Sáng kiến kinh nghiệm Lấy "học sinh làm trung tâm" trong giờ học toán lớp 2

doc 8 trang thienle22 2420
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Lấy "học sinh làm trung tâm" trong giờ học toán lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_lay_hoc_sinh_lam_trung_tam_trong_gio_h.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Lấy "học sinh làm trung tâm" trong giờ học toán lớp 2

  1. Sáng kiến kinh nghiệm Tên đề tài: Lấy "học sinh làm trung tâm" trong giờ học tốn lớp 2. Người thực hiện : Phạm Thị Ngọc Uyển. Trường: Tiểu học Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội Hà Nội 2002 - 2003 I. Lý do chọn đề tài Phần mơn tốn trong chương trình giảng dạy Tốn lớp 2 chiếm một vị trí quan trọng trong bậc Tiểu học. Nĩ là nền mĩng cho việc học mơn Tốn ở các lớp tiếp theo của bậc Tiểu học và Trung học sau này. Đặc trưng chủ yếu và phương pháp dạy học mới là coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học. Nhờ cách dạy học như vậy mà học sinh tiếp thu kiến thức một cách tích cực giáo viên nắm được khả năng của từng học sinh, từ đĩ cĩ thể tạo điều kiện giúp học sinh phát triển năng lực của cá nhân. Đĩ chính là những lý do khiến tơi chọn đề tài này. II. Nội dung và biện pháp tiến hành Trong quá trình dạy học, để học sinh tiếp thu kiến thức chủ động, tơi cĩ một số biện pháp tiến hành cĩ hiệu quả sau : 1. Giảng bài mới kết hợp củng cố, vận dụng kiến thức đã học : Giảng bài mới trong tiết học Tốn hết sức quan trọng. Học sinh cĩ vận dụng luyện tập giải Tốn đúng hay sai là ở chỗ này. Do vậy, trong khi dạy, tơi luơn bảo đảm truyền thụ đủ nội dung kiến thức của bài học bằng cách. Chuẩn bị bài hết sức chu đáo, cẩn thận. Soạn bài trước một tuần để cĩ thêm thời gian nghiên cứu, hiểu kỹ yêu cầu nội dung của bài học. Khi soạn bài, tơi luơn tìm hướng giảng bài mới một cách dễ hiểu nhất đối với trị mà vẫn phát huy được tư duy của trị, lấy "học sinh làm trung tâm".
  2. Vì vậy, kết hợp với khâu chuẩn bị bài của học sinh, trong mỗi tiết dạy bài mới, tơi cung cấp đủ nội dung bài, đồng thời khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức đã học cĩ liên quan thực hiện phương châm "ơn cũ, học mới". Với cách thực hiện như thế, học sinh sẽ tiếp thu bài một cách nhẹ nhàng mà đầy đủ kiến thức, được củng cố kiến thức cũ cĩ hệ thống, vận dụng giải Tốn sẽ linh hoạt, khơng bị gị ép phụ thuộc, tạo cho học sinh cĩ thĩi quan chủ động tích cực trong giải Tốn. Ví dụ : Khi dạy bài : "8 cộng với số 8 + 7". Phần giảng mới, tơi đã tiến hành cùng với học sinh như sau : Bước 1 : Mỗi học sinh lấy 8 que tính sau đĩ lấy thêm 7 que tính. Tất cả bao nhiêu que tính ? Bước 2 : Học sinh tự thao tác trên que tính để tìm tất cả số que tính đã lấy. - Học sinh lấy 8 que tính thêm 2 que tính được tách ra từ chỗ 7 que tính được 10 que tính. Lấy 10 que tính thêm 5 que tính cịn lại được 15 que tính Giáo viên cho học sinh nêu lại cách thao tác trên que tính như vậy rồi mới hướng dẫn cách tính. 8 + 7 = 8 + (2 + 5) = 8 + 2 + 5 = 10 + 5 = 15 Học sinh tự rút ra quy tắc : 8 cộng với số ta tách 2 ở số sau để cĩ : Bước 1 : 8 cộng 2 được 10 Bước 2 : 10 cộng nốt với đơn vị cịn lại Hoặc khi dạy bài "tìm số trừ" tiết 80 - Tơi tổ chức cho học sinh cả lớp cách tìm số trừ thơng qua trị chơi "tìm số ơ vuơng bị lấy đi" giúp học sinh nắm kiến thức nhẹ nhàng. Học sinh được chơi 3 lần, lần thứ nhất, 1 học sinh lên gắn 12 ơ vuơng lên bảng, sau đĩ bạn lấy đi một số ơ vuơng, lúc này cả lớp che mắt lại. Hỏi cịn lại mấy ơ vuơng ? Bạn đã lấy bao nhiêu ơ vuơng ? vì sao con biết ? Học sinh trả lời : Bạn đã lấy đi 3 ơ vuơng. Con biết vì đã đếm số ơ vuơng bị khuyết trên hình vẽ. Chời lần thứ hai :
  3. Cĩ 12 ơ vuơng Lấy đi một số ơ vuơng Cịn lại 7 ơ vuơng Tìm số ơ vuơng bạn đã lấy ? (Học sịnh tìm được số ơ vuơng bạn đã lấy bằng cách lấy ơ vuơng đã cĩ trừ đi ơ vuơng cịn lại) 12 - 7 = 5. Chơi lần ba : x 14 Cĩ 14 ơ vuơng. Bạn lấy đi một số ơ vuơng Cịn lại 10 ơ vuơng Bạn đã lấy đi bao nhiêu ơ vuơng ? (Học sinh tìm được số ơ vuơng bị lấy đi bằng cách lấy số ơ vuơng đã cĩ trừ đi số ơ vuơng cịn lại là : 14 - 10 = 4). Cĩ 14 ơ vuơng lấy đi một số ơ vuơng chưa biết ta gọi số đĩ là x. Cịn lại 10 ơ vuơng. Ai lập cho cơ phép tính ? 14 - x = 10 Như vậy với cách tổ chức cho học sinh thao tác trên đồ dùng, học sinh được chơi mà học, học sinh đã chủ động xác định kiến thức bài học. Từ đĩ học sinh hứng thú, học tập, tự tin vào khả năng của bản thân và dần dần hình thành phương pháp tự học, tự nghiên cứu độc lập và sáng tạo. Để dạy tốt mơn Tốn lớp 2 khơng thể khơng đề cập việc chấm. Chữa cho học sinh một cách chu đáo. 2. Chấm chữa kịp thời để uốn nắn, khắc sâu kiến thức, rèn kỹ năng giải tốn. Bậc tiểu học cĩ đặc điểm riêng về tâm sinh lý lứa tuổi nên việc chấm chữa kịp thời của giáo viên đối với trẻ là rất phù hợp, nĩ tác động ngay tới hành động của trẻ. Chấm chữa kịp thời củagiáo viên
  4. trong giờ học tốn là rất quan trọng. Qua chấm chữa, giáo viên nắm được tình hình chất lượng tiếp thu bài học và bản thân học sinh cũng tự thấy mình hiểu chõ nào, chỗ nào chưa hiểu. Cụ thể trong tiết tốn tơi đã thường xuyên thực hiện như sau : Sau khi cung cấp kiến thức bài học, học sinh vận dụng giải quyết các bài tập trong "Vở bài tập tốn 2". Tơi luơn cố gắng đảm bảo 100 học sinh trong lớp đủ bài các bài tập. Đối với học sinh khá giỏi thì dễ dàng, cịn đối với học sinh trung bình để làm đúng 100% số bài tập ngay tại lớp là khĩ khăn. Vì vậy trong quá trình học sinh đang làm bài tập, tơi đã quan sát việc làm bài của số học sinh này nhiều hơn, kịp thời phát hiện những chỗ sai để uốn nắn học sinh theo dõi bài chữa trên bảng, biết chỗ sai để học sinh tự chữa ; cĩ thể dùng một vài câu hỏi nhỏ gợi ý. Tuy nhiên gặp những bài khĩ, học sinh cĩ lỗi lớn về đường lối giải, nhiều học sinh sai thì tơi yêu cầu học sinh nhận xét lỗi sai ở chỗ nào ? cách sửa thế nào ? Thường thì tơi dùng học sinh cĩ lỗi sai đĩ nhận xét và sửa trước, nếu học sinh làm được điều đĩ cĩ nghĩa là cùng một lúc tơi đã củng cố cho học sinh đĩ và đồng thời chữa chung cho nhiều em khác. Cịn gặp bài khĩ, học sinh lúng túng, tơi dùng câu hỏi gợi ý hoặc dùng học sinh giỏi của lớp tham gia chữa bài. Trong tiết tốn, thời gian cĩ hạn, tơi chú ý chấm chữa cho học sinh trung bình, yếu và chú ý tới những lỗi sai mà học sinh mắc nhiều. Với cách làm như vậy lỗi sai khơng bị kéo dài, mà học sinh cĩ thĩi quen làm tốn đúng, chủ động giải. Tơi cố gắng chữa triệt để những lỗi sai bằng cách : + Học sinh chữa lỗi sai nhỏ như : Tên đơn vị, kết quả vào ngay trong vở "Bài tập tốn 2", lỗi lớn như sai cách giải, câu trả lời chưa rõ ý thì chữa ngay vào vở tốn khác do lớp quy định. Sau đĩ tơi kiểm tra chấm chữa, nhận xét phần chữa của học sinh, học sinh phải tự làm bài đĩ một lần nữa để khắc sâu bài học. Cĩ những học sinh chữa tới hai lần mới đúng cũng được giáo viên kiểm tra triệt để, cuối cùng phải chữa đúng mới thơi. + Tơi rất chú ý coi trọng tới việc chữa bài của học sinh. Khi học sinh chữa bài, tơi yêu cầu học sinh ngồi việc chữa đúng cịn phải trình bày lưu lốt, sạch đẹp, rõ ràng hơn. Do đĩ mà học sinh chữa bài rất thận trọng, chính điều này giúp học sinh nhớ rất kỹ bài giải, lần sau gặp dạng tốn khĩ học sinh rất ít sai sĩt. Ví dụ : Mảnh vải xanh dài 55 dm. Mảnh vải đỏ dài hơn mảnh vải xanh 9 dm. Hỏi mảnh vải đỏ dài bao nhiêu đề xi mét ? + Cĩ học sinh giải như sau : Mảnh vải đỏ dài là : 55 + 9 = 64 mảnh vải Đáp số : 64 mảnh vải
  5. Giáo viên hỏi : Đơn vị của bài tốn là gì ? Học sinh trả lời : đề xi mét Giáo viên hỏi : Vậy trong bài giải con đã ghi đúng tên đơn vị của bài tốn chưa ? Lúc này học sinh sẽ nhận ra chỗ thiếu sĩt trong bài giải của mình và tự sửa lỗi sai đĩ. Ví dụ 2 : Thùng thứ nhất đựng 25 lít dầu. Thùng thứ hai đựng 30 lít dầu. Hỏi thùng nào đựng nhiều dầu hơn và nhiều hơn bao nhiêu lít ? Cĩ học sinh giải như sau : Số lít dầu thùng đựng nhiều hơn là : 30 - 25 = 5 lít Đáp số : 5 lít Giáo viên hỏi : Ta cần tìm điều gì ? Học sinh trả lời : Thùng nào đựng nhiều hơn và nhiều hơn bao nhiêu lít ? Giáo viên hỏi tiếp : Câu trả lời này đã nĩi rõ điều đĩ chưa ? Cịn thiếu ý nào ? Lúc này học sinh sẽ nhận ra trong câu trả lời này chưa nêu được thùng nào đựng nhiều hơn và phải bổ sung và chữa vào bài giải là : Thùng thứ hai đựng nhiều hơn và nhiều hơn là : 30 - 25 = 5 lít Đáp số : 5 lít Bên cạnh việc cung cấp đủ trọng tâm bài học, rèn cách luyện tập thành thạo, tơi cịn luơn quan tâm tới việc mở rộng, nâng cao kiến thức từ chính những bài tập trong SGK, vở bài tập tốn. 3. Phát triển, tìm tịi nội dung kiến thức sách giáo khoa : Thơng thường giáo viên chỉ chú ý tới việc học sinh làm đủ, làm đúng các bài tập trong SGK, vở bài tập theo quy định của tiết học, nên đơi khi gặp những trường hợp khác lạ là học sinh lúng túng vì quen giải theo khuơn mẫu, ít tư duy tìm tịi sáng tạo. Vì thế để học tốt mơn tốn 2, tơi luơn tìm cách mở rộng ngay sau một bài tập nào đĩ trong số bài luyện, tuy nhiên ở mức độ hợp với trình độ học sinh trong lớp, các đối tượng tiếp thu được. Khi học sinh làm đủ 100% số bài tập quy định chưa hẳn là đã thành thạo cách giải loại tốn đĩ, nhất là học sinh trung bình. Vì vậy, tơi đã cố gắng đưa nội dung kiến thức vào bài tập thật phong phú, đa dạng dựa vào bài tập cĩ sẵn, vẫn xoay quanh nội dung bài vừa học hoặc vừa luyện. Bài tốn đưa ra các hình thức khác nhau, giáo viên khai thác được tư duy của học sinh. Các dạng tốn cĩ thể thực hiện được điều này như :
  6. + Dạng tốn về nhiều hơn, ít hơn. + Dạng tốn về số bị trừ, số trừ, tìm số hàng trong tổng. Ví dụ 1 : Bài tốn về nhiều hơn. Nội dung bài tập là : Anh 25 tuổi, hơn em 6 tuổi. Hỏi em bao nhiêu tuổi ?. + Để giải được bài này, học sinh phải hiểu rõ yêu cầu của bài tốn. Đã biết tuổi của anh, biết số tuổi anh hơn em. Muốn tìm số tuổi của em phải làm thế nào ? + Học sinh phải tự phân tích đề tốn và giải : Tuổi của em là : 25 - 6 = 9 tuổi Đáp số : 19 tuổi Với việc mở rộng kiến thức này, học sinh sẽ linh hoạt hơn khi giải tốn khơng nhất thiết cứ nhiều hơn là phải làm tính cộng. Ví dụ 2 : Bao thứ nhất đựng được 50 kg gạo, như vậy bao thứ nhất đựng ít hơn bao thứ hai 15 kg gạo. Tính số gạo của bao thứ hai. Đã biết yếu tố gì ? Số gạo của bao thứ nhất và biết bao thứ nhất đựng ít hơn bao thứ hai 15 kg. Lúc này, học sinh phải hiểu bao thứ nhất đựng ít hơn bao thứ hai 15 kg nghĩa là bao thứ hai đựng nhiều hơn bao thứ nhất 15 kg. Vậy tìm số gạo của bao thứ hai ta phải làm như thế nào ? Học sinh : Bao thứ hai đựng số gạo là : 50 + 15 = 65 kg Đáp số : 65 kg Ví dụ : x + 15 = 42 + 8 x trong phép tính này là thành phần gì ? (Số hạng chưa biết) Muốn tìm số hạng chưa biết ta phải làm thế nào ? (Lấy tổng trừ đi số hạng đã biết) Tổng ở đây là 42 + 8. Vậy ta phải tìm 42 + 8 trước, sau đĩ áp dụng cách tìm một số hạng trong một tổng để giải như bình thường. x + 15 = 42 + 8 x + 15 = 50
  7. x = 50 - 15 x = 35 Trong giảng dạy khơng thể thiếu được phần đánh giá, kiểm tra kịp thời sau mỗi phần kiến thức. 4. Biện pháp đánh giá, kiểm tra kiến thức : Để kiểm tra, đánh giá kết quả của học tập, ngồi tiết chính khố, tơi soạn thêm bài tập củng cố theo mức độ từ thấp đến cao, sát với nội dung tiết chính khố. Trong giờ ơn tốn tơi chuẩn bị các nội dung song song. Một là loại bài tập cho học sinh đại trà, hai là loại bài tập nâng cao cho học sinh khá, giỏi. Ví dụ : Cĩ bài tập sau : 1) Đặt tính rồi tính : 62 + 18 73 + 15 45 - 19 86 - 37 2) x + 15 = 21 3) Ngăn thứ nhất cĩ 12 quyển sách. Ngăn thứ hai cĩ nhiều hơn ngăn thứ nhất 9 quyển sách. Hỏi ? a. Ngăn thứ hai cĩ bao nhiêu quyển sách ? Trên đây là phần đại trà cho học sinh cả lớp Đối với học sinh khá, giỏi sẽ làm nhanh hơn, vì vậy tơi đã mở rộng bài tập này cho học sinh khá giỏi. Tuy nhiên cũng cĩ thể cĩ những học sinh trung bình giải quyết được, tơi rất khuyến khích. Như vậy, trong cùng một khoảng thời gian dù học sinh trung bình giải được phần này, vẫn cịn một phần bài tập tiếp theo để học sinh khá, giỏi giải tiếp. Phần bài tập tiếp theo là : b. Cả hai ngăn cĩ bao nhiêu quyển sách ? 4) Tìm x : x + 15 = 21 + 6 5)
  8. - Cĩ bao nhiêu tam giác, tứ giác trong hình trên ? - Cĩ bao nhiêu đoạn thẳng ? Phần bài tập luyện này tơi chữa kỹ và chấm 100% số bài của học sinh Với biện pháp trên tơi đã thu được nhiều kết quả trong việc dạy và học mơn tốn 2. III. Bài học rút ra Muốn dạy tốt mơn tốn ở lớp 2 thì : - Giáo viên cần soạn bài kỹ, soạn trước một tuần - Học sinh cĩ sự chuẩn bị trước bài ở nhà thật chu đáo. - Giáo viên cần dạy đủ, đúng nội dung tiết chính khố và ngoại khố. - Luơn động viên, khuyến khích học sinh cĩ phương pháp giải tốn tối ưu. - Giáo viên thường xuyên nâng cao trình độ chuyên mơn để cĩ khả năng giảng dạy tốt, tìm tịi, mở rộng từ các bài tập cĩ sẵn trong sách giáo khoa và vở bài tập Tốn lớp 2. - Luơn đổi mới trong phương pháp dạy học để cuốn hút học sinh say mê học Tốn. - Chấm chữa bài kỹ, thường xuyên. - Đánh giá, kiểm tra, động viên học sinh kịp thời. IV. Kết luận Trên đây là một vài suy nghĩ và biện pháp thực hiện khi dạy mơn Tốn lớp 2 mà tơi đã làm để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực, bước đầu đạt hiệu quả tốt. Rất mong được sự đĩng gĩp giúp đỡ của các đồng nghiệp để giúp tơi ngày càng dạy tốt bộ mơn Tốn. Tơi xin chân thành cảm ơn !