Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Đồng chí" - Nguyễn Thị Phương Liên

pptx 18 trang nhungbui22 10/08/2022 2950
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Đồng chí" - Nguyễn Thị Phương Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_van_ban_dong_chi_nguyen_thi_phuong_l.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Văn bản "Đồng chí" - Nguyễn Thị Phương Liên

  1. Giáo viên: Nguyễn Thị Phương Liên
  2. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH VĂN BẢN NHẬT DỤNG TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
  3. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG TRUYỆN KIỀU HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ TRUYỆN LỤC VÂN TIÊN
  4. - Chính Hữu (1926 - 2007) tên khai sinh là Trần Đình Đắc quê ở Hà Tĩnh. - Năm 1946 ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và trở thành nhà thơ quân đội. - Cuộc đời Chính Hữu gắn liền với hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, ông hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. - Chính Hữu viết không nhiều nhưng có những bài đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hình ảnh chọn lọc, hàm súc. - Năm 2000, Chính Hữu được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. CHÍNH HỮU
  5. * Các tác phẩm: - Đầu súng trăng treo (tập thơ, Nhà xuất bản Văn học, 1966) -Thơ Chính Hữu (tập thơ, Nhà xuất bản Hội nhà văn, 1997), - Tuyển tập Chính Hữu (Nhà xuất bản Văn học, 1998). *Một số bài thơ tiêu biểu của Chính Hữu: - Đồng chí - Ngày về - Giá từng thước đất - Trang giấy học trò - Ngọn đèn đứng gác
  6. *Vào Hoàncuốicảnhnăm 1947sáng, tôitáctham: gia chiến dịch Việt Bắc Khi đó tôi là chính- Bàitrị viênthơ đạisángđộitác. Phảinămnói1948là chiến- thờidịch vô cùng gian khổ. Bản thân tôikìcũngđầu khángchỉ phongchiếnphanhchốngtrênPhápngười. một bộ áo cánh, đầu không mũ, chân- Viếtkhôngsaugiàykhi.ChínhĐêm ngủHữunhiềucùngkhiđồngphải trải lá khô để nằm, không có chănđội mànchiến, ănđấuuốngtrongrất khamchiếnkhổdịchvì đangViệttrên đường hành quân truy kích địch.Tôi cũng phải có trách nhiệm chăm sóc anh em thương binh và chôn cấtBắcmột(thusố tửđôngsĩ. Sau1947)trận đóđánh, tôibạiốm,cuộcphải nằm lại điều trị, đơn vị cử một đồngtiếnchícôngở lạiquysănmôsóclớntôi. củaTronggiặckhi Phápốm, nằm ở nhà sàn heo hút, tôi làm bàilênthơchiếnĐồngkhuchí.Việt Bắc. * Xuất xứ: - Bài thơ được in trong tập “ Đầu súng trăng treo”. “ Đồng chí” là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp ( 1946- 1954) Kim Lan
  7. Bài thơ Đồng chí được làm sau bài Ngày về. Tôi thấy lúc này làm thơ cao xa quá là vô trách nhiệm với những người cùng chiến đấu và hi sinh với mình. Trong bài thơ Đồng chí tôi muốn nhấn mạnh đến tình đồng đội. Suốt cả cuộc chiến đấu chỉ có một chỗ dựa dường như là duy nhất để tồn tại, để chiến đấu là tình đồng chí đồng đội. Đồng chí ở đây là tình đồng đội, không có đồng đội, tôi không thể nào làm tròn được trách nhiệm, không có đồng đội tôi cũng đã chết lâu rồi. Bài Đồng chí là lời tâm sự viết ra để tặng đồng đội, tặng người bạn nông dân của mình
  8. ĐỒNG CHÍ Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Kim Lan
  9. *Thể thơ : Tự do *Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm *Bố cục: 3 phần - 7 câu đầu: Những cơ sở hình thành tình đồng chí - 10 câu tiếp: Vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí - 3 câu cuối: Biểu tượng đẹp về người lính cách mạng.
  10. ĐỒNG CHÍ Quê hương anh nước mặn, đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. LÝ gi¶i vÒ c¬ së cña t×nh Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, ®ång chÝ. Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí! Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Vẻ đẹp cña t×nh ®ång chÝ vµ Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá søc m¹nh cña t×nh c¶m Êy. Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. Biểu tượng đẹp về người lính Kim Lan cách mạng.
  11. Quê hương anh nướcnước mặnmặn,, đồngđồng chuachua Đồng cảnh Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. -Thành ngữ “nước mặn đồng chua” -> Vùng quê ven biển đất nhiễm phèn ngập mặn, canh tác khó khăn. - Cụm từ “ đất cày lên sỏi đá”-> Vùng trung du miền núi đất cằn cỗi bạc màu trơ lì sỏi đá. > Những người lính nông dân ra đi từ những vùng quê nghèo lam lũ. - Cấu trúc sóng đôi : Làm nổi bật sự tương đồng về cảnh ngộ và giai cấp xuất thân của người lính. Tình đồng chí bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ và giai cấp xuất thân .
  12. Anh với tôi đôi người xaxa lạlạ Đồng lòng Tự phương trời chẳng hẹn quenquen nhaunhau -> Người lính có chung mục đích lí tưởng cứu nước, vì đồng lòng đánh giặc mà thành đồng chí của nhau. Súng bên súng đầu sát bên đầu Đồng ý chí, lí tưởng - Điệp từ “ súng”, “đầu”, kết cấu sóng đôi, các từ chỉ sự gắn kết -> Người lính kề vai sát cánh trong cuộc sống chiến đấu. - “Súng”-> Nhiệm vụ chiến đấu. -“ Đầu” -> Ý chí và lí tưởng. Tình đồng chí được nảy sinh khi người lính chung nhiệm vụ, chung lí tưởng, sát cánh bên nhau trong chiến đấu.
  13. Đồng cam Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ cộng khổ - Đêm rét chung chăn-> Cùng chia sẻ những khó khăn gian khổ. -> Tri kỉ: Người bạn thân thiết, hiểu bạn như hiểu mình. Tình đồng chí bền chặt trong sự chia sẻ những gian lao của cuộc đời người lính. Đồng chí! - Câu thơ chỉ có một từ, hai tiếng, kết thúc bằng dấu chấm cảm tạo một nốt nhấn, như đúc kết một điều đã chiêm nghiệm đã suy ngẫm. - Đồng chí là sự hội tụ, kết tinh từ những tình cảm đã có trong truyền thống: Tình giai cấp, tình bạn, tình người. -> Đó là tình cảm giản dị nhưng vô cùng cao đẹp, thiêng liêng giữa những người lính cách mạng.
  14. Đồng cảnh Đồng lòng ĐỒNG CHÍ Đồng ý chí, lí tưởng Đồng cam cộng khổ
  15. Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. - Là lời người lính nói về đồng đội mình bằng tất cả sự thấu hiểu sâu sắc. Cảnh ngộ: Ruộng nương gửi bạn thân cày Gian nhà không Tình đồng chí đẹp khi Người lính đã thấu hiểu những người lính Thấu gì vềTìnhnhau yêu đất? Những nước, sự từhi sinhngữ , biết cảm thầm lặng: ruộng nương. gian thông, hiểu hình ảnh nàonhà giúpmặc kệem nhận ra thấu hiểu điều đó? Lí giải tại sao? những tâm tư nỗi lòng Nỗi nhớ và tình yêu quê hương của nhau. da diết: Giếng nước gốc đa nhớ người raKim Lanlính.
  16. Với thể thơ tự do, giọng thơ tâm tình giãi bày, các từ ngữ hình ảnh chân thực, cô đọng, hàm súc, sử dụng thành công kết cấu sóng đôi, các thành ngữ, cụm từ dùng theo lối thành ngữ, các từ có tính chất cặp đôi, kết nối , đoạn thơ đã lí giải những cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính cách mạng và biểu hiện cao đẹp của tình cảm đó.