Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 18: Tiếng Việt cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp

ppt 19 trang thienle22 3890
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 18: Tiếng Việt cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_18_tieng_viet_cach_dan_truc_tiep_ca.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 18: Tiếng Việt cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp

  1. Tiết 18: TIẾNG VIỆT CÁCH DẪN TRỰC TIẾP CÁCH DẪN GIÁN TIẾP
  2. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung Đọc và tìm hiểu các đoạn văn sau (trích từ truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long): a) Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: “Đấy, bác cũng chẳng “thèm” người là gì?”. → Phần in đậm là lời nói (có từ “nói”) được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. b) Hoạ sĩ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn.” → Phần in đậm là ý nghĩ (có từ “nghĩ”) được tách ra khỏi phần câu đứng trước bằng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. * Khi chuyển đổi vị trí hai bộ phận ở (b), ta có: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp chăn chẳng hạn” – Hoạ sĩ nghĩ thầm.
  3. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung Nhận xét: * Nội dung in đậm trong các ví dụ: Được nhắc lại một cách nguyên văn. * Dấu hiệu hình thức:Nằm trong dấu ngoặc kép và đứng sau dấu hai chấm. => Cách dẫn trực tiếp Ví dụ: Nam nói: “Ngày mai tôi đi Hà Nội” Lưu ý: Ngoài ra lời đối thoại của các nhân vật cũng được xem là lời dẫn trực tiếp Ví dụ: “Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó khẽ hỏi: - Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai? - Là con thầy mấy lị con u - Thế nhà ta ở đâu? -Nhà ta ở làng chợ Dầu” (Làng – Kim Lân)
  4. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: a) Lão tìm lời lẽ giảng giải cho con trai hiểu. Lão khuyên nó hãy dằn lòng bỏ đám này, để dùi giắng lại ít lâu, xem có đám nào khá mà nhẹ tiền hơn sẽ liệu; chẳng lấy đứa này thì lấy đứa khác; làng này đã chết hết con gái đâu mà sợ. (Nam Cao, Lão Hạc) → Phần in đậm là lời nói (có từ “khuyên”), không ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì. b) Nhưng chớ hiểu lầm rằng Bác sống khắc khổ theo lối nhà tu hành, thanh tao theo kiểu nhà hiền triết ẩn dật. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) → Phần in đậm là ý nghĩ (có từ “hiểu”), ngăn cách bằng từ “rằng” – thay bằng từ “là”
  5. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung Nhận xét: * Nội dung in đậm trong các ví dụ: Được thuật lại * Dấu hiệu hình thức: Không được đặt trong dấu ngoặc kép => Cách dẫn gián tiếp Có mấy cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật?
  6. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung - Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật: + Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn được đặt trong ngoặc kép. + Dẫn gián tiếp là thuật lại ý nghĩ hay lời nói của người khác có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong ngoặc kép. ? So sánh cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp?
  7. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung Dẫn trực tiếp Dẫn gián tiếp
  8. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung Dẫn trực tiếp Dẫn gián tiếp Giống: Đều là dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật - Dẫn nguyên văn. - Thuật lại có điều chỉnh. - Đặt trong đấu ngoặc kép, - Không đặt trong dấu ngoặc phía trước có dấu hai chấm. kép.
  9. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung Ví dụ: Nam nói: “Ngày mai tôi đi Hà Nội”. Nam nói rằng ngày mai Nam (bạn ấy) đi Hà Nội.
  10. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp I. Tìm hiểu chung - Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: + Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép. + Thay đổi đại từ xưng hô cho phù hợp. + Lược bỏ các từ chỉ tình thái. + Thêm từ rằng hoặc từ là trước lời dẫn. + Không nhất thiết phải chính xác từng từ nhưng phải dẫn đúng về ý. - Cần lưu ý khi chuyển lời dẫn gián tiếp thành lời dẫn gián tiếp: + Khôi phục lại nguyên văn lời dẫn (thay đổi đại từ nhân xưng, thêm bớt các từ ngữ cần thiết, ). + Sử dụng dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
  11. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp II. Luyện tập 1. Bài tập 1: Tìm lời dẫn trong những đoạn trích sau (trích từ truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao). Cho biết đó là lời nói hay ý nghĩ được dẫn, là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp? a) Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à? ” → Đây là ý nghĩ mà nhân vật (lão Hạc) gán cho con chó, dẫn trực tiếp. b) Sau khi thằng con đi, lão tự bảo rằng: “Cái vườn là của con ta. Hồi còn mồ ma mẹ nó, mẹ nó cố thắt lưng buộc bụng, dè sẻn mãi, mới để ra được năm mươi đồng bạc tậu. Hồi ấy, mọi thức đều rẻ cả ” → Đây là ý nghĩ của nhân vật (lão Hạc), dẫn trực tiếp.
  12. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Bài tập 2: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn ý kiến đó theo hai cách: dẫn trực tiếp và dẫn gián tiếp. a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng. (Hồ Chí Minh, Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng) b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được. (Phạm Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại) c) Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. (Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hồn của sức sống dân tộc)
  13. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Bài tập 2: * Bài tập a: - DTT: Trong “Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng” Hồ Chí Minh nói: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng”. - DGT: Trong “Báo cáo Chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng” Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng
  14. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Bài tập 2: * Bài tập b: - DTT: Trong tác phẩm “Chủ Tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: “Giản dị trong đời sống trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được”. - DGT: Trong tác phẩm Chủ Tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại”, đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng giản dị trong đời sống trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ Tịch cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được, làm được.
  15. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 2. Bài tập 2: * Bài tập c: - DTT: Trong tác phẩm “Tiếng Việt một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc”, giáo sư Đặng Thai Mai đã nói: “Người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình”. - DGT: Trong tỏc phẩm “Tiếng Việt một biểu hiện hựng hồn của sức sống dõn tộc”, giáo sư Đặng Thai Mai đã nói rằng người Việt Nam ngày nay có lí do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình.
  16. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 3. Bài tập 3: Hãy thuật lại lời nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích sau đây theo cách dẫn gián tiếp. Hôm sau Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai sứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng mà dặn: - Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về. (Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
  17. Bài 4: Tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp 3. Bài tập 3: * Cách dẫn trực tiếp: * Cách dẫn gián tiếp: Hôm sau Linh Phi lấy một Hôm sau Linh Phi lấy cái túi bằng lụa tía, đựng mười một cái túi bằng lụa tía, đựng hạt minh châu, sai sứ giả Xích mười hạt minh châu, sai sứ Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ giả Xích Hỗn đưa Phan ra Nương nhân đó cũng đưa gửi khỏi nước. Vũ Nương nhân một chiếc hoa vàng mà dặn: đó cũng đưa gửi một chiếc - Nhờ nói hộ với chàng hoa vàng và dặn Phan nói hộ Trương, nếu còn nhớ chút tình với chàng Trương rằng nếu xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn (chàng Trương) còn nhớ chút giải oan ở bến sông, đốt cây đèn tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở một đàn giải oan ở bến sông, về. đốt cây đèn thần chiếu xuống (Nguyễn Dữ, Chuyện người con nước, Vũ Nương sẽ trở về. gái Nam Xương)
  18. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Sửa chữa lỗi trong việc sử dụng cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong một bài viết của bản thân. - Soạn bài: “Sự phát triển của từ vựng” + Đọc kĩ phần ví dụ và trả lời các câu hỏi + Chuẩn bị hệ thống bài tập