Bài giảng Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 119: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 119: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_119_cach_lam_bai_nghi_luan_ve_m.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 119: Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ
- CHÀO MỪNG CHÀO MỪNG THẦY CÔ VỀ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ HỘI GIẢNGDỰ GIỜ HỘI GIẢNG LỚP 9A2LỚP 9A2
- TIẾT 119 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ
- Đề 1. Phân tích các tầng nghĩa trong đoạn thơ sau: “Nào đâu những đêm vàng nay còn đâu.” (Thế Lữ, “Nhớ rừng”) Đề 2. Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn kết trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu: “Đêm nay rừng trăng treo.” Đề 3. Cảm nhận của em về tâm trạng của Tản Đà qua bài thơ “Muốn làm thằng Cuội”. Đề 4. Hình tượng người chiến sĩ lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Đề 5. Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy gợi cho em những suy nghĩ gì? Đề 6. Phân tích khổ thơ đầu trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Đề 7. Những đặc sắc trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Đề 8. Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài “Nói với con” của Y Phương.
- - Các đề bài có cấu tạo khác nhau. + Có đề bài không kèm theo mệnh lệnh mà chỉ có vấn đề nghị luận: Đề 4, 7 + Có đề bài kèm theo mệnh lệnh cụ thể như các đề còn lại. Yêu Phân tích Cảm nhận Suy nghĩ cầu Khác Yêu cầu nghị Yêu cầu nghị Yêu cầu nghị luận nhau luận dựa theo luận trên cơ sở nhấn mạnh tới sự từng đặc điểm, năng lực cảm thụ nhận định, đánh giá tính chất, ý của người viết của người viết nghĩa của vấn đề Giống Các đề bài đều yêu cầu nghị luận về một đoạn thơ, bài nhau thơ
- * Đề bài: Cảm nhận về hình ảnh người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu 1. Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý: *Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: Văn nghị luận - Vấn đề nghị luận: Ca ngợi về vẻ đẹp và phẩm chất cao quí của tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn - Phạm vi: Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu *Tìm ý (Xây dựng ý): - Về nội dung: + Cảm nhận và lý giải về những cơ sở hình thành tình đồng chí + Cảm nhận về sự gần gũi, chân thành, gắn bó keo sơn thắm thiết của tình đồng chí, đồng đội. + Biểu tượng và sức mạnh về tinh thần của tình đồng chí - Về nghệ thuật: + Thể thơ: Tự do + Các BPTT: ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ + Hình ảnh, từ ngữ giản dị, mộc mạc bút pháp tả thực và lãng mạn.
- 2. Bước 2. Lập dàn bài : a. MB: - Giới thiệu bằng câu LLVH (hoặc theo đề tài viết về đời lính) - Dẫn dắt bài thơ, tác giả. - Cảm nhận chung: Bài thơ để lại vẻ đẹp và phẩm chất cao quí của tình đồng chí đồng đội gắn bó keo sơn. b. TB: * Vài nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác. * Cảm nhận về nội dung: + Cảm nhận và lý giải về những cơ sở hình thành tình đồng chí + Cảm nhận về sự gần gũi, chân thành, gắn bó keo sơn thắm thiết của tình đồng chí, đồng đội. + Biểu tượng và sức mạnh về tinh thần của tình đồng chí. * Về nghệ thuật: + Thể thơ: Tự do + Các BPTT: ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ + Hình ảnh, từ ngữ giản dị, mộc mạc bút pháp tả thực và lãng mạn. * Đánh giá nội dung, liên hệ, mở rộng: + “Bài thơ về TĐXKK” của Phạm Tiến Duật.
- c. KB: - Dùng câu LLVH (hay câu khẳng định) để nhấn mạnh về ý nghĩa của tình đồng chí - Lời bình, cảm nghĩ của bản thân. - Bài học hay liên hệ về sáng tác (về đời sống) ngày nay.
- 3. Bước 3. Viết bài – Tổ chức và triển khai luận điểm * Hướng dẫn chung: - Vận dụng hình thức đoạn văn: Diễn dịch, qui nạp, tổng phân hợp, song hành. - Lưu ý: Có thể dùng LLVH * Phân công theo nhóm: - Nhóm 1: Viết đoạn MB - Nhóm 2: Viết đoạn KB - Nhóm 3: Chọn 1 luận điểm cảm nhận về nội dung - Nhóm 4: Nhận xét về nghệ thuật. -> Thời gian: 3 phút 4. Bước 4. Đọc và sửa lại:
- Đoạn văn tham khảo Mở đầu bài thơ tác giả lý giải về những cơ sở hình thành tình đồng chí, đồng đội sâu nặng, keo sơn, đặc biệt là hoàn cảnh xuất thân của những người lính cách mạng: “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá” Những ngôn từ thật bình dị, chân thật về quê hương của người lính. Đó là những người nông dân nghèo, ở những vùng quê xa xôi. Tác giả đã sử dụng kết cấu sóng đôi, đối ứng, thành ngữ để tạo nên sự gần gũi, thân mật: “quê hương anh – làng tôi”, là “nước mặn đồng chua – đất cày lên sỏi đá”. Họ tương đồng ở chỗ đều xuất thân từ những nơi thiên nhiên khắc nghiệt, cuộc sống nghèo khó ven biển, ven sông quanh năm bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Là sự bươn chải khổ cực của những vùng quê miền núi, nơi đất khô cằn, cây cối khó canh tác vì toàn sỏi đá. Nhưng với lí tưởng chiến đấu cao đẹp tình đồng chí được vun đắp thêm qua những nhiệm vụ chiến đấu. Hai tiếng “Đồng chí!” như một sự gắn kết và làm rõ thêm được sự trân trọng của mối lương duyên này. Nó càng làm thêm vẻ đẹp tinh thần, sức mạnh của những người lính cách mạng.
- Ghi nhớ : (sgk) * Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần được bố cục mạch lạc theo các phần: - Mở bài : Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nhận xét, đánh giá của mình. (Nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó. - Thân bài : lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. - Kết bài : Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ. * Bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu được các nhận xét, đánh giá và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá ngôn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc, của tác phẩm.
- III. LUYỆN TẬP Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh. Gợị ý: Lập dàn bài * Mở bài: Giới thiệu về tác giả và đánh giá, nhận xét nội dung khái quát của khổ thơ. * Thân bài: a. Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình: + Hương ổi phả trong gió se (se lạnh và hơi khô). “Hương ổi” là làn hương đặc biệt của mùa thu miền Bắc được cảm nhận từ mùi ổi chín rộ. + Từ “phả”: Động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong gió heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một mùi thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam. + Sương chùng chình: Những hạt sương nhỏ li ti giăng mắc như một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại thong thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương sớm mai cũng như có tâm hồn b. Cảm xúc của nhà thơ: + Kết hợp một loạt các từ: “Bỗng, phả, hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu. Nhà thơ giật mình, hơi bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật rõ ràng trong cảm nhận. Vì đó là những cảm nhận nhẹ nhàng, thoáng qua. hay là vì quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra? Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa của cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người: Chùng chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng * Kết bài: Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ
- Bài tham khảo Mùa thu là một trong những đề tài được nhiều thi nhân viết đến. Tuy nhiên, mỗi bài thơ thu lại có những nét độc đáo và thi vị riêng. “Sang thu” của Hữu Thỉnh cũng là một bài thơ thu như thế. Bài thơ đã phác họa thành công sự chuyển mùa tinh tế của đất trời và của lòng người lúc sang thu. Mở đầu bài thơ, người đọc đã có thể nhận ra ngay cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh khi tiết trời sang thu: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Từ “bỗng” thể hiện sự đột ngột, bất chợt trong cảm nhận. Ở đây đó chính là bất chợt nhận ra đất trời đã chớm sang thu. Cái hay và tinh tế nữa đó là, tác giả nhận thấy mùa thu không phải vì bầu trời cao xanh hơn hay hoa cúc nở vàng như trong các bài thơ ta thường thấy mà ở đây là vì “hương ổi phả vào trong gió se”. Sự tinh tế của tác giả chính là ở việc không tả mà chỉ gợi. Hương ổi thơm lừng trong gió se gợi cho người đọc màu vàng ươm của những trái ổi nơi vườn quê trong một buổi chiều cuối hạ, đầu thu. Và vì có gió thu “se” lạnh nên hương ổi mới thêm nồng nàn, phả vào đất trời và hồn người để cho tác giả “bỗng” phát hiện ra thu đã về.
- Không chỉ có “hương ổi” trong “gió se”, nhà thơ còn nhận thấy: Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Với cách nhân hóa, từ láy “chùng chình” gợi tả sự chậm rãi, nhẹ nhàng của màn sương giống như một nàng Thu yêu kiều đang bước tới. Sương bay qua ngõ, giăng mắc vào những giậu rào, trên những cành cây khô đầu ngõ cuối thôn. Thế nhưng, dù đã cảm nhận được mùa thu qua ba giác quan khứu giác (hương ổi – vị giác, gió se – xúc giác, sương chùng chình – thị giác) nhưng tác giả vẫn chưa hết sững sờ, vẫn chưa dám tin là thu đã về nên mới mơ hồ: “Hình như thu đã về”. “Hình như” là chưa chắc chắn, không chắn chắn nhưng kì thực là tác giả đã tự khẳng định rằng: mùa thu về thật rồi. Khổ thơ đầu tiên của bài thơ “Sang thu” đặc biệt dịu dàng tinh tế, nó diễn tả những biến đổi tinh vi của đất trời và lòng người trong thời khác giao mùa được chờ đợi rất nhiều trong năm: từ hạ chuyển sang thu. Khổ thơ đã góp phần quan trọng tạo nên bài thơ “Sang thu”, một áng thơ thu duyên dáng và tài tình trong thi đề mùa thu quen thuộc của văn học Việt Nam.
- HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ -Học thuộc ghi nhớ (sgk – trang 83). -Hoàn thiện bài tập viết đoạn -Chuẩn bị bài :Mây và Sóng
- TẠM BIỆT CÁC EM TẠM BIỆT CÁC EM HỌC SINH LỚP 9EHỌC SINH LỚP 9E