Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Huệ

docx 14 trang thienle22 3410
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Huệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_i_mon_ngu_van_10_truong_thpt_nguyen_hue.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì I môn Ngữ văn 10 - Trường THPT Nguyễn Huệ

  1. TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I (2019 - 2020) TỔ: NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC - HIỂU: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời những yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Những hạt thóc giống “Ngày xưa có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt. Có chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm. Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước nhà vua, quỳ tâu: - Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được. Mọi người đều sững sờ vì lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé đứng dậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không. Không ai trả lời. Lúc bấy giờ nhà vua mới ôn tồn nói: - Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta! Rồi vua dõng dạc nói tiếp: - Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này. Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh.” (Truyện dân gian Khmer) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên (0,5 điểm) Câu 2. Theo văn bản vì sao Chôm lại được nhà vua truyền ngôi báu và trở thành vua hiền? (0,5 điểm) Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên. (1,0 điểm) Câu 4. Rút ra bài học được truyền tải trong văn bản? (1,0 điểm). II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ câu chuyện trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về lòng trung thực trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè. “Rồi, hóng mát thuở ngày trường, Hòe lục đùn đùn tán rợp giương. Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên trì đã tiễn mùi hương. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương.” (Theo Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2018, tr 118)
  2. TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KÌ I (2019 - 2020) TỔ: NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang) A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. - Điểm của toàn bài thi được làm tròn số (0,25 thành 0,5; 0,75 thành 1,0). B. Hướng dẫn chấm cụ thể Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc - hiểu 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự/ Phương thức tự sự 0,5 2 Chú bé Chôm được nhà vua truyền ngôi vì chú đã rất trung thực khi trồng đúng những hạt giống nhà vua ban/ Chôm 0,5 không tìm mọi cách để có những cây như người khác mà chỉ chăm sóc hạt giống nhà vua đã ban. 3 Nội dung: - Kể về việc một vị vua muốn lựa chọn người kế vị bằng cách thử lòng trung thực của mọi người từ những hạt giống đã được 1, 0 luộc chín và chỉ có duy nhất chú bé Chôm là người chiến thắng. - Thông qua câu chuyện để khẳng định tính trung thực sẽ đem lại cho chúng ta những món quà bất ngờ. 4 Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo yêu cầu sau: - Rút ra bài học và có sự lí giải hợp lí, diễn đạt rõ ràng - Ví dụ: 1,0 + Con người cần phải sống trung thực/ có lòng trung thực con người sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. + Không sống dối trá, lừa lọc, xảo biện II Làm văn 7,0 1 Đề: Từ câu chuyện trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về lòng trung 2,0 thực trong cuộc sống. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách.
  3. Phần Câu Nội dung Điểm Sau đây là một số gợi ý tham khảo: - “Trung thực”: nghĩa là ngay thẳng, thật thà, nói đúng sự thật, không làm sai lệch sự thật, dám nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm. Người có đức tính trung thực luôn tôn trọng sự thật, chân lý và lẽ phải. 1,0 - Trung thực là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách con người, tạo sự tin tưởng giữa người với người, khiến các mối quan hệ trở nên bền vững, góp phần đẩy lùi sự tha hóa đạo đức. - Phê phán những kẻ gian dối, thiếu trung thực. Cần đấu tranh loại bỏ thói xấu này ra khỏi cuộc sống. - Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, 0,25 ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0,25 sắc về vấn đề nghị luận. 2 Đề: Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè. 5,0 (Theo Ngữ văn 10, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam 2018, tr 118) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai 0,5 được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp 0,5 tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. * Trên cơ sở phân tích, cảm nhận bài thơ, học sinh cần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi: - Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống thiết tha: Nhà thơ cảm nhận bức tranh cảnh ngày hè bằng nhiều giác quan, với sự giao cảm mạnh mẽ, tinh tế qua những hình ảnh và âm thanh đặc trưng (hoa thạch lựu, tán hòe xanh, hương 3,0 sen thơm ngát, tiếng ve inh ỏi hòa với tiếng “lao xao” chợ cá ở một làng chài yên bình). Cảnh có sự hài hòa giữa giữa đường nét, màu sắc, vừa có sinh trưởng (các động từ: đùn đùn, giương, phun) vừa có hình, có hồn, sinh động, đầy sức sống → Cội nguồn của những cảm xúc đó là lòng yêu đời, yêu cuộc sống mãnh liệt của thi nhân. - Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: Đắm mình trong cảnh ngày hè nhưng trên hết vẫn là tấm lòng “Ưu dân ái quốc” của Nguyễn Trãi. Nhà thơ ước có cây
  4. Phần Câu Nội dung Điểm đàn của vua Thuấn gảy khúc “Nam phong” cầu mưa thuận gió hòa cho dân được ấm no hạnh phúc “khắp đòi phương”- ước muốn thật cao quý, thật nghệ sĩ. Câu kết bài sáu chữ kết tụ hồn thơ Ức Trai → tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. - Nghệ thuật: sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, đưa chữ Nôm trở thành ngôn ngữ nghệ thuật giàu sức biểu cảm; đưa vào thơ những hình ảnh, âm thanh dân dã, gần gũi, bình dị, rất đỗi Việt Nam: hình ảnh “chợ cá” và âm thanh của cuộc sống đời thường “lao xao”, âm thanh tiếng ve ngân “dắng dỏi”; sử dụng nghệ thuật đảo ngữ, từ láy độc đáo; ngôn từ giản dị, tinh tế * Đánh giá chung “Cảnh ngày hè” là một trong những bài thơ đặc sắc, mang tầm vóc tư tưởng lớn lao, kết tinh vẻ đẹp tâm hồn và lý tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi. d. Chính tả,dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0,5 pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0,5 sắc về vấn đề nghị luận Tổng điểm 10,0
  5. TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I (2019 - 2 020) TỔ NGỮ VĂN MÔN: NGỮ VĂN 10 Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề) I. ĐỌC - HIỂU: (3 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời những yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Những hạt thóc giống “Ngày xưa có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt. Có chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm. Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước nhà vua, quỳ tâu: - Tâu Bệ hạ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được. Mọi người đều sững sờ vì lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đỡ chú bé đứng dậy. Ngài hỏi còn ai để chết thóc giống không. Không ai trả lời. Lúc bấy giờ nhà vua mới ôn tồn nói: - Trước khi phát thóc giống, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc giống của ta! Rồi vua dõng dạc nói tiếp: - Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này. Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh.” (Truyện dân gian Khmer) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên (0,5 điểm) Câu 2. Theo văn bản vì sao Chôm lại được nhà vua truyền ngôi báu và trở thành vua hiền? (0,5 điểm) Câu 3. Nêu nội dung chính của văn bản trên. (1,0 điểm) Câu 4. Rút ra bài học được truyền tải trong văn bản? (1,0 điểm). II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ câu chuyện trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về lòng trung thực trong cuộc sống. Câu 2. (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè. “Rồi, hóng mát thuở ngày trường, Hòe lục đùn đùn tán rợp giương. Thạch lưu hiên còn phun thức đỏ, Hồng liên trì đã tiễn mùi hương. Lao xao chợ cá làng ngư phủ, Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương. Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương.” (Theo Ngữ văn 10, tập 1, tr118 - NXB Giáo dục Việt Nam 2018)
  6. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PHÚ YÊN ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KÌ I (2019 - 2020) TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ MÔN: NGỮ VĂN 10 TỔ NGỮ VĂN Thời gian 90 phút (không kể thời gian phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang) A. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo. - Việc chi tiết hoá điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Tổ chấm. - Điểm của toàn bài thi được làm tròn số (0,25 thành 0,5; 0,75 thành 1,0). B. Hướng dẫn chấm cụ thể Phần Câu Nội dung Điểm I Đọc - hiểu 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự/ Phương thức tự sự 0,5 2 Chú bé Chôm lại được nhà vua phong làm vua vì chú đã rất trung thực khi trồng đúng những hạt giống nhà vua ban/ Chôm không 0,5 tìm mọi cách để có những cây như người khác mà chỉ chăm sóc hạt giống nhà vua đã ban. 3 Nội dung: - Kể về việc một vị vua muốn lựa chọn người kế vị bằng cách thử lòng trung thực của mọi người từ những hạt giống đã được luộc 1, 0 chín và chỉ có duy nhất chú bé Chôm là người chiến thắng. - Thông qua câu chuyện để khẳng định tính trung thực sẽ đem lại cho chúng ta những món quà bất ngờ. 4 Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Rút ra bài học. - Lí giải: 1,0 + Con người cần phải sống trung thực/ có lòng trung thực con người sẽ gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống. + Không sống dối trá, lừa lọc, xảo biện. II Làm văn 7,0 1 Đề: Từ câu chuyện trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về lòng trung thực 2,0 trong cuộc sống. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 c. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao táclập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách. Sau đây là một số gợi ý tham khảo:
  7. Phần Câu Nội dung Điểm - Trung thực là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách con người. - “Trung thực” nghĩa là ngay thẳng, thật thà, nói đúng sự thật, 1,0 không làm sai lệch sự thật, dám nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm. Người có đức tính trung thực luôn tôn trọng sự thật, chân lý và lẽ phải. - Trung thực làm nên nhân cách con người, tạo sự tin tưởng giữa người với người, khiến các mối quan hệ trở nên bền vững, góp phần đẩy lùi sự tha hóa đạo đức. - Phê phán những kẻ gian dối, thiếu trung thực. Cần đấu tranh loại bỏ thói xấu này ra khỏi cuộc sống. - Rút ra bài học nhận thức và hành động cho bản thân. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0,25 pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0,25 vấn đề nghị luận. 2 Đề: Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè. 5,0 (Theo Ngữ văn 10, tập 1, tr 118 – NXB Giáo dục Việt Nam 2018) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn 0,5 đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp tâm 0,5 hồn Nguyễn Trãi trong bài thơ Cảnh ngày hè c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng: * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm. * Trên cơ sở phân tích, cảm nhận bài thơ, học sinh cần làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi: - Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống thiết tha: Nhà thơ cảm nhận bức tranh cảnh ngày hè bằng nhiều giác quan, với sự giao cảm mạnh mẽ, tinh tế qua những hình ảnh và âm thanh đặc trưng (hoa thạch lựu, tán hòe xanh, hương sen thơm ngát, tiếng ve inh ỏi hòa với tiếng “lao xao” chợ cá ở một làng chài yên bình). Cảnh có sự hài hòa giữa giữa đường nét, màu sắc, vừa có sinh trưởng (các động từ: đùn đùn, giương, phun) vừa có hình, có hồn, sinh động, đầy sức sống → Cội nguồn của những cảm xúc đó là 3,0 lòng yêu đời, yêu cuộc sống mãnh liệt của thi nhân. - Tấm lòng ưu ái với dân, với nước: Đắm mình trong cảnh ngày hè nhưng trên hết vẫn là tấm lòng “Ưu dân ái quốc” của Nguyễn Trãi. Nhà thơ ước có cây đàn của vua Thuấn gảy khúc “Nam phong” cầu mưa thuận gió hòa cho dân được ấm no hạnh phúc “khắp đòi phương”- ước muốn thật cao quý, thật nghệ sĩ. Câu kết bài sáu chữ kết tụ hồn thơ Ức Trai → tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân. - Nghệ thuật như: sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn, đưa chữ Nôm trở thành ngôn ngữ nghệ thuật giàu sức biểu cảm; đưa vào thơ những hình ảnh, âm thanh dân dã, gần gũi, bình dị, rất đỗi Việt Nam: hình ảnh “chợ cá” và âm thanh của cuộc sống đời thường
  8. Phần Câu Nội dung Điểm “lao xao”, âm thanh tiếng ve ngân “dắng dỏi”; sử dụng nghệ thuật đảo ngữ, từ láy độc đáo; ngôn từ giản dị, tinh tế * Đánh giá chung “Cảnh ngày hè” là một trong những bài thơ đặc sắc, mang tầm vóc tư tưởng lớn lao, kết tinh vẻ đẹp tâm hồn và lý tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân của Nguyễn Trãi. d. Chính tả,dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chính tả, ngữ nghĩa, ngữ 0,5 pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0,5 vấn đề nghị luận Tổng điểm 10,0 Ngày soạn: / /2019 Tuần: - Tiết: 53- đọc văn: THƠ HAI-CƯ CỦA BA-SÔ I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ *Về kiến thức: - Bước đầu hiểu được nội dung thể thơ Hai-cư và thơ Hai-cư của Ba-sô, từ đó cảm nhận được cái hay, cái đẹp của thể thơ mới lạ này. - Nắm được những đặc điểm nghệ thuật cơ bản của thơ Hai-cư. *Về kĩ năng: - Đọc - hiểu thơ Hai-cư theo đặc trưng thể loại. - Rèn luyện kĩ năng tự học, tự tìm hiểu về một thể thơ mới. *Về thái độ: - Cảm nhận tinh tế về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống, biết trân trọng vẻ đẹp thiên niên, từ đó bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước. - Có thái độ lạc quan, yêu thương con người và trân trọng cuộc sống, sống có trách nhiệm hơn với bản thân, gia đình và xã hội. 2. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển: - Năng lực chung: Tự học, giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác và xử lí tình huống. - Năng lực chuyên biệt: Năng lực đọc hiểu văn bản, hiểu nội dung văn bản, năng lực cảm thụ, phân tích văn bản. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH: 1. Giáo viên: - Giáo án/Thiết kế bài học; các slides trình chiếu; hình ảnh minh họa; phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dung để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
  9. - Dự kiến biện pháp tổ chức: Vấn đáp, đàm thoại thảo luận, nêu vấn đề, phân tích, bình luận. 2. Học sinh: - Chuẩn bị bài ở nhà theo yêu cầu sau: Đọc trước bài trong SGK, soạn bài theo hướng dẫn trong SGK. - Tìm đọc những tư liệu về thơ Hai-cư và thơ Hai-cư của Ba-sô. III. TIẾN TRÌNH TIẾT HỌC: Hoạt động 1: Tình huống xuất phát/khởi động (5’) Mục tiêu hoạt động Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết hoạt động học tập của học sinh quả hoạt động - Tạo tâm thế để HS bước - GV giao nhiệm vụ: Học sinh xem Video, tranh ảnh : vào bài học mới; + Trình chiếu video clip, tranh - Tranh ảnh về văn hóa đất nước - HS huy động các kiến ảnh về đất nước, văn hóa Nhật Nhật Bản. thức về đất nước và văn Bản cho hs xem. - Tác giả Ba-sô và một số tập thơ hóa Nhật Bản để tiếp nhận + Chuẩn bị bảng lắp ghép Hai-cư của Ba-sô. kiến thức mới. * HS: - Hình thành năng lực: tự + Nhìn hình đoán tác giả thơ nước học, giải quyết vấn đề, ngoài. hợp tác. + Lắp ghép tác phẩm với tác giả. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - GV nhận xét và dẫn vào bài mới: Khi nhắc đến đất nước và văn hóa Nhật Bản không thể không nhắc đến thơ Hai-cư. Thơ Hai-cư phản ánh trạng thái tâm hồn người Nhật. Cùng với nghệ thuật vườn cảnh, hoa đạo, trà đạo thơ Hai- cư là một đóng góp lớn của Nhật Bản vào kho tàng văn hoá nhân loại. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (25’) Mục tiêu hoạt động Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết hoạt động học tập của học sinh quả hoạt động a. Nội dung 1: Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung: - Phát triển năng nhận biết - GV chuyển giao nhiệm vụ: (làm và chắc lọc những thông việc cá nhân, làm việc nhóm). tin chung về tác giả, tác + Thuyết minh những nét chính về phẩm. tác giả Ba-sô. + Em hiểu như thế nào về thể thơ Hai-cư? Đặc điểm của thơ Hai- cư? - HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn SGK, áp dụng kĩ năng trình bày một vấn - Hình thành năng lực: tự đề và nội dung văn thuyết minh, học, giải quyết vấn đề, trình bày trước lớp (Tích hợp kiến sáng tạo, hợp tác. thức làm văn: Văn thuyết minh). - HS báo cáo kết quả: HS mỗi 1. Tác giả Ba-sô: (1644 - 1694). - Phương tiện dạy học: nhóm đại diện nhóm, báo cáo kết - Quê: Uênô, xứ Iga (tỉnh Mi-ê), bảng phụ, bút dạ. quả thảo luận. xuất thân trong một gia đình võ sỹ + Tác giả Ba-sô: (1644 - 1694). cấp thấp.
  10. - Kĩ thuật dạy học: công . Quê: Uênô, xứ Iga (tỉnh Mi-ê), - Ham thích đi du lịch. não, thông tin - phản hồi. xuất thân trong một gia đình võ sỹ - Năm 28 tuổi chuyển đến Ê-đô, - Hình thức tổ chức dạy cấp thấp. làm thơ Hai-cư, lấy bút hiệu Ba-sô. học: học sinh . Ham thích đi du lịch. Làm việc độc lập, làm . Năm 28 tuổi chuyển đến Ê-đô, 2. Thơ Hai-cư: việc nhóm. làm thơ Hai-cư, lấy bút hiệu Ba-sô. - Thơ Hai-cư: rất ngắn, có số từ + Thơ Hai-cư: vào loại ít nhất (17 âm tiết), được . Thơ Hai-cư: rất ngắn, có số từ ngắt làm 3 đoạn (5 âm - 7 âm - 5 vào loại ít nhất (17 âm tiết), được âm). ngắt làm 3 đoạn (5 âm - 7 âm - 5 - Mỗi bài có một từ nhất định, ghi âm). lại phong cảnh, sinh vật trong một . Mỗi bài có một từ nhất định, ghi thời điểm nhất định khơi gợi lại phong cảnh, sinh vật trong một một cảm xúc, một suy tư (cảm thời điểm nhất định khơi gợi xúc về thiên nhiên, phong cảnh một cảm xúc, một suy tư (cảm xúc bốn mùa qúy ngữ). về thiên nhiên, phong cảnh bốn - Thơ Hai-cư thấm đẫm chất thiền mùa qúy ngữ). (Sa bi), đưa cái tôi hoà nhập vào . Thơ Hai-cư thấm đẫm chất thiền cái tĩnh lặng vô biên, không bị ức (Sa bi), đưa cái tôi hoà nhập vào cái chế để giải phóng tâm linh thể tĩnh lặng vô biên, không bị ức chế hiện con người và vạn vật nằm để giải phóng tâm linh thể hiện trong mối quan hệ khăng khít. con người và vạn vật nằm trong - Cảm thức thẩm mỹ: tinh tế: đề mối quan hệ khăng khít. cao cái Vắng Lặng, U Huyền, Đơn . Cảm thức thẩm mỹ: tinh tế: đề Sơ, Mềm Mại, Nhẹ Nhàng cao cái Vắng Lặng, U Huyền, Đơn - Ngôn ngữ: không dùng nhiều Sơ, Mềm Mại, Nhẹ Nhàng tính từ, trạng từ, sử dụng bút pháp . Ngôn ngữ: không dùng nhiều chấm phá, gợi chứ không tả. tính từ, trạng từ, sử dụng bút pháp chấm phá, gợi chứ không tả. - GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. Nội dung 2: Đọc – hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản: - Hình thành và phát triển (Bài 1, 2, 3, 6). năng lực làm việc cá nhân - GV chuyển giao nhiệm vụ: và hoạt động nhóm trong + Yêu cầu HS lần lượt đọc các văn việc đọc hiểu và cảm thụ bản. GV nhận xét (Cách đọc diễn những giá trị thẩm mĩ của cảm: lưu ý đọc chậm, ngắt nhịp văn bản. theo tổ chức âm của thơ Hai-cư, thể hiện cảm xúc của từng bài). + Bước đầu hiểu được nội + GV chia lớp thành 04 nhóm, dung thể loại thơ Hai-cư, phân công nhiệm vụ (HS hoàn cảm nhận được cái hay, thành phiếu học tập, lần lượt các cái đẹp của thơ Hai-cư nhóm trình bày). của Ba-sô. - HS thực hiện nhiệm vụ: + Nắm được những đặc + Nhóm 1: Ba-sô ghi lại sự thực sắc nghệ thuật của thơ gì trong cuộc đời của ông? Liên Hai-cư của Ba-sô. hệ với thơ Chế Lan Viên về tình cảm này mà em biết? Bài thơ gợi lên tình cảm gì của nhà thơ? + Nhóm 2: Tìm quý ngữ ở bài 2? Gắn bài thơ với hiện thực cuộc đời của Ba-sô để cắt nghĩa nó? Liên hệ với thơ của Bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ “Qua
  11. - Hình thành năng lực: tự Đèo Ngang”? Đối chiếu với nội 1. Bài 1: học, giải quyết vấn đề, dung của bài 1, bài 2 và cho biết - Ghi lại sự thực về cuộc đời sáng tạo, hợp tác. giữa hai bài thơ có điểm gì giống nhiều biến đổi, lãng du của Ba-sô: và khác? quê ở Mi-ê, lên Ê-đô (Tô-ky-ô) ở được 10 năm rồi trở về thăm quê. GV gợi mở cho bài 3: Bài thơ này - Gợi tình cảm tha thiết, chân được viết trong một hoàn cảnh thành với miền đất từng gắn bó: Ê- tâm lí đặc biệt. Năm 40 tuổi, Ba- đô. Cố hương – quê cũ (nơi gắn bó - Phương tiện dạy học: sô du hành đến vùng Ka-sai, nơi máu thịt). Trở về Mi-ê nhớ Ê- bảng phụ, bút dạ. gần nhà nên đã ghé về thăm quê đô: Ê-đô thân thiết như quê hương - Kĩ thuật dạy học: công mới biết mẹ đã mất. Người anh mình. não, thông tin - phản hồi. đưa cho ông di vật của mẹlà một - Liên hệ: Khi ta ở chỉ là nơi đất ở - Hình thức tổ chức dạy mớ tóc bạc - Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn học: học sinh + Nhóm 3: Ý nghĩa của hình ảnh (Chế Lan Viên – Tiếng hát con Làm việc độc lập, làm mái tóc bạc? Tìm và phân tích ý tàu). việc nhóm. nghĩa của quý ngữ? Hình ảnh Bài thơ thể hiện tình cảm thân dòng “lệ trào nóng hổi” cho thấy thiết gắn bó với mảnh đất mình ở. tình cảm của tác giả với mẹ như Tình yêu quê hương đất nước hoà thế nào? làm một. GV gợi mở: Hồ Bi-oa- hồ lớn nhất của Nhật Bản, giống hình cây đàn 2. Bài 2: tì bà, rất đẹp. Xung quanh hồ, - Quý ngữ: Chim đỗ quyên: Mùa người ta trồng rất nhiều hoa anh hè. đào. Khi gió thổi, cánh hoa đào - Sự chuyển đổi cảm giác: Âm rụng lả tả như mưa hoa. Cánh hoa thanh tiếng chim gợi nhớ kinh đô. mong manh rụng xuống mặt hồ - Ở kinh đô mùa hè - hiện tại, mà làm nó lăn tăn sóng gợn nhớ kinh đô xưa- kỉ niệm đã qua. + Nhóm 4: Tìm quý ngữ trong bài - Liên hệ với 2 câu thơ của Bà thơ? Em nhận xét gì về khung huyện cảnh thiên nhiên mà bài thơ gợi Thanh Quan: “Nhớ nước đau lên? Tìm mối tương giao của lòng cái gia gia” cảnh? Cả 2 bài thơ nói đến tình cảm - HS báo cáo kết quả: HS mỗi gắn bó sâu nặng với mảnh đất nhóm cử đại diện trình bày. mình đã và đang sống nhưng mỗi + Nhóm 1: Bài 1 bài có cách thể hiện riêng. - Quý ngữ: Mùa thu- mùa sương. - Tứ thơ: Đất khách, đất lạ hóa 3. Bài 3: thành quê khi đã 1 thời gian sống - Quý ngữ: Làn sương thu, làn và gắn bó - xa cách. tóc mẹ - Gần với tứ thơ của Chế Lan Làn sương thu: cuộc đời ngắn Viên “Khi ta ở tâm hồn”. ngủi, mong manh như sương hay - Cách biểu hiện tứ thơ súc tích, là dòng nước mắt khóc xót rất gợi, không còn những liên thương của người con. tưởng gián tiếp. - 1684, Ba sô 40 tuổi. Từ xa trở + Nhóm 2: Bài 2 về thăm nhà. Về đến nơi mới hay - Quý ngữ: chim đỗ quyên  tin mẹ mất. Người anh đưa cho mùa hè. ông di vật của mẹ đó là mái tóc - Sự thực cuộc đời Ba-sô: ở kinh bac. Ông viết bài thơ này. đô (10 năm) về quê (20 năm)  - Hiểu được mớ tóc, di vật còn lại trở lại kinh đô. của mẹ, Ba-sô cầm trong tay. - Ở kinh đô mùa hè (hiện tại) Hình ảnh “Làn sương thu” mơ hồ nhớ kinh đô xưa - kỉ niệm đã gợi ra nỗi buồn trống trải bởi công qua  nỗi niềm hoài cổ. sinh thành dưỡng dục chưa được + Nhóm 3: Bài 3
  12. - Hình ảnh “mái tóc bạc” di vật báo đền. Tình mẫu tử khiến người của người mẹ đã mất; biểu tượng đọc rưng rưng. cho cuộc đời vất vả một nắng hai sương của người mẹ. - Quý ngữ: “làn sương thu” hình 4. Bài 6: ảnh đa nghĩa: Giọt lệ như sương - Quý ngữ: Hoa anh đào - Mùa /Tóc mẹ như sương / Đời người xuân. như giọt sương - ngắn ngủi, vô - Hoa anh đào rụng lả tả như mây thường. hoa rơi xuống làm làn nước hồ - Hình ảnh dòng “lệ trào nóng gợn sóng. hổi” nỗi xót xa, đau đớn vì mất mẹ - Triết lí: sự tương giao các sự  tình cảm mẫu tử cảm động. vật, hiện tượng trong vũ trụ, thiên + Nhóm 4: Bài 6 nhiên. Theo quan niệm Thiền - Quý ngữ: hoa anh đào  mùa tông và Lão Trang, thế giới không xuân. phải bao gồm những sự vật đơn - Cảnh những cánh hoa đào rụng lẻ, mà tất cả các sự vật đều tác lả tả làm mặt hồ lăn tăn sóng gợn động, chuyển hóa lẫn nhau.  cảnh tĩnh, đơn sơ, giản dị và Triết lí sâu sắc nhưng được đẹp. thể hiện bằng những hình tượng - Triết lí Thiền tông: sự tương giản dị, nhẹ nhàng. Đó chính là giao của các sự vật, hiện tượng cảm xúc thẩm mĩ nhẹ nhàng trong trong vũ trụ. thơ Ba-sô. - HS nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận. - GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. Nội dung 3: Tổng kết bài học III. Tổng kết bài học: - GV chuyển giao nhiệm vụ: 1. Nội dung: Phát triến năng lực tổng Hãy khái quát những nét chính Thơ Hai-cư của Ba-sô đã thức hợp, khái quát, đánh giá. về giá trị nội dung và nghệ thuật dậy nỗi nhớ da diết trong lòng của thơ Hai-cư của Ba-sô đã học? những người xa quê hướng về quê hương xứ sở. - HS thảo luận, trình bày. 2. Nghệ thuật: - Câu thơ ngắn, hàm súc. - GV nhận xét, chuẩn hóa kiến - Hình ảnh thiên nhiên, tạo vật thức. đầy gợi cảm trong liên tưởng. Hoạt động 3: Luyện tập (5’) Mục Nội Dự - GV giao nhiệm vụ: TRẢ LỜI tiêu dung, kiến Câu 1: Câu thơ sau miêu tả cảnh hoạt phương sản gì? Câu 1: động thức tổ phẩm, Trên cành khô/chim quạ b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn chức đánh đậu/chiều thu hoạt giá a. Một chiều thu bình dị. động kết b. Một chiều thu cô tịch, úa tàn học tập quả c. Một bức tranh thu sống động Câu 2: của học hoạt d. Một mùa thu buồn man mác d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay sinh động Câu 2: Bài thơ sau đây của Ba-sô mớ tóc bạc của người mẹ đã mất thể hiện điều gì? - Giúp HS vận dụng trực Lệ trào nóng hổi/tan trên tay tóc tiếp những kiến thức vừa mẹ/ làn sương thu học giải quyết những a. Xúc động khi gặp lại mẹ sau nhiệm vụ cụ thể. ngày tháng xa cách b. Mong ước được trở lại gặp mẹ
  13. c. Đau buồn khi nghe tin mẹ mất nhưng không trở về thăm mẹ được Câu 3: d. Nỗi đau đớn khi cầm trên tay d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên mớ tóc bạc của người mẹ đã mất nhiên là bóng dáng xã hội đương Câu 3: Dòng nào sau đây nêu thời trên con đường suy thoái. - Hình thành năng lực: tự nhận xét về đặc sắc trong sự cảm học, giải quyết vấn đề, nhận và miêu tả thiên nhiên trong sáng tạo. thơ của Ba-sô và Bu-son không chính xác? a. Thiên nhiên hiện lên trong cảm xúc của con người b. Cảnh và tình,con người và thiên nhiên giao hoà tinh tế c. Đằng sau mỗi bức tranh thiên nhiên là cả một không gian bao la cho trí tưởng tượng của người đọc d. Ẩn đằng sau bức tranh thiên nhiên là bóng dáng xã hội đương thời trên con đường suy thoái. - HS thực hiện nhiệm vụ: - HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. - GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức. Hoạt động 4: Vận dụng tìm tòi mở rộng (10’) Mục tiêu hoạt động Nội dung, phương thức tổ chức Dự kiến sản phẩm, đánh giá kết hoạt động học tập của học sinh quả hoạt động - HS sử dụng các kiến - GV giao nhiệm vụ: Bài 1: thức đã học để giải quyết Sưu tầm thêm một số bài thơ Bể động một vấn đề trong thực tế, Hai-cư và nêu cách hiểu về những Trải ra phía đảo Sađô mở rộng kiến thức, kỹ bài thơ đó? Sông ngân hà (Ba-sô) năng. - HS thực hiện nhiệm vụ. Đứng trước biển, trước những - HS báo cáo kết quả thực hiện: chuyển động của đất trời, con Bài 1: người càng ý thức về bản ngã của Bể động mình và lắng nghe được bước Trải ra phía đảo Sađô chuyển của thiên nhiên Sông ngân hà (Ba-sô) Đứng trước biển, trước những - Hình thành năng lực: tự chuyển động của đất trời, con học, giải quyết vấn đề, người càng ý thức về bản ngã của sáng tạo, hợp tác. mình và lắng nghe được bước chuyển của thiên nhiên Bài 2: Bài 2: A! hoa Asagaô A! hoa Asagaô Dây gàu vương hoa bên giếng Dây gàu vương hoa bên giếng Đành xin nước nhà bên (Chi-ô) Đành xin nước nhà bên (Chi-ô) Trong làn nước trong xanh, Trong làn nước trong xanh, tĩnh lặng, người ta không nỡ làm vào buổi sớm tĩnh lặng, người ta tan biến đóa hoa Asagaô nhỏ nhoi không nỡ làm tan biến đóa hoa vương vào dây gàu. Phải chăng Asagaô nhỏ nhoi vương vào dây tác giả muốn nâng niu, gìn giữ đóa gàu. Một cánh hoa Asagaô ban hoa Asagaô vì nó mang tên mai vô tình rơi xuống giếng cũng “gương mặt buổi sớm”; hay chính đủ làm xao động tâm hồn người nhà thơ không muốn khấy động thi sĩ.
  14. những giây phút huyền diệu của một buổi sớm mai. Ở đây hoa và người như hòa làm một hóa thân vào thế giới đầy lung linh huyền ảo. - GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.