Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học

doc 38 trang thienle22 3741
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_su_dung_do_dung_day_hoc_nhu_the_nao_de.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học

  1. Sử dụng Đ D D H như thế nào để có hiệu quả cao phục vụ đổi mới PPDH lời nói đầu Dạy học là một nghề sáng tạo. Người giáo viên khi đứng trên bục giảng luôn gặp những vấn đề và tình huống thật phong phú, đa dạng, đòi hỏi phải có cách sử lý, giải quyết sáng tạo. Trong khi sử dụng đồ dùng dạy học nhiều câu hỏi về nội dung kiến thức, và phương pháp dạy học được đặt ra từ thực tế trên lớp, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm lời giải đáp nhằm phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng giảng dạy. Là một Hiệu phó phụ trách chuyên môn của nhà trường, tôi thấy được việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết học là cần thiết đối với sự tiếp thu của học sinh. Nhất là với vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, trong tôi nảy sinh ý tưởng nâng cao chất lượng dạy và học bằng cách: “ Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để có hiệu quả cao phục vụ đổi mới phương pháp dạy học.” Đó là một giải pháp bước đầu, nhằm tháo gỡ những vướng mắc về việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học ở trường tôi hiện nay. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn viết đề tài: “Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất phục vụ đổi mới phương pháp dạy học.” Là một trường được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo phục vụ tốt cho dạy và học 2 buổi / ngày, nên mỗi giáo viên cần phải theo kịp và nắm bắt được một cách nhanh nhạy về đổi mới phương pháp giảng dạy ở tất cả các bộ môn. Từ đó nhằm nâng cao chất lượng của nhà trường ngày một đi lên. Do thời gian và năng lực có hạn nên những vấn đề đưa ra chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong lĩnh hội được những ý kiến đóng góp của các đồng chí và bè bạn đồng nghiệp, giúp cho đề tài của tôi được tốt hơn và có tác dụng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Xin chân thành cảm ơn!
  2. phần 1: Những vấn đề chung I. Lý do chọn đề tài. Mục tiêu đào tạo của tiểu học là giúp trẻ phát triển toàn diện, giúp trẻ hình thành những phẩm chất cơ bản của con người, với những vốn kiến thức cơ bản về tự nhiên xã hội làm cho trẻ học lên các cấp học trên được dễ dàng. Một yêu cầu đặt ra: Những nhà quản lý phải làm gì? Làm thế nào trong các hoạt động của nhà trường có chất lượng để “ Sản phẩm” của mình làm nền móng thật vững chắc. Chính vì vậy để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung và bậc tiểu học nói riêng. Hiện nay vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy giáo dục không phải là mối quan tâm của cá nhân nào. Đó là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Nghị quyết của Đảng về cải cách giáo dục năm 1979 đã ghi rõ: “ Sự nghiệp Cách mạng luôn đổi mới vì thế công tác giáo dục cũng phải đổi mới ” Xu hướng chung của sự đổi mới phương pháp giảng dạy ở tiểu học là làm sao để giáo viên không chỉ là người truyền thụ kiến thức mà còn là người tổ chức định hướng cho học sinh hoạt động để học sinh huy động vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân vào sự chiếm lĩnh tri thức mới. Vì thế việc cải tiến phương pháp giảng dạy bằng cách tạo ra nhiều hình thức học tập là cần thiết nhằm cuốn hút học sinh say mê hào hứng, tự giác lĩnh hội tri thức, từ đó phát huy năng lực, trí sáng tạo của mỗi học sinh. Xuất phát từ yêu cầu đó mà vấn đề sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học được nhiều giáo viên quan tâm. Bởi học sinh tiểu học mới từ mẫu giáo chuyển lên, nên việc thu nhận kiến thức thông qua hình thức “ Học mà chơi – chơi mà học “ rất phù hợp . Mặt khác xuất phát từ nhận thức của học sinh tiểu học là :” Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng – từ tư duy trừu đến thực tiễn khách quan “. Vậy làm thế nào để việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả nhất trong các giờ lên lớp phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ? Đó là câu hỏi mà người làm công tác quản lý như tôi luôn trăn trở và thực sự lưu tâm chú trọng .
  3. Chính vì những lí do trên tôi đã mạnh dạn chọn viết đề tài : “Sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào trong các giờ học để có hiệu quả nhất?” Qua đề tài này tôi mong muốn rằng những vấn đề được đề cập tới sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường tiểu học Khương Thượng nói riêng và các trường tiểu học nói chung . II Mục tiêu và nhiêm vụ nghiên cứu. 1 . Mục tiêu: Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học ở trường Tiểu học Khương Thượng để đề ra những giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dạy và học góp phần phát triển nhân cách học sinh Tiểu học . 2 . Nhiệm vụ: - Nghiên cứu lí luận của việc sử dụng đồ dùng dạy học ở trường trong các giờ học đạt được kết quả như thế nào ? ( so với những giờ không sử dụng đồ dùng dạy học). - Đề ra những giải pháp để nâng cao chất lượng hiệu quả và áp dụng trong việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học, nhằm phục vụ đổi mới phương pháp dạy học . - Từ đó rút ra kết luận và đưa ra những kiến nghị cụ thể nhằm giúp việc chỉ đạo dạy học có kết quả. III . Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 1. Khách thể: - Thực trạng và giải pháp cho việc chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học – Sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học phục vụ đổi mới phuơng pháp dạy học để có hiệu quả cao nhất. 2. Đối tượng: - Nghiên cứu quá trình sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy học ở tất cả 5 khối lớp. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu việc chỉ đạo sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp ở khối: 1 - 2 – 3 – 4 .
  4. 4. Giả thuyết khoa học: - Nếu nghiên cứu cụ thể thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học và đề ra được những giải pháp phù hợp cho việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong trường Tiểu học. 5. Phương pháp nghiên cứu: a.Phương pháp nghiên cứu lý luận : * Thu thập những thông tin lí luận của việc sử dụng đồ dùng dạy học ở tiểu học qua tài liệu . * Triển khai dạy đủ số môn học và đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học Vụ giáo viên – Bộ giáo dục - Đào tạo ). * Tâm lý học ( Bộ giáo dục - Đào tạo ). * Đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy ở tiểu học ( Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1997 – 2000 ) . *Các tập san giáo dục Tiểu học . b.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn : *Phương pháp quan sát: - Quan sát hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. - Dự giờ thăm lớp. *Phương pháp điều tra: - Trò chuyện , trao đổi với giáo viên , học sinh , phụ huynh học sinh. *Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: - Tham khảo những bản báo cáo , tổng kết hàng năm của nhà trường - Tham khảo kinh nghiệm của các trường bạn. - Tham khảo những cuộc thi triển lãm đồ dùng dạy học của các trường trong Quận và triển lãm đồ dùng dạy học của Quận . *Phương pháp thử nghiệm: - Thử áp dụng các giải pháp vào việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học phục vụ đổi mới phương pháp daỵ học ở khối: 1- 2 – 3 – 4 .
  5. 6. Thời gian thực hiện: - Bắt đầu : 15 / 10 / 2003 - Kết thúc : 1 / 4 / 2004
  6. Phần II – Nội dung I – Tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học phục vụ đổi mới phương pháp dạy - học. 1 . Tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học . ở lứa tuổi học sinh Tiểu học, khả năng tư duy trừu tượng kém. Phần lớn các em tư duy phải dựa trên mô hình, vật thật, tranh ảnh. Do vậy trong giờ học việc sử dụng đồ dùng là không thể thiếu được. Đồ dùng dạy học không chỉ là mô hình, tranh ảnh, vật thật, mà có thể là những trang phiếu học tập , được sử dụng dưới nhiều hình thức như : Trao đổi nhóm , hoặc mỗi học sinh một phiếu trong các giờ học : Kiểm tra , ôn tập ở tất cả các môn học . Là phương tiện chuyển tải thông tin và nó còn là nội dung của quá trình truyền thu tri thức giáo dục tư cách , rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh . Nó điều khiển mọi hoạt động nhận thức của học sinh từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng . Nó tác động to lớn trong việc phát huy trí sáng tạo, kích thích hứng thú trong việc dạy và học của thầy và trò. Đặc biệt sử dụng đồ dùng dạy học hợp lý bao giờ cũng cho những kết quả đúng về tính khoa học sư phạm và tính mĩ thuật . Có nhà giáo dục trẻ cho rằng : “Trẻ không sợ học mà chỉ sợ những tiết học đơn điệu nhàm chán” . Học sinh tiểu học cảm thấy mệt mỏi và chán học khi chỉ nhìn thấy mãi một hình ảnh của giáo viên . Lúc đó học sinh mong muốn được nhìn thấy một cái gì khác ngoài giáo viên để tạo ra một cảm giác thoải mái khi có cái mới để thu nhận kiến thức , thường cái mới đó là đồ dùng dạy học – Trong đó nếu nội dung đồ dùng dạy học phù hợp với nhận thức của học sinh thì sẽ nâng cao hiệu quả giờ dạy của giáo viên lên rất nhiều. Sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp , linh hoạt trong quá trình dạy học có tác dụng làm giảm sự phụ thuộc của học sinh vào lời giảng của giáo viên do đó góp phần đổi mới phương pháp học một cách có hiệu quả . Chính vì thế mà luật giáo dục đã quy định rất rõ về tiêu chuẩn trường , lớp . Thiết bị dạy học ở trường tiểu học như sau:
  7. “ Thiết bị giáo dục trang bị cho nhà trường phải thiết thực . Trước mắt cần tập trung trang bị những thiết bị tối thiểu , cần thiết phục vụ yêu cầu đồng bộ giữa thiết bị chứng minh của giáo viên và thiết bị thực hành của học sinh, cần kết hợp trang thiết bị truyền thông đơn giản và thiết bị hiện đại ( phương tiện nghe ,nhìn , phòng học tiếng , vi tính ) từng bước hiện đại hoá nhà trường tiểu học theo sự phát triển của xã hội và kinh tế đất nước , khuyến khích giáo viên và học sinh làm đồ dùng dạy học bằng nguyên liệu địa phương giá thành thấp ”. Thực tế hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy học ở các khối lớp cũng tương đối phong phú , ở tất cả các môn học . Bên cạnh những đồ dùng phục vụ giảng dạy trong các giờ lên lớp như mô hình tranh ảnh , tranh tĩnh , tranh động , đèn chiếu còn có những nội dung của bài được sử dụng theo phiếu gây sự hứng thú học tập cho các em : Nhưng so với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học hiện nay thì việc sử dụng phiếu và nội dung soạn phiếu vẫn chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho các hình thức học . Chính vì vậy đồ dùng dạy học phải được đưa ra đúng lúc và phù hợp với nhận thức của học sinh, phải đảm bảo được tính chất học tập, ôn luyện, củng cố các tri thức, kĩ năng kĩ sảo là hết sức cần thiết trong các giờ học căng thẳng nhằm : - Tạo cho trẻ thay đổi hình thức hoạt động trên lớp (Thông qua hình thức trao đổi phiếu theo nhóm ) . - Tạo ra sự vui vẻ thoải mái ( Học mà chơi – chơi mà học ) - Tạo ra một không khí đoàn kết thông hiểu lẫn nhau. Nếu biết kết hợp khéo léo các bước hướng dẫn học sinh sử dụng đồ dùng dạy học với nội dung bài giảng thì bao giờ học sinh cũng tiếp thu nhanh hơn, hiểu bài giảng nhanh hơn, nhất là những nội dung ở bài trắc nghiệm : Đúng – Sai . Biết rằng sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học là một nghệ thuật, là cần thiết. Song nhiều giáo viên đã không thực hiện được, hoặc thực hiện không thành công mang tính hình thức chính vì vậy hiệu quả giờ dạy không cao.
  8. 2. Một số đặc điểm về nhà trường tiểu học Khương Thượng. a - Địa bàn dân cư: Trường Tiểu học Khương Thượng nằm trên địa bàn phường Trung Tự. Nơi có trường ĐH Y khoa, ĐH Thuỷ Lợi, Học viện Ngân Hàng, Trường PTTH Kim Liên, dân cư đông , mặt bằng dân trí tương đối cao nên việc đầu tư cho con em đi học nhìn chung là đồng đều . Sự đầu tư cho giáo dục của các cấp lãnh đạo địa phương rất kịp thời . Nhất là hội cha mẹ học sinh của trường đã thể hiện rõ sự quan tâm tới chất lượng giáo dục của nhà trường. b . Về giáo viên và học sinh. Toàn trường có 1360 học sinh được chia làm 26 lớp. Đa số là con em cán bộ công nhân viên chức nhà nước. Nhìn chung các em đều được sự quan tâm của cha mẹ học sinh. Đồ dùng học sinh được trang bị đầy đủ . Đội ngũ giáo viên: Toàn trường có 50 giáo viên trong đó có 8 đồng chí giáo viên đứng tuổi. Có 30 đ/c dưới 30 tuổi. Các đồng chí cao tuổi công tác lâu năm có bề dày kinh nghiệm, nhưng trình độ văn hoá có hạn nên việc tiếp cận đổi mới phương pháp dạy học còn khó khăn, nhất là đổi mới việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như dùng máy chiếu hắt, phương tiện nghe nhìn còn hạn chế . c. Về phía cơ sở vật chất của trường. Trường tiểu học Khương Thượng được tách ra khỏi trường cơ sở từ năm 1998. Trường nhận được sự đầu tư toàn diện của Quận với mô hình xây dựng trường 2 buổi / ngày cho 100% học sinh và bán trú . Các phòng học rộng , thoáng mát , bàn ghế đầy đủ .Trường có phòng đồ dùng dạy học khang trang rộng rãi , có phòng vi tính 20 máy , có phòng thư viện ., Có 01 máy chiếu hắt Đặc biệt đội ngũ giáo viên của trường có phong trào tự làm đồ dùng dạy học . Nhất là trong các đợt Hội giảng , Hội thi giáo viên , Hội thi triển lãm đồ dùng dạy học ở trường và ở Quận hàng năm tại trường. Kết quả: Năm học 2001 – 2002: đồ dùng dự thi cấp Quận của giáo viên khối 4 đạt giải Ba.
  9. Năm học 2002 – 2003: đồ dùng dạy học dự thi cấp Quận của giáo viên khối 1 đạt giải Nhì. Toàn trường đạt giải nhất về phong trào tự làm đồ dùng dạy học. Năm học 2003 – 2004: Đồ dùng dạy học dự thi cấp Quận của giáo viên khối 2 đạt giải Ba và được Quận chọn đi dự thi cấp Thành phố. Kết quả trên chính là phần thưởng xứng đáng cho công sức của tập thể giáo viên của trường, đã góp phần làm cho phong trào tự làm đồ dùng dạy học của nhà trường tiểu học Khương Thượng nói riêng và của Quận Đống Đa nói chung ngày càng thêm khởi sắc. Bên cạnh đó trường có nhiều thầy cô giáo biết đánh máy vi tính và sử dụng phim âm bản, máy chiếu, phần mềm vi tính
  10. II Thực trạng của việc sử dụng đồ dùng dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học . 1. Việc sử dụng đồ dùng dạy học ở trường hiện nay có các hình thức sau: * Phiếu học tập ( Cá nhân hoặc nhóm ) kết hợp với bảng phụ hoặc máy chiếu . Có thể dùng trong các giờ ôn tập hoặc kiểm tra. *Tranh ảnh, mô hình.( tranh vẽ của bài, tranh động, ảnh chụp thật, vật thật, đồ dùng thí nghiệm ) * Các phương tiện nghe nhìn : máy chiếu, đầu video, băng hình, máy tính. 2 . Thực trạng : - Đồ dùng dạy học được sử dụng nhiều và tương đối có hiệu quả qua các đợt hội giảng , hội thi giáo viên giỏi hoặc các giờ kiểm tra ( Phiếu ) . - Đồ dùng dạy học được chuẩn bị tương đối kỹ cả về nội dung và hình thức (có sự trao đổi giữa các cá nhân trong tổ , khối ). Tuy nhiên vẫn còn hạn chế : + Chưa được đồng đều ở tất cả các bộ môn ( Tất nhiên không phải bài nào môn nào cũng đều sử dụng đồ dùng dạy học ). + Còn mang tính hình thức ( Máy chiếu sử dụng chưa triệt để . Phiếu học tập còn nặng về sao chép, chưa phát huy hết trí lực của học sinh . Tranh ảnh tuy đẹp nhưng chưa khai thác hết nội dung ) . + Việc thảo luận phiếu học tập theo nhóm còn chưa rõ nét chỉ tập trung vào một vài em , còn những em khác chỉ biết nghe theo chứ chưa có ý kiến gì . + Kiểm tra theo phiếu học sinh được làm bài nhiều , lượng kiến thức phong phú . Song lại hạn chế ở chỗ học sinh không được rèn chữ và cách trình bày. + Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ dạy đòi hỏi giáo viên cần phải đầu tư nhiều thời gian nghiên cứu bài , phải biết kết hợp khéo léo trong giờ dạy và phân bố thời gian hợp lý ( nhất là giờ dạy có sử dụng máy chiếu kết hợp với phiếu học tập hoặc mô hình hay tranh ảnh ) . Chính vì vậy mà nhiều giáo viên đã ngại nhất là với giáo viên lớn tuổi chỉ cần dạy theo sách giáoư khoa là đủ . Một số giáo viên còn ngại khi lên phòng đồ dùng để mượn đồ dùng dạy học . Nên
  11. đến nay việc sử dụng đồ dùng dạy học vẫn còn là điều e ngại đối với nhiều giáo viên . 3.Thực tế qua kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học ở trường kết quả như sau: *Khối 1 : Các giờ được sử dụng đồ dùng dạy học nhiều nhất là các tiết : Kiểm tra : Kiểm tra 1 tiết , kiểm tra học kì - Dưới hình thức là Phiếu học tập . Ôn tập : Dùng bảng phụ kết hợp máy chiếu. Tiếng Việt và Toán : Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng bộ đồ dùng ( phần này đa số giáo viên đều thực hiện tốt sự kết hợp giữa cô và trò linh hoạt trong giờ dạy ). * Khối 2 : Các giờ được sử dụng đồ dùng dạy học nhiều nhất là : Kiểm tra : Kiểm tra 1 tiết , kiểm tra định kỳ – Dưới hình thức Phiếu học tập với câu hỏi trắc nghiệm .( nhiều nhất là môn Toán ) TNXH , Tiếng Việt , Toán ( nhất là các tiết : Luyện từ và câu , Tập đọc , Tập làm văn ) Nhìn chung đồ dùng dạy học được sử dụng linh hoạt , có sự kết hợp hài hoà giữa cô và trò Tuy nhiên việc sử dụng Phiếu ở 1 số bài TNXH vẫn mang tính hình thức . *Khối 3 : Đồ dùng dạy học được sử dụng nhiều trong các giờ : Toán (Kiểm tra 1 tiết, kiểm tra định kì, kiểm tra cuối kì) dưới hình thức phiếu học tập. Môn TNXH, Sức khoẻ: được sử dụng nhiều trong các tiết học bài mới (thảo luận phiếu theo nhóm kết hợp với máy chiếu), với hình thức thảo luận theo nhóm học sinh học sôi nổi, tự nhiên. Không gò ép, , nặng nề, học sinh được phát biểu ý kiến của mình thống nhất ý kiến một học sinh ghi vào phiếu, sau đó được kiểm tra trên máy chiếu. Nhìn chung ,giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng mô hình, đồ dùng dạy học, phiếu học tập trong các tiết học tương đối hiệu qủa, linh hoạt. Tuy nhiên nội dung một số phiếu ở một số bài chưa được chặt chẽ, các kiến thức còn mang nặng tính hình thức. (Sao chép lại nội dung kiến thức sách giáo khoa). *Khối 4: Đồ dùng dạy học được sử dụng nhiều trong các tiết kiểm tra toán ( 1 tiết, định kì, cuối kì dưới hình thức phiếu) và các tiết Khoa, Sử, Địa và Sức khoẻ. Các tiết này học sinh đều được thảo luận theo nhóm với đồ dùng dạy học
  12. là mô hình, máy chiếu, bản đồ tự nhiên Việt Nam, đồ dùng thí nghiệm, tranh ảnh. Đồ dùng dạy học được chuẩn bị kĩ, phù hợp với nội dung bài học và đối tượng học sinh. Sự kết hợp hài hoà giữa cô và trò. Sau mỗi vấn đề đưa ra giáo viên đều chốt ý cho học sinh. Học sinh được thảo luận sôi nổi. Đúng là giờ (học mà chơi – chơi mà học). *Khối 5: Đồ dùng được sử dụng nhiều trong các tiết Tiếng Việt, Toán, Khoa, Sử, Địa và phiếu học tập. Nhìn chung đồ dùng dạy học của khối 5 sử dụng có hiệu quả nhất thể hiện sự trao đổi chuyên môn trong tổ. Nội dung của phiếu ngắn gọn có phát huy trí lực của học sinh. Sự kết hợp đồ dùng dạy học giữa cô và trò ăn ý, hài hoà giáo viên phân bố thời gian sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí đạt hiệu quả cao. Nhận định chung: - Việc sử dụng đồ dùng học tập trong các giờ dạy (dưới các hình thức: Kiểm tra, thảo luận nhóm hay cá nhân, dạy bài mới) đều là khâu phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. Việc sử dụng đồ dùng dạy học như thế nào để có hiệu quả nâng cao chất lượng giờ lên lớp là điều đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều công sức vào khai thác nội dung bài dạy. Đồ dùng dạy học phải gọn, dễ sử dụng, với học sinh tiểu học cần phải có màu sắc hài hoà, phù hợp với nội dung bài dạy thể hiện sự phát huy trí lực của học sinh. Nội dung bài có liên hệ thực tế. Học sinh có nếp học tập theo đồ dùng dạy học. Tạo cho các em niềm vui thích với các giờ học có đồ dùng dạy học. Làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư suy nghĩ nhiều đến nội dung bài dạy, kết hợp với sự hoạt động đều tay của tổ chuyên môn để việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp phục vụ đổi mới phương pháp học tập ngày càng có hiệu quả.
  13. III. Một số giờ dạy minh hoạ cụ thể việc sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả trong các giờ học ở các khối – lớp. Lớp 1: Bài 90 – Tiết Ôn tập Tiếng Việt. Đây là tiết đạt giải xuất sắc cấp Thành phố của cô giáo NguyễnThanh Hà - lớp 1C. Đồ dùng dạy học: Máy chiếu. Tranh vẽ của bài. Bảng phụ. Nam châm dính, bút dạ đỏ. Phần 1: Ôn tập âm – vần. - Giáo viên dán 2 bảng phụ với những âm vần đã cắt dán bằng vi tính p p a ap e ep ă ăp ê êp â âp i ip o op iê iêp ô ôp ươ ươp ơ ơp u up Với 2 bảng phụ này học sinh đọc lưu loát các âm - vần rõ ràng. Đồ dùng đẹp, chữ cắt hợp lí, màu sắc đẹp (giấy tôki màu trắng – chữ màu xanh ) giáo viên dán phần bảng hợp lí > Ôn các tiếng có vần vừa học: Phần này giáo viên sử dụng những băng giấy có in chữ vi tính và nam châm dính. đầy ắp đón tiếp ấp trứng
  14. Giáo viên: Tìm tiếng có vần vừa học: ăp (vần ắp) – tiếp (vần iếp) âp (vần ấp) Giáo viên: Có những vần nào vừa được ôn? ắp ấp iếp Giáo viên: Vừa rồi cô đã được nghe các con đọc bài nhiều rồi con nào đọc cũng tốt. > Bây giờ cô hướng dẫn các con viết bài Máy chiếu: các từ: đón tiếp, ấp trứng. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các từ và hướng dẫn học sinh cách viết trên bảng. (Bảng đã kẻ sẵn dòng). giáo viên vừa viết vừa nói khoảng cách giữa các con chữ với cách dùng máy chiếu này học sinh được quan sát bài viết của một bạn học sinh lớp 1 năm trước để có ý thức viết tốt hơn > học sinh viết vở, giáo viên chấm một số bài. Giáo viên: Chuyển đọc chơn bài thơ. Giáo viên sử dụng tranh vẽ của bài == > phóng to và dán lên phần bảng đen của lớp hợp lí. Bức tranh đẹp, màu sắc rõ ràng thể hiện thật sinh động đời sống và hoạt động của các con vật có trong bài đọc: cá mè - ăn nổi cá chép - ăn chìm con tép – lim dim con cua - áo đỏ con cá - múa cờ. Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm những tiếng có vần vừa học ôn: tép, đẹp. Cùng với sự hướng dẫn của cô - học sinh đọc bài rõ ràng – biết diễn cảm. (“đẹp ơi là đẹp” – dễ thấy vẻ đẹp điệu đà, mềm mại của con cá cờ). Chuyện kể: Ngỗng và tép (là phần cuối của bài). đồ dùng dạy học: Giáo viên vẽ 4 bức tranh của bài và 1 bức gồm 4 tranh. Lần 1: Máy chiếu chiếu từng tranh: giáo viên kể nội dung từng tranh Lần 2: Giáo viên kể một mạch nội dung truyện, máy chiếu chiếu liền 4 tranh. Sau đó học sinh thảo luận nhóm dựa vào sách giáo khoa và lên kể lại nội dung từng tranh trên máy chiếu.
  15. Nhận xét: Tranh vẽ đẹp, rõ nét, thể hiện rõ nội dung của truyện (Các nhân vật: vợ chồng bác chủ nhà - ông khách, vợ chồng ngỗng - tép) giáo viên sử dụng tranh và máy chiếu linh hoạt, thành thục, học sinh học sôi nổi, hứng thú. Kết quả: Khảo sát 10 em – cả 10 em đều phát biểu rất thích học buổi học này.
  16. lớp 3 Môn: Tự nhiên xã hội. Bài: Hệ tuần hoàn. Đồ dùng dạy học: Máy chiếu, phiếu, 2 cốc máu, mô hình hệ tuần hoàn. - Để học sinh nhận biết được hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào? - Giáo viên đưa ra câu hỏi ngay từ đầu bài mới: - Khi dùng dao hoặc kéo con sơ ý bị đứt tay > con thấy có hiện tượng gì xảy ra? == > máu chảy. - Để biết rõ máu có đặc điểm gì > giáo viên cho học sinh quan sát 2 cốc máu đã được chống đông. - Học sinh: tự rút ra kết luận: máu là 1 chất lỏng có màu đỏ. Kết hợp với phần 1 của sách giáo khoa học sinh rút ra. huyết tương – phần trên cốc máu Thành phần của máu: có 2 phần: huyết cầu – phần dưới cốc máu. Để thấy hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào? Nhiệm vụ của chúng ra sao? giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tiếp phần 2 của sách giáo khoa và làm phiếu học tập trên máy chiếu và phiếu cá nhân. Học sinh điền đúng vào sơ đồ trong phiếu gồm các phần: Tim - động mạch – tĩnh mạch – mao mạch. ứng với các nhóm làm phiếu giáo viên hướng dẫn 1 học sinh làm phim và bật máy chiếu để các nhóm cùng chữa. Vậy các cơ quan tuần hoàn có nhiệm vụ gì? Để thấy rõ điều đó giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào sách giáo khoa để điền: Nhiệm vụ của hệ tuần hoàn - Lúc này giáo viên sử dụng mô hình hệ tuần hoàn để học sinh tự lên trình bày: Tim: có nhiệm vụ co bóp -> đẩy máu đi nuôi cơ thể. Động mạch: máu chứa nhiều ôxi => máu đỏ tươi => các cơ quan của cơ thể. Tĩnh mạch: máu chứa nhiều cácbonic => đưa máu từ các cơ quan về tim.
  17. Mao mạch: nối động mạch với tĩnh mạch. Vậy hệ tuần hoàn gồm những cơ quan nào? Tim và các mạch máu? Để bảo vệ hệ tuần hoàn cần phải làm gì? + Vui chơi – tập thể dục + Lao động vừa sức + Không dùng chất kích thích, độc hại + Không tiêm chích. Giáo viên cho 1 số tổ lên minh hoạ 1 số tranh ảnh nói về bệnh HIV/AIDS => lây nhiễm qua đường máu dưới hình thức tiêm chích. Học sinh rút ra: cần tránh xa ma tuý – HIV/AIDS. Vì đây là căn bệnh vô phương cứu chữa. Nhận xét: Giờ học sôi nổi – giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học hợp lí kết hợp linh hoạt giữa phiếu học tập và máy chiếu, tranh ảnh học sinh sưu tầm phù hợp với nội dung bài. Chấm 25 phiếu: Kết quả: điểm 9 + 10: 20 phiếu điểm 7 + 8: 5 phiếu.
  18. Trường tiểu học Khương Thượng Lớp: 3D. Phiếu học tập Nhóm: Môn: Tự nhiên xã hội. Bài: Máu – các cơ quan tuàn hoàn. Bài 1: Hãy điền tên từng bộ phận của cơ quan tuần hoàn vào chỗ ( ) mà em biết: Bài tập 2: Hãy điền vào bảng dưới đây nhiệm vụ của các cơ quan tuần hoàn. Cơ quan Tim Các mạch máu Nhiệm vụ Động mạch Tĩnh mạch Mao mạch
  19. lớp 3 Môn: Tập đọc Bài: Hoạ mi hót Đồ dùng dạy học: Bộ tranh động, bảng phụ. Ngay từ khi giới thiệu bài giáo viên đã đưa ra bức tranh vẽ toàn cảnh nội dung của bài “Hoạ mi hót” – Bức tranh đẹp – thật sống động - đúng với nội dung của bài tập đọc. Với từng đoạn của bài đọc giáo viên kết hợp sử dụng tranh linh hoạt. Cụ thể: Khi dạy đến nội dung: Hoà nhịp với tiếng hoạ mi hót Giáo viên: sử dụng tranh động. Người dự có cảm giác như được nghe và nhìn thấy tiếng hót của chim hoạ mi. Cảnh vật như chợt bừng giấc: Da trời mhư xanh hơn Mây trôi nhanh hơn Các loài hoa đua nhau cùng nở Tất cả những chi tiết này giáo viên đều sử dụng tranh động. Nhận xét: giờ học thật nhẹ nhàng. Học sinh được cảm thụ nội dung bài giảng tốt nên nhiều em đọc có diễn cảm Phần học thuộc lòng: giáo viên dùng bảng phụ đã chép sẵn nội dung bài cần học thuộc lên bảng => giáo viên dùng phương pháp xoá dần Kết quả: Qua rút kinh nghiệm giờ dạy đa số giáo viên dự giờ đều rất thoải mái, học tập được rất nhiều kinh nghiệm khi thể hiện bài bằng tranh động và Ban giám hiệu cũng coi đây là 1 tiết dạy có nhiều thành công trong việc sử dụng đồ dùng dạy học
  20. lớp 4 Môn: Khoa học Bài: Muối ăn – Lớp 4B. Đồ dùng dạy học: Máy chiếu và phiếu học tập, muối (muối tinh, muối mỏ, muối ăn), tivi, đầu Video. Hình thức: thảo luận theo nhóm. Lớp không sử dụng: 4 E. Bài này giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm. Qua thực tế học sinh lấy muối ăn hoà tan trong một chiếc cốc rồi dùng các giác quan để quan sát và nếm nước đó => rút ra kết luận (1 học sinh thay mặt nhóm để ghi lại những nhận xét của các bạn từ cột A sang cột B). Dùng máy chiếu để chiếu kết quả của từng nhóm. Giáo viên chốt: Qua các đặc điểm trên, kết hợp với hiểu biết của mình, con biết chất đó là gì? Học sinh: Muối. Sang phần 2 của phiếu: phần này học sinh không cần phải thảo luận nhóm. Mỗi học sinh tự lấy một vài ví dụ về lợi ích của muối. Những lợi ích đó được chia thành những nhóm nào thì giáo viên lại hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm (a, b,c) theo phiếu. Cuối giờ giáo viên cho học sinh quan sát cách làm muối của đồng bào ở ven biển qua băng đầu Video và hỏi học sinh: con có nhận xét gì về việc làm ra những hạt muối? Học sinh đều trả lời: Để có được những hạt muối ăn thì bà con phải rất vất vả, nặng nhọc mới làm ra hạt muối. Do vậy chúng ta cần phải biết ơn và quí trọng những người lao động làm ra hạt muối phục vụ con người. Với cách giảng bài này dùng máy chiếu, phiếu (thảo luận nhóm) học sinh hiểu bài, giờ học sôi nổi. Giúp học sinh liên hệ được nhiều với thực tế. Khảo sát: Thu phiếu của 5 nhóm Kết quả cụ thể: điểm 9 + 10 = 5 nhóm, đạt 100%. Trong đó cũng nội dung bài này, ở lớp 4E giáo viên chỉ chuẩn bị một ít muối ăn cho học sinh cả lớp cùng nếm => học sinh rút ra kết luận: có vị mặn, tan trong nước, màu trắng, dạng hạt.
  21. Từ đó, giáo viên cho học sinh nêu các ích lợi của muối ăn trong đời sống hàng ngày. Khi khảo sát: tôi cho học sinh cùng quan sát 3 đĩa:- 1 đĩa muối - 1 đĩa đường - 1 đĩa bột mì. Và hỏi làm thế nào để biết chất đó là chất gì thì ta làm thế nào? Học sinh lớp này đã lúng túng.  Qua đó mới thấy sự chuẩn bị kĩ của cô giáo và của học trò trong một giờ học là cần thiết. Nhất là hình thức học trao đổi nhóm. Vì qua trao đổi nhóm các em được nêu ý kiến của mình => Nêu ý kiến đúng thì sẽ được các bạn đồng tình, hưởng ứng. Nếu sai học chưa chính xác thì sẽ được các bạn sửa. => Học sinh sẽ nhớ rất lâu => tác dụng của thảo luận nhóm càng có hiệu quả.
  22. Trường tiểu học Khương Thượng Nhóm: Phiếu học tập Môn: Khoa – Lớp 4 Bài: Muối ăn 1. Các con hãy dùng các giác quan quan sát chất trong cốc 1 và lần lượt làm các thí nghiệm ở Cột A rồi ghi kết quả vào Cột B. Cột A Cột B - Dùng mắt quan sát chất ở cốc 1. Màu sắc: - Dùng tay sờ vào chất đó và cho biết: Hình dạng: - Dùng lưỡi để nến chất đó và cho biết: Vị: - Nếm nước ở cốc 2 xem có vị gì? Vị của nước: - Cho vài thìa chất đó vào cốc nước, Chất đó: ngoáy lên, con nhận thấy điều gì? - Nếm thử nước đó, bây giờ nó có vị Vị: gì? Thấy chất đó: - Quan sát chất đó để ra ngoài không khí con thấy thế nào? Qua các đặc điểm trên, kết hợp với hiểu biết của mình, con biết chất đó chính là: 2. Các con hãy nghiên cứu sách (Trang 80, 81) kết hợp với những hiểu biết thực tế của mình, mỗi con hãy lấy một vài ví dụ về ích lợi của muối: - ích lợi của muối được chia thành 3 nhóm, đó là những nhóm nào? a b c
  23. Lớp 2 Luyện từ và câu . Bài từ ngữ về sông biển – Dấu phẩy Đồ dùng dạy học : Phần mềm powerpoint. Máy vi tính. Máy chiếu Projector. Phiếu học tập, tranh ảnh. Bài cũ: Giáo viên đã sử dụng máy để kiểm tra bài cũ: Đánh dấu vào câu trả lời đúng cho bộ phận gạch chân: Cây cỏ héo khô vì hạn hán. Vì sao cây cỏ héo khô vì hạn hán? Vì sao cây cỏ héo khô hạn hán? Đ Vì sao cây cỏ héo khô? Đàn bò béo tròn vì được chăm sóc tốt Vì sao được chăm sóc tốt đàn bò béo tròn? Đ Vì sao đàn bò béo tròn? Vì sao đàn bò béo tròn chăm sóc tốt? Bài mới: từ ngữ về sông biển. Một học sinh đọc phần I trong sách giáo khoa Giáo viên hỏi: Cá nước ngọt sống ở đâu? Cá nước mặn sống ở đâu?
  24.  giáo viên dùng máy chiếu để học sinh quan sát và đọc tên các loài cá trên màn hình (cá nhân, đồng thanh). Trên cơ sở được quan sát ở máy học sinh làm bài tập ở phiếu và tìm ra được đó là cá chép, cá nục, cá trê, cá chim, cá chuồn, cá quả, cá thu, cá mè. ở bài tập số 2 giáo viên dùng máy chiếu để học sinh đánh dấu vào cách lựa chọn đúng. (Nhóm cá nước mặn, cá nước ngọt). Nhóm 1: Sai (2 bạn sai) Nhóm 2: Sai Nhóm 3: Sai Nhóm 4: Đúng Cá nước mặn (Cá chim, cá chuồn, cá thu, cá nục) Cá nước ngọt (Cá quả, cá mè, cá chép, cá trê) Nhận xét: Với cách dạy dùng máy Projector đã tạo ra hình ảnh đẹp, máy chiếu rõ nét, học sinh rất thích thú vì được quan sát các loài cá đang bơi ở dưới nước như quan sát vật thật. ở bài tập số 3: giáo viên dùng máy cho học sinh quan sát các loài động vật dưới biển và học sinh tự nhớ xem có mấy con vật và học sinh làm vào phiếu học tập để ghi nhớ tên từng con vật, sau đó giáo viên kiểm tra lại trên máy. Gọi học sinh lên đọc tên và chỉ rõ từng con vật ở dưới nước đó là: rùa, cá heo, cá đỏ, cua, sao biển. Nhận xét: Học sinh được quan sát sự chuyển động của các loài động vật dưới biển rất rõ, trên cơ sở đó học sinh đã đọc tên rất đúng các loài động vật dưới biển. Với cách dạy này đã tạo được hứng thú cho học sinh. Giáo viên chuẩn bị kĩ, sưu tầm được nhiều hình ảnh đẹp về các loài động vật dưới biển, chính vì vậy sự thành công của tiết dạy là tất yếu và không phải giáo viên nào cũng làm được. Để củng cố phần I của bài giáo viên cho học sinh chơi trò chơi: Trò chơi: Giáo viên treo 2 bảng phụ có dán nhiều con vật (trên cạn, dưới nước) học sinh tìm thật nhanh những con vật sống ở dưới nước (2 học sinh lên bảng). Kết quả: mỗi em đều tìm được 8 con vật.
  25. Lưu ý khi chữa bài: giáo viên nên chữa cả 2 bài của học sinh để động viên các em khi chơi trò chơi. Phần II: Dấu phẩy. Giáo viên dùng máy chiếu cả đoạn văn Trăng trên sông trên đồng trên làng quê, tôi đã thấy nhiều. Nhưng trăng trên biển thì lần đầu tiên tôi mới thấy. Màu trăng như màu lòng đỏ trứng, cứ sáng dần lên. Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần càng vàng dần càng nhẹ dần. Một học sinh đọc lại cả đoạn văn trên sau đó giáo viên dùng máy chữa từng câu kết hợp với phiếu của học sinh và đoạn văn đã hoàn chỉnh như sau: Trăng trên sông, trên đồng, trên làng quê, tôi đã thấy nhiều. Nhưng trăng trên biển, thì lần đầu tiên tôi mới thấy. Màu trăng như màu lòng đỏ trứng, cứ sáng dần lên. Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần, càng vàng dần, càng nhẹ dần. Từ đó học sinh rút ra được và giáo viên dùng máy: Trong một câu chỉ có 1 dấu phẩy Trong một câu chỉ có 1 dấu phẩy hoặc nhiều dấu phẩy Có thể có 1 hoặc nhiều dấu phẩy hoặc không có dấu phẩy Giáo viên lại dùng máy chiếu để học sinh được đối chiếu lại nhận xét trên ở đoạn văn học sinh vừa được học. Nhận xét: Với cách dạy dùng máy tính đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị kĩ, có khả năng sử dụng máy vi tính, có khả năng soạn bài giảng trên PowerPoint
  26. Giáo án luyện từ và câu lớp 2 Bài : Từ ngữ về sông biển- dấu phẩy(Tuần 26) Giáo viên dạy: Nguyễn Thị Kim Phượng – Lớp 2B I. Mục đích, yêu cầu: _ Mở rộng vốn từ về sông biển ( cá loài cá và các con vật sống duới nước) _ Luyện tập về dấu phẩy II. Đồ dùng dạy học: - Phần mềm power point - Máy vi tính. - Máy chiếu Projector - Phiếu bài tập I. III. Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy học Hoạt động học A.Kiểm tra bài cũ * Bài 1: Đánh dấu vào trả lời - 2 học sinh làm trên máy tính đúng cho bộ phận gạch chân. a.Cây cỏ héo khô vì hạn hán. a. Cây cỏ héo khô vì hạn hán. Vì sao cây cỏ héo khô vì hạn hán? b. Đàn bò béo tròn vì được chăm sóc Cây cỏ héo khô vì hạn hán vì sao? tốt. Vì sao cây cỏ héo khô ? b. Đàn bò béo tròn vì được chăm sóc * Bài 2:Tìm các từ có tiếng biển. tốt. - Giáo viên nhận xét và cho điểm. Vì sao đàn bò được chăm sóc tốt? Vì sao đàn bò béo tròn? Vì sao đàn bò béo tròn được chăm sóc tốt? - 2 – 3 học sinh trả lời miệng B.Dạy học bài mới 1. Giới thiệu bài Hai tuần vừa qua các con đã học các bài tập đọc về sông biển. Hôm nay cô trò chúng ta sẽ cùng nhau đi du lịch tới vùng sông nước biển cả để tìm hiểu về một số loài cá và các con vật sống dưới nước- đồng thời luyện tập về dấu phẩy - Giáo viên cho hiện trên máy đầu bài 2. Hướng dẫn làm bài - 1 học sinh đọc yêu cầu đề bài. 2.1 Bài tập 1 - 1- 2 học sinh đọc tên các loài cá Cho hiện lên bài tập 1: Các loài cá - 1 học sinh lên bảng làm trên máy - Yêu cầu học sinh quan sát và làm tính.
  27. bài tập . * Nhóm 1: * Nhóm 2: * Nhóm 3: * Nhóm 4: ( nhóm đúng ) - 1 học sinh đọc lại nhóm đúng. Chuyển ý: Trong đại dương mênh mông ngoài các loài cá còn có rất nhiều các loài vật khác nữa, chúng ta cùng tìm hiểu qua bài tập 2 2.2.Bài tập 2 Cho hiện lên băng các loài động vật dưới nước - Yêu cầu học sinh đọc đề bài - 1 học sinh đọc yêu cầu đề bài Cả lớp quan sát và làm bài tập - Học sinh trả lời : có 5 con vật - Giáo viên hỏi : Đoạn băng trên có Đó là : rùa, cá heo, cá đỏ, cua, sao mấy con vật? biển . Đó là những con vật nào? GVnói: đây là những con vật sống ở Học sinh kể nước mặn. ( Thi kể giữa các tổ) - Ngoài những con vật vừa quan sát - 2 học sinh đọc lại các động vật sống ở băng hình còn có những con vật dưới nước nào mà em biết? Nhận xét và tổng kết cuộc thi - Cho hiện lại băng một lần nữa cho học sinh xem: Gv nhận xét và có thể cho điểm Chuyển ý:Các con vừa tìm hiểu về các loài động vật sống dưới nước. Chúng ta có thể đặt câu nói về các loài động vật . Để diễn đạt các loài cùng một câu chúng ta thường dùng dấu phẩy. Chúng ta cùng ôn lại về dấu phẩy qua bài tập 3. 2.3. Bài tập 3 Cho hiện đoạn văn - 1 học sinh đọc đoạn văn Gọi 1 học sinh đọc đoạn văn Bây giờ con hãy đọc kĩ lại câu :“ + ọi 1 học sinh đọc câu 1 Trăng trên sông trên đồng trên làng quê, tôi đã thấy nhiều.” và trả lời xem trong câu trên cần phải có tất cả : Một dấu phẩy - Nếu học sinh chọn hai dấu phẩy thì Hai dấu phẩy ấn slide 9.2 để hướng dẫn học sinh Ba dấu phẩy làm. - Các dấu phẩy được thêm vào là: - Nếu học sinh chọn ba dấu phẩy thì “Trăng trên sông trên đồng trên để học sinh làm . làng quê, tôi đã thấy nhiều”.
  28. + Gọi 1 học sinh lên làm bài. - Con đã tìm rất đúng vị trí của các + Gọi 1 học sinh lên nhận xét bài dấu phẩy của câu:“ Trăng trên sông của bạn . trên đồng trên làng quê, tôi đã thấy nhiều.” rồi đấy. Vậy theo con trong một câu: Chỉ có một dấu phẩy. Có một hoặc nhiều dấu phẩy . Có thể có một hoặc nhiều dấu phẩy và cũng không có dấu phẩy nào. b. Bây giờ con hãy đọc kĩ câu :“ Càng - Cho hiện slide 9.4 lên cao, trăng càng nhỏ dần càng Yêu cầu học sinh đọc đề bài vàng dần càng nhẹ dần.” và trả lời Cả lớp cùng làm xem trong câu trên cần phải có tất cả : + Nếu học sinh trả lời hai dấu phẩy Một dấu phẩy thì giáo viên cho hiện slide 9.4.2 Hai dấu phẩy Ba dấu phẩy - Các dấu phẩy được thêm vào là: “ Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần càng vàng dần càng nhẹ dần.” + Học sinh làm bài và 1 học sinh chữa bài Các dấu phẩy được ngăn cách các sự Cho 1 học sinh đọc ghi nhớ vật cùng loại 3. Củng cố, dặn dò Nhận xét tiết học Làm bài tập ở vở bài tập
  29. Họ và tên : Lớp: III. Phiếu bài tập II. Phân môn :Luyện từ và câu bài : Từ ngữ về sông biển – Dấu phẩy bài 1: Hãy đánh dấu vào ô trống nhóm cá con cho là đúng nhất: Nhóm 1: Cá nước mặn ( cá biển ) Cá nước ngọt ( cá ở sông, hồ, ao ) cá chim cá chuồn cá thu cá mè cá quả cá chép cá nục cá trê Nhóm 2: Cá nước mặn ( cá biển ) Cá nước ngọt ( cá ở sông, hồ, ao ) cá chim cá quả cá chuồn cá nục cá thu cá chép cá mè cá trê Nhóm 3: Cá nước mặn ( cá biển ) Cá nước ngọt ( cá ở sông, hồ, ao ) cá chép cá quả cá chuồn cá mè cá thu cá chim cá nục cá trê Nhóm 4: Cá nước mặn ( cá biển ) Cá nước ngọt ( cá ở sông, hồ, ao ) cá chim cá quả cá chuồn cá mè cá thu cá chép cá nục cá trê Bài 2: Hãy xem đoạn băng và trả lời các câu hỏi sau: a. Đoạn băng trên có con vật. b. Đó là . Bài 3: Hãy đọc đoạn văn sau: “ Trăng trên sông trên đồng trên làng quê, tôi đã thấy nhiều. Chỉ có trăng trên biển lúc mới mọc thì đây là lần đầu tiên tôi được thấy. Màu trăng như màu lòng
  30. đỏ trứng, mỗi lúc một sáng hồng lên. Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần càng vàng dần càng nhẹ dần.” a. Bây giờ con hãy đọc kĩ lại câu :“ Trăng trên sông trên đồng trên làng quê, tôi đã thấy nhiều.” và trả lời xem trong câu trên cần phải có tất cả : Một dấu phẩy Hai dấu phẩy Ba dấu phẩy - Các dấu phẩy được thêm vào là: “Trăng trên sông trên đồng trên làng quê, tôi đã thấy nhiều”. - Con đã tìm rất đúng vị trí của các dấu phẩy của câu:“ Trăng trên sông trên đồng trên làng quê, tôi đã thấy nhiều.” rồi đấy. Vậy theo con trong một câu: Chỉ có một dấu phẩy. Có một hoặc nhiều dấu phẩy . Có thể có một hoặc nhiều dấu phẩy và cũng không có dấu phẩy nào. b. Bây giờ con hãy đọc kĩ câu :“ Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần càng vàng dần càng nhẹ dần.” và trả lời xem trong câu trên cần phải có tất cả : Một dấu phẩy Hai dấu phẩy Ba dấu phẩy - Các dấu phẩy được thêm vào là: “ Càng lên cao, trăng càng nhỏ dần càng vàng dần càng nhẹ dần.”
  31. IV. Kết quả khảo sát Qua một thời gian ngắn, tôi đi dự giờ một số lớp sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy và học, đã thu được một số kết quả như sau: 1. Đối với bản thân và đồng nghiệp: Sau khi đi dự giờ cùng với việc giúp một số giáo viên soạn thảo phiếu phục vụ cho tiết dạy và sử dụng đồ dùng dạy học, tôi thấy trình độ chuyên môn của mình được nâng lên một cách rõ rệt. Tôi thấy mạnh dạn, tự tin hơn trong việc chỉ đạo chuyên môn của mình. 2. Đối với giáo viên: Cùng với sự đổi mới vè phương pháp dạy học là sự đổi mới về việc sử dụng đồ dùng dạy học. Sử dụng đồ dùng dạy học ở trường chúng tôi đã là một việc làm thường xuyên trong các giờ dạy. Sử dụng đồ dùng dạy học không chỉ còn là một hình thức đối phó nữa. Đồ dùng dạy học đã được các tổ, khối sắp xếp để dễ tìm, dễ lấy và có sự tu sửa thường xuyên. Các giờ dạy đạt kết quả cao trong các kì thi giáo viên dạy giỏi đã ghi nhận sự đóng góp đáng kể của việc sử dụng đồ dùng dạy học. Đó là: 1) Giờ dạy đạo đức của cô giáo Đặng Thu Thuỷ – lớp 1E với bài Lễ phép với thầy, cô giáo. Đồ dùng dạy học là máy vi tính được xếp loại A cấp Quận 2) Giờ dạy Toán của cô giáo Trần Minh Châu – lớp 1B với bài: Số 10 Đồ dùng dạy học: Máy vi tính, bộ đồ dùng dạy toán, phiếu bài tập. Xếp loại A1 (vòng 1 cấp Quận) 3) Giờ dạy Mĩ thuật của cô giáo Nguyễn Kim Cúc - lớp 1A với bài: Vẽ gà. Đồ dùng dạy học: Một đàn gà với giàn bầu nậm, một số tranh vẽ về gà. Xếp loại A cấp Quận. 4) Giờ Tiếng Việt của cô giáo Nguyễn Thanh Hà - lớp 1C với bài Ôn tập
  32. Đồ dùng dạy học: máy vi tính, bộ cánh và đuôi bằng giấy con công Xếp loại A1 (vòng 1 cấp Quận) 5) Giờ toán của cô giáo Nguyễn Thanh Hà - lớp 1C với bài 14 + 3 Đồ dùng dạy học: Máy vi tính Xếp loại A1 (vòng 2 cấp Quận) 6) Giờ Tiếng Việt của cô giáo Trần Minh Châu – lớp 1B với bài Ôn tập Đồ dùng dạy học: máy vi tính, tranh vẽ của bài kể chuyện: Chàng ngốc và con ngỗng vàng. Xếp loại xuất sắc cấp Quận. 7) Giờ Tiếng Việt của cô giáo Nguyễn Thanh Hà - lớp 1C với bài Ôn tập Đồ dùng dạy học: máy chiếu hắt, tranh vẽ của bài. Kết quả xếp loại xuất sắc cấp Thành phố. 8) Giờ chuyên đề: Luyện từ và câu của cô giáo Nguyễn Kim Phượng – lớp 2B. Đồ dùng dạy học: Máy tính, phiếu học tập Kết quả xếp loại tốt. 3. Đối với học sinh: Với cách dạy sử dụng đồ dùng dạy học trong các tiết dạy cho thấy: - Giờ học sôi nổi hơn, học sinh hứng thú học tập. Phát huy được trí lực học sinh. - Tạo được tính tự tin, mạnh dạn cho trẻ. - Học sinh tiếp thu bài tốt hơn, chất lượng học tập có nâng cao rõ rệt. - Kết quả qua các đợt kiểm tra chất lượng:
  33. +) Khối 3: Lớp 3A so với lớp 3B dạy bình thường như sau: Lớp 3A: Các đợt kiểm tra Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Cuối học kì I 50 24 26 0 0 Giữa học kì II 50 39 11 0 0 Lớp 3B: Các đợt kiểm tra Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Cuối học kì I 52 12 32 8 0 Giữa học kì II 52 19 26 7 0 Nhận xét: Với sự chỉ đạo chặt chẽ, kết hợp với sự động viên kịp thời của Ban giám hiệu trong các đợt kiểm tra (đột xuất hoặc báo trước) của ban điều hành sử dụng đồ dùng dạy học của trường trong học kì I và giữa học kì II kết quả cho thấy tỉ lệ các lớp dạy chay rất ít (có 4/26 lớp không sử dụng đồ dùng dạy học) còn lại các lớp đều thực hiện nghiêm túc. Qua đợt kiểm tra đột xuất của Phòng giáo dục - Đào tạo chỉ có 2/26 lớp không sử dụng đồ dùng dạy học. Như vậy, trong quá trình sử dụng đồ dùng dạy học nói chung và soạn phiếu học tập nói riêng ở các lớp tôi thấy: nội dung phiếu phù hợp với trình độ của học sinh, giáo viên biết kết hợp khéo léo các bước lên lớp. Nhất là các khâu kết hợp sử dụng phiếu với đồ dùng và phương tiện dạy học (bảng phụ, máy chiếu, máy vi tính, mô hình )Phân bố thời gian hợp lí, giờ học nhẹ nhàng. Hầu hết các em đều thích giờ học có đồ dùng dạy học vì qua các giờ học này hiệu quả học tập được tăng lên rõ rệt, góp phần phát triển nhân cách của học sinh. Các em mạnh dạn, tự tin, hiểu biết lân nhau, ham mê đi học, mỗi ngày đi học thực sự là một ngày vui.
  34. Phần III: Kết luận III. Những dự định sẽ làm nhằm đưa việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học phục vụ đổi mới phương dạy học ở trường tiểu học Khương Thượng. Nhiệm vụ và mục tiêu đào tạo con người cho hiện nay và mai sau là: “Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành giỏi”. Muốn thực hiện được yêu cầu trên thì hệ thống thiết bị dạy học trong nhà trường phổ thông phải được trang bị theo hướng hiện đại và đồng bộ. Là một hiệu phó phụ trách chuyên môn trong giai đoạn hiện nay, tôi nhận thấy rõ tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp phục vụ việc đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết. Vì thế tôi đã đi sâu tìm hiểu và cùng một số giáo viên tự thiết kế được một số đồ dùng phục vụ giảng dạy và dự thi đạt giải ở cấp Quận và Thành phố. Qua đó bước đầu đã có kết quả rất đáng khích lệ. Tôi dự định sẽ nghiên cứu đưa việc sử dụng đồ dùng dạy học vào tất cả các khối lớp ở tất cả các môn.Nhằm đưa chất lượng giáo dục của trường tiểu học Khương Thượng ngày một cao hơn. 1. Chỉ đạo của Ban giám hiệu: - BGH cần đi sâu chỉ đạo, có định hướng cụ thể công việc của từng tuần,tháng, định kì về đổi mới sử dụng đồ dùng dạy học. Cụ thể: * Thành lập ban chỉ đạo điều hành sử dụng đồ dùng dạy học. Đ/c Đặng Thanh Huyền – hiệu phó – Trưởng ban Đ/c Nguyễn Xuân Lan – hiệu trưởng – Phó ban Các uỷ viên: Đ/c Nguyễn Thanh Hà - Khối trưởng khối 1 Đ/c Nguyễn Thanh Thương - Khối trưởng khối 2 Đ/c Nguyễn Thị Khang –Khối trưởng khối 3 Đ/c Phạm Kim Oanh - Khối trưởng khối 4 Đ/c Vũ Bảo Trâm - Khối trưởng khối 5.
  35. Đ/c Nguyễn Văn Thiệm – phụ trách đồ dùng * Có kế hoạch mua sắm trang thiết bị làm phong phú thêm đồ dùng dạy học phục vụ các tiết dạy. * Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc dạy và học của giáo viên và kiểm tra sổ sách, kế hoạch mượn – trả đồ dùng của giáo viên. * Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học với giá thành rẻ có khen thưởng, động viên kịp thời đối với những giáo viên làm tốt. * Tổ chức các chuyên đề về sử dụng đồ dùng dạy học qua đó nhân rộng trong toàn trường. * Hội thảo và triển lãm đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên theo lịch của các cấp lãnh đạo. Đối với tổ chuyên môn: Thực hiện tốt có chất lượng các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn (mỗi tháng 2 lần đối với khối 3,4,5; 1 tuần 1 lần đối với khối 1,2). Qua đó thống nhất được nội dung các bài dạy (nhất là các bài dạy khó), các phương pháp dạy học, đồ dùng dạy học và thống nhất được cách sử dụng đồ dùng dạy học. Trong đó chú ý đến việc thiết kế các phiếu học tập phục vụ giờ học. * Học tập bồi dưỡng nghiệp vụ qua các loại sách tham khảo, tạp chí giáo dục * Thống nhất việc làm chuyên đề của tổ, cả tổ dự thảo đi đến thống nhất phương pháp giảng dạy. Cách sử dụng đồ dùng dạy học và thiết kế phiếu phục vụ giờ học. * Giao lưu học hỏi đồng nghiệp: Gặp gỡ trao đổi với anh chị em, qua đó học tập trao đổi mạn đàm rút kinh nghiệm trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới việc sử dụng đồ dùng dạy học nhằm phục vụ đổi mới phương pháp dạy học. II. Những điều tâm đắc nhất trong việc sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học.
  36. Điều tôi tâm đắc nhất là coi phiếu học tập như là một trong những đồ dùng dạy học. Qua đó, học sinh được trao đổi dưới hình thức nhóm đã tạo nên không khí sôi nổi, thay đổi nếp học thầm lặng, tẻ nhạt mà học sinh phải học cả ngày. Nhất là phiếu lại được kết hợp linh hoạt với máy chiếu, máy vi tính giúp trẻ có điều kiện để nêu suy nghĩ của mình. Từ đó giúp trẻ tự tin, hiểu biết lẫn nhau. Cũng từ đó xây dựng được mối liên hệ giữa thầy và trò trong giờ học. Sử dụng đồ dùng dạy học trong giờ học còn rèn được trí thông minh, sáng tạo, giúp học sinh ôn luyện, củng cố khắc sâu kiến thức đã học một cách chủ động, tự giác. Khi trao đổi nhóm, trẻ phát huy toàn bộ sự hiểu biết của mình, cân nhắc, phát đoán nhanh chóng, chính xác các tình huống xảy ra, tìm được nhanh nhất các câu trả lời. Sử dụng đồ dùng học tập trong các giờ dạy góp phần làm giàu thêm kiến thức cho trẻ, thúc đẩy năng lực hoạt động thực tiễn. Sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học giúp học sinh tiếp thu bài học nhẹ nhàng, thoải mái không mang tính cưỡng ép. Chỉ đạo tốt việc thực hiện đổi mới sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ dạy tạo cho giáo viên tự khẳng định mình thông qua việc tự nghiên cứu phương pháp dạy học và sử dụng đồ dùng hợp lí để nâng cao chất lượng giảng dạy. Làm tốt việc chỉ đạo giáo viên tự thiết kế phiếu học tập chủ yếu là nội dung bài học giúp cho giáo viên không xa rời chuyên môn, chuyên tâm với nghề nghiệp. Tạo sự hiểu biết, tôn trọng đồng nghiệp trong các mối quan hệ ở nhà trường. III. Những vấn đề mà đề tài chưa giải quyết được cần tiếp tục nghiên cứu: Những kết quả bước đầu đạt được trong quá trình nghiên cứu đưa đồ dùng dạy học vào các giờ dạy phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ở trường tôi đã được sự ủng hộ của tập thể giáo viên. Nhờ Ban giám hiệu đoàn kết nhất trí. Hiệu trưởng hết sức tạo điều kiện, coi trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học là cần thiết. Tập thể giáo viên coi trọng và đồng tình, có những chuyển biến về nhận thức và việc làm cụ thể (nhất là phong trào tự làm đồ dùng dạy học của giáo viên).
  37. Học sinh học tập có kết quả cao hơn hẳn so với trước khi không sử dụng đồ dùng dạy học. Tôi rất mừng và phấn khởi. Song bên cạnh đó tôi thấy có một số hạn chế như sau: - Giáo viên ngại sử dụng đồ dùng dạy học khi phải kết hợp phiếu học tập. (máy chiếu, máy vi tính, đầu Video) - Thiết kế phiếu học tập nhiều khi còn sao chép nội dung sách giáo khoa. - Hình thức trao đổi nhóm chưa rõ rệt. Chính vì vậy cần phải khắc phục những hạn chế trên để nâng cao chất lượng giảng dạy ở tất cả các bộ môn và sử dụng thành thạo đồ dùng dạy học. Về phía bản thân: cần nâng cao trình độ chuyên môn về nghiệp vụ, nắm vững quan điểm, định hướng và giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy. Từ đó làm tốt hơn công tác giáo dục của nhà trường. Nhiệt tình của các đồng chí giáo viên, đồng thời cùng với sự đoàn kết nhất trí của Ban giám hiệu đã hết sức tạo điều kiện cho tôi trong việc chỉ đạo sử dụng đồ dùng dạy học trong các giờ học như thế nào để đạt kết quả cao. Trên đây là một số việc làm của tôi đã làm được tại trường tiểu học Khương Thượng. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các bạn đồng nghiệp để tôi làm tốt công tác của mình và đề tài này được áp dụng phù hợp với yêu cầu và mục tiêu giáo dục hiện nay. Hà Nôi, ngày 20 tháng 3 năm 2004 Người viết Đặng Thị Thanh Huyền
  38. Tài liệu tham khảo 1. Luật giáo dục Nhà xuất bản Giáo dục 2. Đổi mới phương pháp dạy học Sách BDTX chu kì 1997 – 2000 – Nhà xuất bản Giáo dục. 3. Một sô bài giảng về TBDH ở trường tiểu học của thày Chu Mạnh Nguyên, Nguyễn Tấn, Nguyễn Xuân Đường. 4. Sử dụng và tự làm đồ dùng dạy học môn Tiếng Việt, môn Toán cấp 1. Đàm Hồng Quỳnh, Đỗ Kim Minh – Sở Giáo dục Nam Hà xuất bản 1992. 5. Chơi để học ở tuổi học sinh tiểu học – Bộ Giáo dục - Đào tạo, Vụ Giáo dục Phổ thông. 6. Thiết bị dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học. Trần Quốc Đắc và Đàm Hồng Quỳnh. 7. Đồ dùng dạy học và vai trò quan trọng trong giảng dạy môn kỹ thuật. 8. Từ làm TBDH góp phần nâng cao hiệu quả dạy học. 9. Sách Toán – lớp 1 Nhà xuất bản Giáo dục 10. Sách Mĩ thuật – lớp 2 Nhà xuất bản Giáo dục. 11. Sách tự nhiên xã hội lớp 3 Nhà xuất bản Giáo dục. 12. Sách Tiếng Việt lớp 1, lớp 3 Nhà xuất bản Giáo dục 13. Sách Khoa lớp 4 Nhà xuất bản Giáo dục. 14. Sách Đạo đức lớp 1 Nhà xuất bản Giáo dục.