Đề thi kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân (Có đáp án)

doc 6 trang Thủy Hạnh 14/12/2023 810
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_ii_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc.doc

Nội dung text: Đề thi kiểm tra cuối học kì II môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2019-2020 - Trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân (Có đáp án)

  1. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA PHẦN ĐỌC HIỂU MÔN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ II - LỚP 3 - NĂM HỌC 2019 - 2020 Mạch kiến thức ( Chuẩn KTKN ) Số câu Mức Mức Mức Mức Tổng Số điểm 1 2 3 4 1. Kiến thức tiếng Việt: - Biết dùng dấu phẩy, dấu chấm Số câu 2 1 3 trong câu. - Biết nhận biết phép nhân hóa trong bài. Số điểm 2 1 3 - Đặt câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?”. 2. Đọc hiểu : - Hiểu nội dung văn bản. Số câu 2 2 1 5 - Nêu được ý nghĩa của bài. - Xác định được chi tiết, nhân vật Số điểm 1 1 1 3 trong văn bản. - Biết trả lời về nội dung văn bản. Số câu 2 2 3 1 8 Tổng Số điểm 1 1 3 1 6
  2. Thứ ngày tháng năm 2020 Trường TH Nguyễn Viết Xuân ĐỀ THI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Họ và tên: Năm học: 2019 – 2020 Lớp: 3A MÔN: Tiếng Việt - LỚP 3 Điểm Lời nhận xét của giáo viên. Đ. đọc Đ. viết Đ. chung . A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm ) I/ Đọc thành tiếng: (4điểm) *Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong bài sau và trả lời câu hỏi ứng với nội dung của đoạn vừa đọc. Ong Thợ Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước. Chợt từ xa, một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang. (Theo Võ Quảng) Mùa thu trong trẻo Trong hồ rộng, sen đang lụi tàn. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới còn vài lá non xanh, nho nhỏ mọc xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát con, nghiêng như muốn soi chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ. (Nguyễn Văn Chương)
  3. Thứ ngày tháng năm 2020 Trường TH Nguyễn Viết Xuân ĐỀ THI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II Họ và tên: Năm học: 2019 – 2020 Lớp: 3A MÔN: Tiếng Việt - LỚP 3 Điểm Lời nhận xét của giáo viên. Đ. đọc Đ. viết Đ. chung . II/ Đọc thầm và làm bài tậ: (6 điểm) II-Đọc thầm và trả lời câu hỏi: *Đọc thầm bài: HÃY CHO MÌNH MỘT NIỀM TIN Có một gia đình Én đang bay đi trú đông. Chú Én con mới tập bay. Đây là lần đầu tiên Én con phải bay xa đến vậy. Trên đường đi, gia đình Én phải bay qua một con sông lớn, nước chảy xiết. Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông. Én sẽ bị chóng mặt và rơi xuống mất. Bố mẹ động viên Én rất nhiều, nhưng Én vẫn không dám bay qua. Bố liền ngắt cho Én con một chiếc lá rồi nói: Con hãy cầm chiếc lá thần kì này. Nó sẽ bảo vệ con được an toàn. Lúc qua sông rồi, Én con vui vẻ bảo bố: Bố ơi, chiếc lá thần kì tuyệt vời quá! Nó giúp con qua sông an toàn rồi đây này. Bố Én ôn tồn bảo: Không phải chiếc lá thần kì đâu con ạ. Đó chỉ là một chiếc lá bình thường như bao chiếc lá khác. Cái chính là con đã vững tin và rất cố gắng. Én con thật giỏi phải không? Còn bạn, đã bao giờ bạn thấy run sợ trước một việc gì đó chưa? Hãy tạo cho mình một niềm tin, chắc chắn bạn sẽ vượt qua. (Theo Nguyễn Thị Thu Hà) II. Trả lời câu hỏi : 1. Trắc nghiệm: Dựa theo nội dung bài tập đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng trong các câu sau: Câu 1. Trên đường bay đi trú đông, gia đình Én gặp phải những khó khăn gì? A. Bay qua con sông lớn, nước chảy xiết. B. Bay qua một cánh đồng rộng bát ngát. C. Bay qua một con sông nhỏ. D. Bay qua một khu rừng rậm rạp. Câu 2. Chi tiết nào cho thấy Én con rất sợ bay qua sông? A. Én con nhắm tịt mắt lại.
  4. B. Én con sợ rơi xuống nước. C. Én con sợ hãi nhìn dòng sông. D. Én con sợ bay xa mỏi cánh. Câu 3. Người bố đã làm gì để giúp Én con bay qua sông? A. Bay sát Én con để phòng ngừa con gặp nguy hiểm. B. Đỡ một cánh để giúp Én con bay qua sông. C. Bố la rầy vì thấy Én nhút nhát. D. Đưa cho Én con một chiếc lá và bảo đó là lá thần kì. Câu 4. Nhờ đâu Én con bay được qua sông an toàn? A. Nhờ chiếc lá thần kì. B. Nhờ Én con có niềm tin và rất cố gắng. C. Nhờ được bố bảo vệ. D. Nhờ được mẹ giúp đỡ. Câu 5. Từ ngữ nào chỉ sự nhân hóa trong câu: "Chú Én con sợ hãi nhìn dòng sông" ? A. Én con B. Nhìn C. Sợ hãi D. Dòng sông Câu 6. Viết thêm dấu chấm, dấu phẩy thích hợp vào ô trống Bố mẹ động viên Én rất nhiều nhưng Én vẫn không dám bay qua 2. Tự luận: Câu 7. Đặt câu có bộ phận trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?” . Câu 8. Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
  5. B. Kiểm tra kĩ năng viết chính tả và viết văn (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm) (Nghe-viết) Bài viết: Thiên nhiên tươi đẹp Trời xanh biếc, có vài đám mây trắng đủng đỉnh bay, giống hệt như những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển. Ven rừng, hàng vạn con bướm vàng bay phấp phới như muốn đua với khách đi đường, như để làm cho phong cảnh thiên nhiên càng thêm màu, thêm vẻ. Mấy chú bé cưỡi những con trâu béo núc na núc ních hát vang những bài hát thiếu nhi vui nhộn. (Theo Nguyễn Thị Lan Anh) II . Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường. Gợi ý: • Việc tốt em đã làm để bảo vệ môi trường là việc tốt gì? • Em đã làm việc tốt đó như thế nào? • Kết quả của công việc đó ra sao? • Cảm nghĩ của em sau khi làm việc tốt đó?
  6. ĐÁP ÁN - BIỂU ĐIỂM KIỂM TRA HỌC KÌ II - MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 - NĂM HỌC 2019 - 2020 I. KIỂM TRA ĐỌC: ( 10 điểm) 1. Đọc thành tiếng: ( 4 điểm) - GV kiểm tra từng học sinh bằng hình thức bốc thăm các bài tập đọc. - Kiểm tra đọc theo lịch của chuyên môn. * Cách đánh giá, cho điểm: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu : 1 điểm - Đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 3 tiếng ): 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, ở chỗ tách các cụm từ để làm rõ nghĩa : 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm 2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: ( 6 điểm ) CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM 1 A 0,5 2 C 0,5 3 D 0,5 4 B 0,5 5 C 1 6 Dấu phẩy, dấu chấm (,.) 1 7 Cái bàn em ngồi học bằng gỗ. 1 - Hãy cho mình một niềm tin. 8 - Bản thân mình phải tự tin. 1 - Phải tự tin với chính mình. B. KIỂM TRA VIẾT : ( 10 điểm ) 1. Chính tả : Nghe – viết: ( 4 điểm ) - HS viết bài trong thời gian từ 15- 20 phút * Đánh giá điểm dựa vào những yêu cầu sau: + Tốc độ đạt yêu cầu : 1 điểm + Chữ viết rõ rang, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ : 1 điểm. + Viết đúng các từ (không mắc quá 3 lỗi): 1 điểm. + Trình bày đúng quy định, bài sạch : 1điểm 2.Tập làm văn : ( 6 điểm) - Học sinh làm bài trong thời gian 25 phút. + Phần ý (nội dung): 3 điểm cho đoạn văn nêu đủ các ý theo yêu cầu của đề bài. + Phần kỹ năng : 3 điểm - 1 điểm cho kỹ năng viết chữ đúng kiểu, cỡ và viết đúng chính tả. - 1 điểm cho kỹ năng dùng từ, đặt câu đúng. - 1 điểm cho phần kỹ năng vượt trội ở một trong số các lĩnh vực sau : sử dụng từ gợi tả, sử dụng câu có hình ảnh, diễn đạt sáng tạo. Cư Bao ngày 20/ 06 / 2020 Duyệt của BGH Người ra đề Võ Thị Kim Lan