Bài giảng Ngữ Văn Lớp 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện hiện đại Việt Nam học kỳ I - Lý Thị Hồng Nhung
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ Văn Lớp 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện hiện đại Việt Nam học kỳ I - Lý Thị Hồng Nhung", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_chuyen_de_on_tap_truyen_hien_dai_vie.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ Văn Lớp 9 - Chuyên đề: Ôn tập truyện hiện đại Việt Nam học kỳ I - Lý Thị Hồng Nhung
- UBND TỈNH BẮC NINH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 9 ÔN TẬP TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM HỌC KỲ I Giáo viên: Lý Thị Hồng Nhung Đơn vị: Trường THCS Nguyễn Văn Cừ, Từ Sơn, Bắc Ninh
- CẤU TRÚC BÀI HỌC Kiến thức cơ bản Luyện tập Bài tập về nhà
- I. Kiến thức cơ bản 1. Tác giả - Nguyễn Quang Sáng (1932-2014) quê ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. - Là nhà văn trưởng thành qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, là một trong những cây bút tiêu biểu của nền văn học cách mạng miền Nam. - Đề tài: Viết về con người, cuộc sống của nhân dân Nam Bộ trong và sau chiến tranh. - Phong cách sáng tác: Đậm màu sắc Nam Bộ; lối viết giản dị, chân thực; tinh tế và sâu sắc trong khắc hoạ tâm lý, tính cách con người; tạo tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý.
- 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác: - Viết năm 1966, khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ (trong giai đoạn cuộc kháng chiến chống Mĩ gian khổ, ác liệt). - In trong tập truyện cùng tên. b. Phương thức biểu đạt: - Tự sự (kết hợp miêu tả, biểu cảm ). c. Ngôi kể: - Truyện kể theo ngôi thứ nhất, người kể là bác Ba – người đồng đội thân thiết và cũng là người chứng kiến cảnh ngộ éo le của hai cha con anh Sáu.
- d. Tình huống truyện: có hai tình huống - Tình huống 1: Hai cha con gặp nhau sau tám năm xa cách, nhưng bé Thu không nhận cha, đến lúc em nhận ra và biểu lộ tình cảm thắm thiết thì anh Sáu lại phải lên đường làm nhiệm vụ. - Tình huống 2: Ở khu căn cứ, anh Sáu dồn tất cả tình yêu thương và mong nhớ con vào việc làm cây lược ngà để tặng con, nhưng anh đã hi sinh khi chưa kịp trao món quà ấy cho con gái. Cả hai tình huống đều góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề của truyện là ngợi ca tình cảm cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
- 3. Đoạn trích a. Tóm tắt: - Từ lúc anh Sáu xa con đến khi về phép thăm nhà: + Anh Sáu xa nhà đi kháng chiến. Mãi đến khi con gái lên tám tuổi, anh mới có dịp về thăm nhà, thăm con. + Bé Thu không nhận ra ba vì vết thẹo trên mặt làm ba em không còn giống với người trong bức ảnh chụp mà em đã biết. Khi mới gặp, em giật mình hoảng hốt, rồi vụt bỏ chạy trong sợ hãi. + Trong mấy ngày tiếp theo, mặc cho anh Sáu gần gũi, muốn con nhận là ba nhưng Thu luôn lạnh lùng, xa cách (nhiều lần nói trổng, tự chắt nước trong nồi cơm đang sôi chứ không chịu gọi tiếng “ba” ), thậm chí Thu còn cự tuyệt quyết liệt sự quan tâm khi hất cái trứng cá mà anh Sáu gắp. Tất cả những biểu hiện đó của con khiến anh Sáu rất khổ tâm. + Đến lúc chia tay, Thu đã hét lên gọi “ba” và bộc lộ tình cảm mãnh liệt làm cho anh Sáu vô cùng xúc động. - Khi anh Sáu trở lại căn cứ: + Anh dồn hết tình cảm yêu quý, nhớ thương con vào việc làm một chiếc lược bằng ngà voi để tặng con gái. + Trong một trận càn, anh hi sinh. Trước lúc nhắm mắt, anh còn kịp trao cây lược cho người bạn.
- 3. Đoạn trích b. Giá trị nội dung: - Đoạn trích truyện Chiếc lược ngà đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Qua đó, người đọc thấm thía những nỗi đau thương, mất mát mà chiến tranh gây ra cho người Việt Nam. c. Giá trị nghệ thuật: - Tạo những tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý. - Lựa chọn ngôi kể, người kể phù hợp. - Ngôn ngữ mang đậm màu sắc Nam Bộ. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: thành công trong việc miêu tả tâm lý và tính cách nhân vật, nhất là nhân vật trẻ em.
- II. LUYỆN TẬP CÁC DẠNG ĐỀ THƯỜNG GẶP Đọc - Nghị Nghị hiểu văn luận xã luận văn bản hội học
- II. Luyện tập Dạng 1. Câu hỏi đọc - hiểu - Tác giả, tác phẩm, phương thức biểu đạt, ngôi kể - Ngữ pháp: kiểu câu, các thành phần câu - Từ vựng: biện pháp tu từ Dạng 2. Viết đoạn văn nghị luận xã hội - Từ nội dung của đoạn trích, yêu cầu viết 1 đoạn văn nghị luận về 1 vấn đề liên quan (kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí). Dạng 3. Viết bài văn nghị luận văn học về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích: - Nghị luận về nhân vật.
- Cách làm dạng bài đọc hiểu: Bước 1: Đọc kĩ ngữ liệu. Bước 2: Đọc hết các câu hỏi, gạch chân dưới các từ trọng tâm. Bước 3: Trả lời trực tiếp vào câu hỏi. Câu trả lời đảm bảo: chính xác, đầy đủ, ngắn gọn.
- Bài tập 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Mỗi ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng) a. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên. b. Xác định ngôi kể của đoạn trên. Dựa vào câu nào mà em khẳng định như vậy? c. Chỉ ra hình ảnh so sánh trong đoạn và nêu tác dụng. d. Từ tình cảm yêu thương của anh Sáu dành cho con trong đoạn trên, em hãy viết một đoạn văn (12 -15 câu) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của tình cảm gia đình với mỗi con người.
- Bài tập 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Mỗi ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng) a- . PhươngNêu phươngthứcthứcbiểu biểuđạt chínhđạt chínhcủa đoạncủa đoạn là tựvănsự. trên.
- Bài tập 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Mỗi ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng) b- .ĐoạnXác định văn ngôiđược kể kể của theo đoạn ngôi trên thứ. Dựa nhất,vào dựacâu vàonào câu mà: emChẳngkhẳnghiểuđịnhsaonhưtôi thíchvậy? ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều.
- Bài tập 1. Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới: Sau đó anh lấy vỏ đạn hai mươi li của Mĩ, đập mỏng làm thành một cây cưa nhỏ, cưa khúc ngà thành từng miếng nhỏ. Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Mỗi ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. (Chiếc lược ngà, Nguyễn Quang Sáng) c. Chỉ ra các hình ảnh so sánh trong đoạn và nêu tác dụng.
- Bài tập 1. c. Trong đoạn, nhà văn đã sử dụng hai hình ảnh so sánh: - So sánh 1: anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công được ví với người thợ bạc. Làm nổi bật sự cẩn trọng, kì công, tâm huyết của nhân vật anh Sáu vào việc làm cây lược ngà tặng con. - So sánh 2: nó (cây lược ngà) như gỡ rối được phần nào tâm trạng của anh. Hữu hình hóa tâm trạng vô hình trong lòng anh Sáu, đó là những băn khoăn, day dứt, ân hận vì lần đánh con, thể hiện tình yêu thương con vô hạn của một người cha giàu tình thương, giàu trách nhiệm. Cả hai so sánh trên đều cho thấy những biểu hiện chân thành, cảm động của tình phụ tử thiêng liêng và tình yêu thương con thắm thiết của anh Sáu. Qua đó, bộc lộ thái độ nâng niu, trân trọng, đầy cảm thông của người kể cũng như của tác giả trước tình cảm ấy.
- Bài tập 1 d. Từ tình cảm yêu thương của anh Sáu dành cho con trong đoạn trên, em hãy viết một đoạn văn (12-15 câu) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của tình cảm gia đình với mỗi con người. Tìm hiểu đề - tìm ý Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Vấn đề nghị luận:Vai trò của tình cảm gia đình với mỗi con người. - Hình thức: Đoạn văn (12-15 câu). - Phạm vi dẫn chứng:Trong đời sống xã hội. Tìm ý (phần thân đoạn) - Giải thích vấn đề: gia đình, tình cảm gia đình là gì? - Bàn luận và chứng minh: về vai trò của tình cảm gia đình với mỗi người. - Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ không coi trọng tình cảm gia đình - Rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Lập dàn ý 1. Mở đoạn (dẫn dắt và nêu vấn đề): Đọc đoạn trích trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, ta xúc động trước tình cảm của anh Sáu dành cho con, từ đó càng thấm thía hơn về vai trò của tình cảm gia đình đối với mỗi người. 2. Thân đoạn (giải quyết vấn đề): a. Giải thích: - Gia đình là một cộng đồng người sống chung và gắn bó với nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. - Tình cảm gia đình là những tình cảm tốt đẹp, chân thành mà các thành viên trong gia đình dành cho nhau, (biểu hiện: yêu thương, quan tâm, hi sinh ).
- b. Suy nghĩ về vai trò của tình cảm gia đình với mỗi con người: Tình cảm gia đình có vai trò quan trọng trong cuộc sống mỗi người: - Là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn, nhân cách của con người. - Đem lại niềm vui, hạnh phúc, bình yên cho mỗi người. - An ủi, động viên khi ta thất bại; cảm hóa, thứ tha khi ta lầm lỗi; rộng mở đón ta về sau những mệt mỏi trong cuộc sống, tiếp thêm niềm tin, sức mạnh cho ta vững bước trên đường đời => Là điểm tựa tinh thần, là bến đỗ bình yên, là đích hướng về của mỗi người. - Nếu không có tình cảm gia đình con người sẽ cô độc, cuộc đời mất ý nghĩa, khó thành công trong cuộc sống. (Chú ý: cần nêu và phân tích dẫn chứng)
- c. Mở rộng: - Cũng có người không có may mắn được sống trong tình cảm gia đình nhưng họ vẫn vươn lên, thành công và có ích cho xã hội. - Phê phán những kẻ vô cảm, phá vỡ hạnh phúc, gây ra nỗi đau cho người trong gia đình. d. Bài học nhận thức và hành động: - Mỗi người phải luôn trân trọng, yêu thương, sống có trách nhiệm với mọi thành viên trong gia đình và có ý thức vun đắp hạnh phúc gia đình. 3. Kết đoạn (kết thúc vấn đề): - Tình cảm gia đình gần gũi, thiêng liêng và không thể thiếu trong cuộc sống mỗi người. - Ý thức trách nhiệm của bản thân (là một học sinh, một thành viên) với gia đình.
- Giới thiệu một số dạng đề nghị luận về nhân vật trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà 1. Nghị luận về một nhân vật a. Trong cả đoạn trích truyện. b. Trong một phần của đoạn trích truyện. 2. Nghị luận về hai nhân vật (bé Thu, ông Sáu) a.Trong cả đoạn trích truyện. b.Trong một phần của đoạn trích truyện.
- Bài tập 2. Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập 1). Tìm hiểu đề - tìm ý Tìm hiểu đề - Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. - Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật bé Thu. - Phạm vi dẫn chứng:Trong đoạn trích (ở tình huống 1). Tìm ý (thân đoạn) - Giới thiệu về hoàn cảnh nhân vật bé Thu. - Cảm nhận về tính cách và tình cảm Thu dành cho ba: +Biểu hiện trong tính cách và tình cảm của Thu trước khi nhận ra ba. +Biểu hiện trong tính cách và tình cảm của Thu khi nhận ra ba. - Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật bé Thu.
- Bài tập 2 Lập dàn ý 1. Mở bài - Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm. - Nêu đánh giá khái quát về nhân vật: Trong trích đoạn, Thu hiện lên là một cô bé bướng bỉnh, cá tính mà hồn nhiên, ngây thơ và giàu tình yêu thương ba. 2. Thân bài a. Giới thiệu về hoàn cảnh của bé Thu.
- b. Cảm nhận về tính cách và tình cảm của Thu dành cho ba: * Trước khi nhận ra ba, Thu là một cô bé bướng bỉnh, cá tính mà cũng rất ngây thơ, hồn nhiên: - Mới gặp: ngờ vực, sợ hãi tột độ: tái mặt, vụt chạy, kêu thét lên: Má! Má! - Trong mấy ngày anh Sáu ở nhà, biểu hiện của Thu: + Lạnh lùng, xa cách: Anh Sáu càng vỗ về thì con bé càng đẩy ra. + Không chấp nhận anh Sáu là ba: liên tục nói trổng. + Đáo để, quyết không nhận là ba: tự chắt nước ở nồi cơm đang sôi. + Cự tuyệt quyết liệt: hất tung cái trứng cá, bỏ sang nhà ngoại. =>Tính cách ương ngạnh, cứng đầu, mạnh mẽ; thái độ dứt khoát chối bỏ anh Sáu. Song bé Thu không đáng trách. Chứng tỏ em dành cho người ba trong tấm ảnh một tình yêu tôn thờ, duy nhất, chỉ bày tỏ tình cảm khi biết chắc là ba.
- * Tình cảm Thu dành cho ba thật cảm động và mãnh liệt khi em nhận ra ba: - Trong đêm ở nhà ngoại: thương ba, ân hận, hối tiếc: trăn trở, trằn trọc cả đêm. - Về nhà sớm: sự thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm: ánh nhìn với vẻ nghĩ ngợi sâu xa, đôi mắt mênh mông bỗng xôn xao. - Lúc chia tay: + Nhận ba và biểu lộ tình cảm mãnh liệt, cuống quýt, vội vàng, qua những lời nói, cử chỉ, hành động: Tiếng thét: Ba a a ba! Chạy thót, ôm, khóc, nói không cho ba đi; làn tóc tơ sau ót nó như dựng đứng lên. Hôn ba nó cùng khắp: tóc, cổ, vai, vết thẹo. Hai tay siết chặt, hai chân câu chặt ; đôi vai nhỏ bé run run. -> Niềm hạnh phúc, nhớ thương dồn nén vỡ òa, pha lẫn nỗi ân hận, lo sợ phải xa ba. + Nét ngây thơ đáng yêu: giữ chặt ba rồi lại cho ba đi, khi được hứa mua cho cây lược. -> Cô bé bướng bỉnh song hồn nhiên, dễ xúc động và sống giàu tình cảm. =>Thái độ trái ngược song nhất quán thể hiện tính cách ngây thơ mà cứng cỏi, dứt khoát, rạch ròi trong tình cảm và có tình yêu ba sâu đậm, nồng nàn.
- c. Đánh giá về nghệ thuật khắc họa nhân vật: - Thành công trong việc miêu tả tâm lí, tính cách phù hợp với tâm lí trẻ thơ. - Tạo tình huống truyện bất ngờ mà tự nhiên, hợp lý. - Lựa chọn được chi tiết độc đáo: vết thẹo. - Chọn ngôi kể, người kể chuyện hợp lí. - Ngôn ngữ mang đậm màu sắc Nam Bộ. 3. Kết bài: - Khẳng định lại vẻ đẹp trong tính cách, tâm hồn, tình cảm của bé Thu. -> Rút ra giá trị nhân đạo sâu sắc (qua sự am hiểu tâm lí trẻ thơ, yêu mến, trân trọng tình cảm của các em nhỏ, cảm thông, sẻ chia của tác giả). - Mở rộng, liên hệ: + Xúc động trước tình cha con sâu nặng trong chiến tranh. + Thấm thía những đau thương, mất mát do chiến tranh gây ra. + Có ý thức trân quý hơn và giữ gìn tình cảm gia đình trong cuộc sống
- III. Bài tập về nhà - Dựa vào gợi ý, em hãy viết đoạn văn nghị luận cho đề ở bài tập 1, phần d. - Dựa vào phần tìm hiểu đề, tìm ý và lập dàn ý ở bài tập 2, em hãy viết bài văn cho đề bài: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ văn 9, tập 1).
- BÀI HỌC KẾT THÚC!