Phiếu bài tập Lớp 2 - Tuần 1

docx 14 trang thienle22 8220
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập Lớp 2 - Tuần 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxphieu_bai_tap_lop_2_tuan_1.docx

Nội dung text: Phiếu bài tập Lớp 2 - Tuần 1

  1. Họ và tên: Lớp: 2 Thứ hai ngày 10 tháng 2 năm 2020 Phiếu bài tập Môn: Tiếng Việt Cheo cheo là loài thú nhút nhát, sống trong rừng. Chúng có lông màu nâu sẫm như lá bàng khô, phải tinh mắt mới thấy được. Cheo cheo đi ăn cả ngày lẫn đêm. Vào tuần trăng sáng, chúng đi ăn lúc trăng sắp mọc, chân đạp trên lá khô xào xạc. Khi kiếm ăn, cheo cheo dũi mũi xuống đất để đào giun hoặc mầm măng, vì vậy mũi không đánh hơi được. Đã thế, tai cheo cheo lại cụp xuống, nên không thính. Khi có động, chúng không chạy ngay mà còn dừng lại vểnh tai lên để nghe, thấy nguy hiểm thực sự mới lò dò chạy. Dựa theo nội dung của bài, khoanh tròn vào chữ đặt trước câu trả lời đúng 1. Cheo cheo là loài thú thế nào? a.Hung dữ b. Khôn ngoan c. Nhút nhát 2. Cheo cheo có màu lông như thế nào? a. Màu nâu sẫm như lá bàng khô. b. Màu lá bàng xanh tươi. c. Màu vàng nhạt. 3. Cheo cheo đi ăn vào thời gian nào? a. Ban ngày b. Những đêm trăng sáng c. Cả ngày lẫn đêm 4. Trong câu: “ Cheo cheo là loài thú nhút nhát, sống trong rừng”. Từ ngữ nào trả lời câu hỏi Con gì? a. Cheo cheo b. Loài thú c. Sống trong rừng 5. Bộ phận in đậm trong câu: Tai cheo cheo không thính. Trả lời cho câu hỏi nào? a. làm gì? b. là gì? c. thế nào?
  2. Toán Bài 1. Đặt tính rồi tính: a) 47 + 35 + 18 b) 42 + 19 + 29 c) 18 + 12 + 15 d) 45 + 15 Bài 2.Tính: a) 38 + 2 + 8 = b) 52+ 48 – 20 = = = . Bài 3.Tính( theo mẫu) a) 3 + 3 + 3 + 3 = 12, ta viết 3 x 4 = 12. b) 6 + 6 = c) 10 + 10 + 10 + 10 = d) 7 + 7 + 7 = . e) 9 + 9 + 9 + 9 + 9= f) 8 + 8 + 8 + 8 = . Bài 4. Có ba bao gạo, bao thứ nhất nặng 15kg, bao thứ hai nặng 28kg, bao thứ ba nặng 24kg. Hỏi cả ba bao gạo cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam? Bài giải Bài 5. Ngày 20 tháng 11 là ngày chủ nhật. Hỏi ngày 29 tháng 11 cùng năm đó là thứ Bài 6.Số? Có 4 lọ hoa, mỗi lọ có 8 bông hoa. Vậy cả 4 lọ có tất cả . bông hoa.
  3. Họ và tên: Lớp: 2 Thứ ba ngày 11 tháng 2 năm 2020 Phiếu bài tập Môn: Tiếng Việt I. Chính tả: ( Nghe – viết) Cháu ngoan của bà Bà nội Lan đã già lắm rồi, tóc bà đã bạc trắng,khi đi, bà phải chống gậy. Lan yêu quý bà lắm, bà cũng rất yêu quý Lan. Mỗi khi đi học về, Lan thường đọc thơ, kể chuyện ở trường ở lớp cho bà nghe. II. Tập làm văn: Em hãy viết đoạn văn ngắn khoảng 5 câu về một mùa em yêu thích.
  4. Toán 1. Đặt tính rồi tính: 81 – 62 47 + 27 77 – 16 17 + 43 + 19 2. Tìm x: x + 52 = 72 66 – x = 37 x – 49 = 35 . 3.Tính: 84 – 69 + 45 70 – 3 + 24 7 + 7 + 17 = = = = = = 4. Hai bao gạo nặng 88kg. Bao to đựng 59 kg. Hỏi bao nhỏ đựng bao nhiêu ki- lô- gam? Bài giải 5. Lan có 5 quyển vở. Hà có 5 quyển vở. Mai cũng có 5 quyển vở. Hỏi cả ba bạn có bao nhiêu quyển vở? Bài giải
  5. Họ và tên: . Lớp: 2 Thứ tư ngày 12 tháng 2 năm 2020 Phiếu bài tập Môn: Tiếng Việt Cầu vồng Thấy trên một nụ hồng có con cào cào đang đậu. Bé rón rén lại gần, nhón tay bắt lấy. Bé hé tay xem và thốt lên: “Ôi! Cào cào xinh quá! Thôi, tha cho mày! Đừng phá hồng nữa nhé!” – vừa nói, Bé vừa xoè tay. Cào cào xoè cánh vụt bay để lộ ra chiếc áo lụa trong suốt màu đỏ thắm sáng bừng lên trong nắng. Một màu đỏ tía pha vàng cam đẹp lạ lùng chấp chới vạch một đường cong vòng cung hệt mộ chiếc cầu vồng kì lạ. Ngẩn ngơ nhìn theo, Bé xúc động quá. Con cào cào gửi lại niềm vui đỏ thắm cho Bé đấy! Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng : 1. Câu chuyện trên kể về việc gì ? a. Bé thả con cào cào. b. Bé bắt con cào cào rồi thả nó ra. c. Con cào cào đậu trên nụ hồng. 2. Bé dặn cào cào điều gì trước khi thả nó ? a.Đừng phá cây cối. b.Hãy bay về với mẹ. c. Đừng đậu lung tung. 3. Khi thấy con cào cào vụt bay để lộ chiếc áo rất đẹp, Bé có tâm trạng thế nào ? a. Bé rất buồn và rất tiếc. b. Bé rất tiếc con cào cào. c. Bé ngẩn ngơ và xúc động. 4. Câu nào dưới đây được viết theo mẫu “Ai làm gì ?” ? a. Bé xúc động quá. b. Con cào cào gửi lại niềm vui cho Bé. c. Chiếc áo lụa màu đỏ thắm sáng bừng lên trong nắng. 5. Từ ngữ gạch chân trong câu “Bé hé tay xem.” trả lời câu hỏi nào ? a. Là gì? b. Làm gì? c. Thế nào? 6. Câu nào dưới đây đã dùng dấu chấm hỏi đúng?
  6. a. Bé đâu có bắt cào cào? b. Áo cào cào có đẹp đâu? c. Cào cào bay đi đâu thế?
  7. Toán Bài 1. Tính nhẩm: 2 x 5 = 5 x 7 = 2 x 9 = 5 x 6 = 3 x 9 = 4 x 10 = 3 x 7 = 4 x 7 = 4 x 6 = 3 x 6 = 4 x 8 = 3 x 5 = 5 x 8 = 2 x 8 = 5 x 9 = 2 x 4 = Bài 2. Tính: a) 5 x 3 + 20 = b) 5 x 7 – 15 = . = . . = . c) 4 x 9 + 14 = . d) 3 x 8 – 8 = . = . = . Bài 3. Số? Bài 4. Mỗi bàn có 2 học sinh ngồi. Hỏi 7 bàn có bao nhiêu học sinh ngồi? Bài giải . . . Bài 5. Mỗi bình có 5l nước. Hỏi 8 bình như thế có bao nhiêu lít nước? Bài giải
  8. Họ và tên: Lớp: 2 Thứ năm ngày 13 tháng 2 năm 2020 Phiếu bài tập Môn: Tiếng Việt I. Chính tả: ( Nhìn – viết) Cầu vồng Thấy trên một nụ hồng có con cào cào đang đậu. Bé rón rén lại gần, nhón tay bắt lấy. Bé hé tay xem và thốt lên: “Ôi! Cào cào xinh quá! Thôi, tha cho mày! Đừng phá hồng nữa nhé!” – vừa nói, Bé vừa xoè tay. Cào cào xoè cánh vụt bay để lộ ra chiếc áo lụa trong suốt màu đỏ thắm sáng bừng lên trong nắng. II. Tập làm văn: Quan sát chim và ghi lại kết quả: Gợi ý: Quan sát một loài chim hoang dã hoặc chim nuôi và ghi lại đặc điểm chính: hình dáng ( to / nhỏ), màu sắc, cổ, mỏ, cách đậu, bay, chuyền cành, bơi lôi; ích lợi của loài chim này,
  9. Toán Bài 1.Tính nhẩm: 4 x 3 = . 4 x 1= . 4 x 8 = . 5 x 4 = . 3 x 7 = 5 x 10 = . 3 x 6 = . 5 x 9 = . 4 x 5 = . Bài 2. Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm: 2 + 2 + 2 2 x 3 5 x 5 2 x 4 4 x 7 4 x 8 3 x 3 4 + 4 Bài 3.Viết phép cộng và phép nhân (theo mẫu ): Cho hai số 2 và 3 3 và 5 4 và 8 5 và 7 Tổng 2 + 3 = 5 Tích 2 x 3 = 6 Bài 4. Mỗi xe máy có 2 bánh. Hỏi 9 xe máy có bao nhiêu bánh ? Bài giải Bài 5. Tính bằng hai cách.Có tất cả bao nhiêu lít dầu ? 3l 3l 3l 3l Cách 1: Bài giải Cách 2: Bài giải
  10. Bài 6. Điền dấu hoặc số thích hợp? a) 3 4 = 7 3 4 = 12 b) 2 2 = 4 2 2 = 4 c) Có 5 đôi đũa thì có . chiếc đũa
  11. Họ và tên: Lớp: 2 Thứ sáu ngày 14 tháng 2 năm 2020 Phiếu bài tập Môn: Tiếng Việt I. Đọc hiểu: MÙA THU TRONG TRẺO Mùa thu, bầu trời tự nhiên cao bổng lên và xanh trong. Một màu xanh trứng sáo ngọt ngào, êm dịu. Vắng hẳn những đám mây đen thường ùn ùn kéo lên từ phía chân trời mỗi buổi chiều oi bức và vì thế, những trận mưa ào ạt như trút nước cũng thưa đi. Con sông chảy qua đầu làng Thanh thôi sủi bọt đục ngầu, ào ạt xô đẩy những đám củi rều bèo bọt, chảy về xuôi. Giờ nó lắng lại,chỉ lăn tăn gợn sóng,vỗ nhẹ vào đôi bờ lóc bóc. Cũng có lúc dòng sông như một tấm gương tráng thủy ngân xanh, soi rõ trời cao và những cánh cò trắng muốt vỗ thong thả qua sông một cách bình thản. Lúc ấy, mặt nước hệt như một con người sâu sắc, đang mải suy nghĩ điều gì Trong hồ rộng, sen đang lụi tàn. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới có vài lá non xanh, lúc nho nhỏ mọc xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát, nghiêng nghiêng như muốn soi chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ. Dường như chúng mỏi miệng sau một mùa hè kêu ra rả và bây giờ muốn nghỉ ngơi cho lại sức . ( Nguyễn Văn Chương ) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng: 1. Trong bài, bầu trời mùa thu được tả đẹp như thế nào ? a. Bầu trời cao bổng lên, xanh trong, một màu xanh trứng sáo ngọt ngào, êm dịu và vắng hẳn những đám mây đen. b. Bầu trời cao vời vợi với những đám mây hồng. c. Bầu trời thấp hẳn xuống với những đám mây hồng. 2. Mùa thu, dòng sông được tác giả miêu tả bằng những hình ảnh nào? a. Dòng sông sủi bọt đục ngầu, ào ạt những đám củi rều bèo bọt, chảy về xuôi. b. Dòng sông lăn tăn gợn sóng, vỗ nhẹ vào đôi bờ lóc cóc, như một tấm gương tráng thủy ngân xanh, soi rõ trời cao. c. Dòng sông như một dải lụa đào lượn lờ giữa hai hàng cây xanh.
  12. 3. Để làm nổi bật vẻ đẹp của mùa thu, tác giả chọn những gì để tả ? a. Bầu trời, đám mây, những trận mưa. b. Bầu trời, dòng sông, lá sen. c. Bầu trời, chiếc lá sen, tiếng chim cuốc. 4. Dòng nào nêu đúng các từ chỉ đặc điểm có trong hai câu văn sau: Mùa thu, bầu trời tự nhiên cao bổng lên và xanh trong. Một màu xanh trứng sáo ngọt ngào, êm dịu. a. cao bổng, xanh trong , trứng sáo, êm dịu. b. cao bổng, xanh trong, xanh trứng sáo, ngọt ngào, êm dịu. c. tự nhiên, cao bổng, xanh trong, ngọt ngào. II. Chính tả: ( Nghe – viết) Chim họa mi Hình như suốt một ngày hôm đó, nó vui mừng vì đã được tha hồ rong ruổi bay chơi trong khắp trời mây gió, uống bao nhiêu nước suối mát trong khe núi, nếm bao nhiêu thứ quả ngon ngọt nhất ở rừng xanh. Cho nên, những buổi chiều, tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã như một điệu đàn ai bấm trong bóng xế chiều mà âm thanh vang mãi trong tĩnh mích, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ rủ xuống cỏ cây.
  13. Toán Bài 1: Tính: 3 x 4 = 4 x 4 = 3 x 9 = 5 x 4 = 4 x 6 = 5 x 6 = 4 x 8 = 2 x 6 = 2 x 7 = 3 x 7 = 2 x 9 = 5 x 7 = Bài 2:Tính và viết phép tính theo mẫu: a, 4cm x 2 + 4cm x 3 b, 4cm x 5 + 4cm x 2 c, 4cm x 7 - 4cm x 2 = 8cm + 12cm = = = 20cm = = Bài 3:Tính 5 x 6 + 18 = 4 x 9 - 18 = 5 + 5 x 7 = . . . . . Bài 4. Có 9 bàn, mỗi bàn có 5 người ăn. Hỏi có tất cả bao nhiêu người ăn? Bài giải Bài 5. Mỗi chai dầu đựng được 3l. Hỏi 7 chai như thế có bao nhiêu lít dầu? Bài giải