau khi tìm hiểu hình ảnh chim tu hú đầu và cuối bài thơ và tâm trạng c. Ý nghĩa nhan đề bài thơ của người tù CM, em hãy cho biết ý - Nhan đề độc đáo, giàu chất trữ tình, gợi nghĩa nhan đề Khi con tu hú ? liên tưởng và tạo mạch cảm xúc xuyên ? Hãy viết một câu văn có 4 chữ đầu suốt cho bài thơ: tín hiệu của mùa hè, là “ Khi con tu hú” để tóm tắt nội cuộc sống tự do; gợi ra không gian tù dung bài thơ? ngục và là lời thúc giục mạnh mẽ khát vọng tự do. ->HS: Khi con tu hú gọi bầy người tù cách mạng thấy được một bức tranh thiên nhiên mùa hè tưng bừng, rộn rã, người chiến sĩ ấy chỉ muốn đạp tung cánh cửa nhà tù ra với thế giới bên ? Khái quát những nét đặc sắc về ngoài. nghệ thuật của bài thơ? ? Những đặc sắc về nội dung của tác 4. Tổng kết. phẩm? a.Nghệ thuật - Thể thơ lục bát, giàu nhạc điệu, mượt mà, uyển chuyển. - Lời thơ đầy ấn tượng bộc lộ cảm xúc thiết tha, sôi nổi, mạnh mẽ b. Nội dung - Lòng yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ trong hoàn cảnh tù đày. *Ghi nhớ (Sách giáo khoa/ T20) Hoạt động 3: Luyện tập 44
  45. a) Mục tiêu: - Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể - Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào viết bài. b) Nội dung:Thực hiện các yêu cầu GV giao c) Sản phẩm: Phần làm bài tập của HS d) Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Bài tập 1: Đọc diễn cảm bài thơ Khi con tu hú? - Giáo viên hướng dẫn học sinh học thuộc bài thơ. - Giáo viên đọc một câu thơ, học sinh đọc nối câu đến hết bài. - Giáo viên chú ý sửa lỗi cho học sinh. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh: thực hiện theo yêu cầu và hướng dẫn của GV Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận - Phần trình bày của HS Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV nhận xétphần trình bày của HSđánh giá và bổ sung, rút kinh nghiệm cho HS. Hoạt động 4: Vận dụng a) Mục tiêu:tạo cơ hội cho HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thể nghiệm giá trị đã được học vào trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà trường và cộng đồng. b) Nội dung:Thực hiện yêu cầu GV giao c) Sản phẩm: Phần trình bày miệng của HS d) Tổ chức thực hiện Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: ? Sau khi học xong bài thơ, em đã rút ra những bài học gì cho bản thân? ? Em sẽ phải làm gì để xứng đáng với sự cống hiến của các thế hệ đi trước vì 45
  46. một Việt Nam độc lập như ngày nay? - Giáo viên quan sát, động viên, hỗ trợ khi học sinh cần. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Học sinh: làmviệc cá nhân -> trao đổi với bạn cặp đôi-> trình bày miệng Bước 3: báo cáo kết quả và thảo luận HS trình bày - bài học về tình yêu cuộc sống, tình yêu lí tưởng, cách mạng. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, đánh giá, bổ sung. - GV nhận xét, đánh giá-> chốt kiến thức Chuyển giao nhiệm vụ học tập về nhà - Học thuộc lòng bài thơ - Nắm chắc nghệ thuật, nội dung và ý nghĩa bài học. - Viết một đoạn văn cảm nhận về bức tranh mùa hè trong bài thơ. - Chuẩn bị bài: Tức cảnh Pác Bó. Ngoài ra: KHBD theo Cv 5512, Cv3280, SKKN, KHKT, STEM, 140 TRÒ CHƠI PPT, SƠ ĐỒ TƯ DUY ở link này.(Đừng ai mang lấy bán nhé) 9/ 46