Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_thuc_hanh.pdf
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7
- PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HUYỆN ĐÔNG ANH TRƢỜNG THCS THỤY LÂM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ GIỐNG VẬT NUÔI - CÔNG NGHỆ 7 Lĩnh vực : Công nghệ 7 Cấp học : THCS Tên tác giả : Ngô Thị Duyên Đơn vị công tác : Trƣờng THCS Thụy Lâm Chức vụ : Giáo viên Năm học 2018-2019
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2 III. ĐỒI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 2 VI. ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM 2 IV.1. Mức độ hứng thú với môn học. 2 IV.2. Mức độ hiểu bài 2 IV.3. Chất lƣợng học tập môn công nghệ 7 3 V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 3 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: 4 II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 7 4 III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 5 III.1. Tiết học ngoài trời là gì? 5 III.2. Cách xây dựng lớp học ngoài trời 5 III.3. Áp dụng vào giảng dạy các bài thực hành công nghệ 7 chủ đề giống vật nuôi 6 IV. RÚT KINH NGHIỆM 17 V. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC : 17 5.1. Mức độ hứng thú với môn học. 17 5.2. Mức độ hiểu bài 17 5.3. Chất lƣợng học tập môn Công Nghệ 7 18 C- KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ 19 I. KẾT LUẬN CHUNG 19 II. KHUYẾN NGHỊ 19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH CHỦ ĐỀ GIỐNG VẬT NUÔI- CÔNG NGHỆ 7 A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay nước ta vẫn là một nước phát triển nền kinh tế chủ yếu là ngành nông nghiệp gồm trồng trọt chăn nuôi nuôi trồng thủy sản nông lâm nghiệp. Ngành công nghiệp hóa hiện đại hóa vẫn đang trên đà phát triển và hội nhập. Chính vì vậy mà tôi nghĩ trong mỗi người dân Việt Nam chúng ta là một công dân của Việt Nam sống trong môi trường nông nghiệp như vậy thì cũng nên tìm hiểu và có chút hiểu biết thực tế về ngành nông nghiệp. Sách giáo khoa công nghệ 7 là cuốn sách viết rất cụ thể về từng lĩnh vực trong ngành nông nghiệp, nó giúp các em học sinh THCS có thể học và tìm hiểu rõ hơn về ngành nông nghiệp của nước ta. Thế nhưng thực tế cho thấy thi cử hiện nay chú trọng chủ yếu là Văn Toán Anh mà các môn phụ như công nghệ lại dần bị lãng quên và không được chú trọng đối với các em. Các em học sinh coi học môn công nghệ như là học cho xong. Có lẽ theo tôi nghĩ là các em không cảm thấy hứng thú khi học môn công nghệ nhàm chán với lối dạy và học từ trước kia là chỉ đọc viết, theo lối truyền thụ một chiều các em bị thụ động khi lĩnh hội kiến thức. Đặc biệt là các bài thực hành trong chương trình sách giáo khoa công nghệ hầu như các em không được trải nghiệm thực tế mà chỉ được hướng dẫn trên lí thuyết và xem qua các tranh ảnh mẫu, mô hình thì rất ít trường có đủ do cơ sở vật chất còn nghèo nàn thiếu thốn. Việc học môn công nghệ của các em bị xa rời thực tế- đặc biệt đối với các em học sinh ở khu vực nội thành. Khu vực nội thành do không phát triển nông nghiệp nếu có nhưng rất ít. Còn đối với các em học sinh vùng nông thôn thì được tiếp cận gần hơn do cuộc sống gắn liền chủ yếu là nông nghiệp. Trong lĩnh vực chăn nuôi nếu thử hỏi khảo sát thí điểm trên địa bàn thành phố các em học sinh THCS thì chắc có lẽ có những em chưa từng bao giờ được nhìn trực tiếp con lợn, con gà nó như thế nào. Đó thật là một sự thiệt thòi đối với các em khi học bộ môn công nghệ 7. Xuất phát từ thực tế đó, tôi là một giáo viên cũng đã có kinh nghiệm dạy tại Trường THCS Thụy Lâm gần 4 năm trong nghề dạy bộ môn công nghệ nên tôi rất muốn đổi mới phương pháp dạy học theo cách trải nghiệm thực tế cho các em học sinh qua các bài thực hành để các em được lĩnh hội, trải nghiệm, khắc sâu kiến thức một cách thực tế nhất. Các em học sinh cảm thấy hứng thú và không bị áp lực trong các tiết dạy và học. Chính vì vậy, ngay từ đầu năm học 2018- 2019 đến nay tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu, thực nghiệm” Đổi mới 1/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7” và đã đem lại những hiệu quả nhất định. Tôi rất mong bạn đọc nhìn nhận và đóng góp ý kiến. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu đưa ra cách” Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi- công nghệ 7 vào giờ dạy theo sách giáo khoa công nghệ 7 của Bộ giáo dục và Đào tạo. III. ĐỒI TƢỢNG NGHIÊN CỨU - Các phương pháp” Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - công nghệ 7”. VI. ĐỐI TƢỢNG KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM - Là các em HS các lớp trong khối 7 tại Trường THCS Thụy Lâm - Năm học 2018-2019 Trường THCS Thụy Lâm khối 7 gồm 8 lớp, sĩ số các lớp là: +Lớp 7A: 45 HS; +Lớp 7B: 45 HS; +Lớp 7C: 45 HS; +Lớp 7D: 45 HS; +Lớp 7E: 45 HS; +Lớp 7G: 45 HS; +Lớp 7H: 40 HS; +Lớp 7I : 40 HS. IV.1. Mức độ hứng thú với môn học. Khối Năm học 2017-2018 Mức độ hứng thú lớp Số lƣợng % Thích 50 14,3 7 Không thích 200 57,1 Bình thường 100 28,6 IV.2. Mức độ hiểu bài Dạy - học Khối Mức độ hiểu bài theo phƣơng pháp cũ. lớp Số lƣợng % Hiểu 100 28,6 7 Chưa hiểu 250 71,4 2/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 IV.3. Chất lƣợng học tập môn công nghệ 7 Khối Năm học 2017-2018 Xếp loại lớp Số lƣợng % Giỏi 100 28,6 Khá 150 42,8 7 TB 100 28,6 Yếu 0 0 Kém 0 0 V. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài này tôi đã ứng dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp khảo sát - Phương pháp luyện tập thực hành VI. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU - Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019 3/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN: Trong một thời gian dài, Thầy cô chúng ta được trang bị phương pháp để truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Với phương pháp giảng dạy này, các em học sinh như một cái kho và Thầy cô chúng ta đem bất kỳ một điều tốt đẹp nào của khoa học để chất đầy cái kho đó. Kết quả là học sinh học tập một cách thụ động, thiếu tính độc lập sáng tạo trong quá trình học tập. Theo quan điểm giáo dục hiện đại, dạy học là một quá trình tương tác (GV – HS, HS – HS, HS - GV, HS với những người hiểu biết hơn ), trong đó, “học” là một hoạt động trung tâm. Và, người học – đối tượng của hoạt động “dạy”, đồng thời là chủ thể của hoạt động “học” – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Để đạt được điều ấy, trong quá trình dạy học, người thầy cần phải thức tỉnh trong tâm hồn các em học sinh tính ham hiểu biết, dạy các em biết suy nghĩ và hành động tích cực. Vì thế, việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) để học sinh chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập là một vấn đề cần thiết và không thể thiếu được. Bởi, chỉ có đổi mới PPDH, chúng ta mới góp phần khắc phục những biểu hiện thụ động trong việc học của học sinh hiện nay; chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới góp phần quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo và chỉ có đổi mới PPDH chúng ta mới tham gia được vào “sân chơi” quốc tế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và tiếp cận phương pháp giáo dục mới theo quan điểm giáo dục hiện đại. Vì những lẽ đó, việc đổi mới PPDH nói chung, dạy môn công nghệ 7 nói riêng hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên, đòi hỏi người giáo viên cần tìm tòi, thực nghiệm những phương pháp mới nhằm đem lại hiệu quả cao trong dạy – học. II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 7 Trong quá trình giảng dạy, tôi vẫn gặp phải một số hạn chế như cơ sở hạ tầng của nhà trường chưa đầy đủ, phòng thực hành môn Công Nghệ riêng biệt không có, hiện tại các bài thực hành được thực hiện trên lớp với phòng học, không gian chật trội. Các mô hình, tranh ảnh đã cũ, hỏng. Kinh phí hỗ trợ cho học sinh được tham gia trải nghiệm thực tế không có, vì vậy chưa gây được hứng thú cho học sinh trong học tập bộ môn. Dạy - học môn Công Nghệ đặc biệt là những bài thực hành ứng dụng vận dụng là một trong những con đường hướng nghiệp cho học sinh THCS. Ví dụ 4/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 như mảng nội dung về lĩnh vực giống vật nuôi rất gần gũi. Nó góp phần phát triển toàn diện nhân cách các em, là bước khởi đầu quan trọng của quá trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) ở mỗi địa phương và đất nước. Trong khi đó, việc trải nghiệm thực tế học các bài thực hành đang được ứng dụng rất nhiều trong các trường học hiện đại, quốc tế như THCS ALPHA đã áp dụng rất hiệu quả, các em học sinh rất hứng thú. Vì thế, trước những thực trạng về dạy thực hành bộ môn công nghệ 7 như trên, cũng như vai trò cần thiết của bộ môn, tôi đã nghiên cứu vận dụng một số biện pháp nhằm dạy hiệu quả hơn môn công nghệ 7 này. Sau đây tôi xin giới thiệu một số biện pháp” Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi- công nghệ 7”. III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN III.1. Tiết học ngoài trời là gì? “Lớp học ngoài trời” là kiểu lớp học thoát ra khỏi không gian trường lớp, đưa học sinh đến với những không gian phù hợp với mục tiêu chương trình, kiến thức; để rồi ở không gian đó, giáo viên tiến hành tổ chức hoạt động học tập. Kiểu “Lớp học ngoài trời” sẽ tạo hứng thú, kích thích sự sáng tạo của học sinh; giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách tự nhiên nhất, kiến thức “thấm” vào học sinh từ chính sự chủ động, tích cực của các em nên nó sẽ “ở lại” với học sinh lâu bền nhất. Vậy tổ chức lớp học này như thế nào cho đạt hiệu quả? III.2. Cách xây dựng lớp học ngoài trời Bước 1: Giáo viên phải xác định kiến thức nào có thể tổ chức lớp học ngoài nhà trường. Trong chương trình giáo dục THCS, học sinh học hơn 10 môn, mỗi môn cần nghiên cứu kĩ chương trình môn học của từng khối, lớp. Từ đó xác định kiến thức nào phù hợp để tổ chức lớp học ngoài nhà trường. Bước 2: Giáo viên cần lên kế hoạch tổ chức. Mỗi lần đưa học sinh ra ngoài nhà trường để học là một lần trải nghiệm của các em. Vì vậy, giáo viên cần lên được kế hoạch học tập, kế hoạch càng chi tiết càng thuận lợi cho quá trình thực hiện. Kế hoạch này chính là cái để thuyết phục Ban giám hiệu đồng ý để chúng ta tiến hành lớp học, và cũng là cái để chúng ta thuyết phục phụ huynh đồng ý cho con em mình tham gia lớp học. Bước 3: Tiến hành thực hiện Khi đã được Ban giám hiệu phê duyệt, được phụ huynh, học sinh đồng thuận, chúng ta bắt đầu tiến hành hoạt động học tập. Có nhiều cách tổ chức tiến hành khác nhau. Để rõ ràng quá trình học tập của học sinh, giáo viên nên chia 5/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 thành các giai đoạn học tập cụ thể. Thường sẽ là các giai đoạn: HỌC - TRẢI NGHIỆM - HOÀN THÀNH - RÚT KINH NGHIỆM. Ở giai đoạn thứ nhất: Học sinh sẽ tiến hành học các kiến thức lí thuyết được tiến hành trên lớp theo phân phối chương trình. Ví dụ: Giáo viên có ý định tổ chức lớp học ngoài trời bài 35 “Thực hành nhận biết một số giống gà qua quan sát ngoại hình và số đo các chiều” môn công nghệ 7 Các kiến thức này sẽ là nền tảng để học sinh có những trải nghiệm thú vị, từ đó sẽ có cái nhìn đối sánh giữa SGK với thực tế. Ở giai đoạn thứ 2: Trải nghiệm. Đây là giai đoạn quan trọng, quyết định cho sự thành công của “lớp học ngoài nhà trường”. Chuẩn bị về các hoạt động cho trải nghiệm, Giáo viên phải thiết kế được các hoạt động phù hợp với nội dung kiến thức môn học, Các hoạt động đó hấp dẫn, hứng thú, kích thích, và phải hội tụ đủ các yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái độ Ở giai đoạn thứ 3: Hoàn thành, giai đoạn này học sinh sẽ thực hiện Ở giai đoạn thứ 2: Trải nghiệm. Đây là giai đoạn quan trọng, quyết định cho sự thành công của “lớp học ngoài nhà trường”. Vì vậy, cần có sự chuẩn bị kĩ trước chuyến đi. Chuẩn bị về các hoạt động cho trải nghiệm, giáo viên phải thiết kế được các hoạt động phù hợp với nội dung kiến thức môn học, Các hoạt động đó hấp dẫn, hứng thú, kích thích, và phải hội tụ đủ các yếu tố về kiến thức, kỹ năng, thái độ Khi đã hội tụ đủ các yếu tố để thực hiện hoạt động trải nghiệm, Giáo viên sẽ đưa học sinh đi thực tế và thực hiện các bước tiến hành đã tính toán từ trước các quá trình trải nghiệm của mình để hoàn thành sản phẩm báo cáo. Ví dụ, khi học sinh học kiến thức về giống vật nuôi, tôi cho các em chuyển kiến thức đó vào đời sống, để các em đi trải nghiệm và hoàn thành các sản phẩm: Hình ảnh về đặc điểm ngoại hình hoặc các bước đo kích thước các chiều của các giống vật nuôi Ở giai đoạn 4: Rút kinh nghiệm. Sau khi đã thực hiện “lớp học ngoài nhà trường, giáo viên cần rút kinh nghiệm. III.3. Áp dụng vào giảng dạy các bài thực hành công nghệ 7 chủ đề giống vật nuôi Giáo án là bản kế hoạch chi tiết cho giờ lên lớp. Thiết kế giáo án là một công việc thường xuyên của GV trước khi lên lớp. Một khi giáo án được chuẩn bị kỹ lưỡng, công phu thì sẽ giúp cho GV có được sự tự tin, từ đó quyết định rất lớn đến sự thành công của GV trong giờ giảng. 6/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 Chủ đề giống vật nuôi công nghệ 7 gồm 2 bài thực hành: Bài 35: Thực hành nhận biết và chọn một số giống gà qua quan sát ngoại hình và đo kích thước các chiều. Bài 36: Thực hành nhận biết một số giống lợn( heo) qua quan sát ngoại hình và đo kích thước các chiều. Ví dụ 1: tôi đã soạn giáo án bài 35 với bài giảng như sau: Thực hành tổ chức cho học sinh đi tham quan tại địa điểm trại gà nhà bà Ngô Thị Sợi tại Thôn Hương Trầm- Thụy Lâm-Đông Anh- Hà Nội (Trại gồm 4 giống gà khác nhau) Lí do: Trường THCS Thụy Lâm cách trại gà rất gần đi bộ khoảng 10 phút. Ngày soạn: Tiết 37 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT VÀ CHỌN MỘT SỐ GIỐNG GÀ QUA QUAN SÁT NGOẠI HÌNH VÀ ĐO KÍCH THƢỚC CÁC CHIỀU I. MỤC TIÊU - Nhận biết được một số giống gà qua quan sát ngoại hình và đo kích thước các chiều do. - Có ý thức làm việc nghiêm túc, đảm bảo an toàn khi thực hành. II. CHUẨN BỊ - Chuẩn bị: Giấy, bút, thước, máy ảnh( nếu có), giày bata hoặc giày thể thao; + Nội dung: Nghiên cứu nội dung bài 35(SGK). III. CÁC BƢỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp : (1 phút). 2. Kiểm tra kiến thức đã học (bài cũ): Theo hình thức hỏi đáp tại trại gà Cho biết chọn phối là gì?cho ví dụ về chọn phối cùng giống và chọn phối khác giống? 3. Nội dung bài mới. 7/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 Nội dung Giáo viên Học sinh TG 1’ A. KIẾN THỨC ĐƢỢC GIỚI THIỆU TRÊN LỚP - Giới - Hiểu ý Hình ảnh một số giống gà mà sau đây chúng ta thiệu bài nghĩa và sẽ đi tham quan thực tế; mới. tác dụng Đặc điểm gà Lơ- go: Vóc dáng thấp, nhỏ, lông - Nêu mục cũng màu trắng; tiêu bài như mục Đặc điểm gà Đông tảo: Thân hình to, thô, lông học. tiêu bài xù xì, chân to xù xì, lông màu đỏ tía, thân hình học. lùn; Đặc điểm gà Ri: thân hình nhỏ nhắn, lông màu pha tạp, màu hoa mơ, hoa mận, đỏ tía, Đặc điểm gà Ta lai: thân hình cao, màu lông tía, đẹp. B. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC - Địa điểm: Trại gà nhà bà Ngô Thị Sợi tại 20’ Thôn Hương Trầm xã Thụy Lâm - Đưa ra - Học - Thời gian: Đi trong 45 phút- một tiết học địa điểm sinh thực (Vì trại gà gần với trường đi bộ khoảng 10 đi thực tế hành trải phút) và thời nghiệm Gv: Lớp chia làm 4 nhóm, mỗi nhóm làm về gian thực thực tế một loại gà khác nhau và các nhóm tự làm thực tế. theo hành. hướng - Nhóm1: Tìm hiểu gà Ri dẫn của - Nhóm 2: Tìm hiểu gà Đông tảo Giáo - Nhóm 3: Tìm hiểu gà Ta lai viên - Nhóm4: Tìm hiểu gà Lơ- go - GV: Phát cho mỗi nhóm một tờ giấy A4 và 1máy chụp ảnh để ghi kết quả đo khoảng cách xương háng và khoảng cách giữa xương háng và mỏm xương lưỡi hái trên giấy A4 đồng thời lưu lại những hình ảnh quan sát được của nhóm mình trên máy. 8/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 Nội dung Giáo viên Học sinh TG C. HOÀN THÀNH SẢN PHẨM - Giáo - Học 10’ - Nhóm 1: Gà ri viên thu sinh Kết quả thu được của nhóm kết quả hoàn của các thành nhóm sản phẩm của nhóm Nhóm 2: Gà Đông tảo Kết quả thu được của nhóm 9/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 Nội dung Giáo viên Học sinh TG Nhóm 3: gà Ta lai Kết quả thu được của nhóm 10/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 Nội dung Giáo viên Học sinh TG Nhóm 4: Gà Lơ- go Kết quả thu được của nhóm D.THU DỌN ĐỒ VỀ TRƢỜNG - Giáo - Các em 10’ viên đôn học sinh đốc các xếp hàng em về về trường trường E. RÚT KINH NGHIỆM - Cá 3’ * Kiểm tra lại kiến thức. nhân rút Cho học sinh đứng tại chỗ trả lời câu hỏi kinh GV tổng kết buổi ngoại khóa nhận xét nghiệm 11/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 Ví dụ 2: Cách dạy trải nghiệm thực tế bài 36 thực hành Ngày soạn: Tiết 38 THỰC HÀNH NHẬN BIẾT MỘT SỐ GIỐNG LỢN QUA QUAN SÁT NGOẠI HÌNH VÀ ĐO KÍCH THƢỚC CÁC CHIỀU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết được một số giống lợn qua quan sát ngoại hình và đo kích thước các chiều đo. 2. Kĩ năng: - Thực hiện được quy trình nhận biết các giống lợn và đo chiều đo để chọn giống lợn tốt. 3. Thái độ - Có ý thức làm việc nghiêm túc, đảm bảo an toàn khi thực hành. II. CHUẨN BỊ - Chuẩn bị: Giấy bút, dày thể thao, máy chụp ảnh, sổ ghi chép, thước dây + Nội dung: Nghiên cứu nội dung bài 36 (SGK) + Đồ dùng dạy học: Tranh và vật mẫu các giống glợn III.CÁC BƢỚC LÊN LỚP 1. Ổn định lớp : (1 phút) 2. Kiểm tra bài cũ : - GV không kiểm tra vì tiết trước học thực hành 3. Bài mới: a. Giới thiệu bài: Để nhận biết được một số giống lợn qua quan sát ngoại hình và đo kích thước một số chiếu đo, ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay: b. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh: Kiểm tra bảng tường trình HS chuẩn bị ở nhà. 12/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 c. Các hoạt động chính: HOẠT HOẠT NỘI DUNG BÀI HỌC T/G ĐỘNG GV ĐỘNG HS A.KIẾN THỨC ĐƢỢC GIỚI THIỆU TRÊN - Giới - Học sinh 1’ LỚP thiệu bài hiểu được - Đặc điểm một số giống lợn học sinh được đi thực mới, nêu ý nghĩa tế quan sát. mục tiêu cũng như + Lợn Lan đơ rát: Tai to, rủ xuống phía trước, lông bài học tác dụng da trắng tuyền. cho các mục tiêu + Lợn Đại Mạch: Mặt gãy, tai to hướng về phía em học của bài trước, lông cứng, da trắng. sinh học + Lợn Móng Cái: Da bên ngoài có lang trắng đen hình yên ngựa điển hình + Lợn Ỉ: Toàn thân đen. B.KẾ HOẠCH TỔ CHỨC - GV đưa - Học sinh 20’ - Địa điểm : Trang trại lợn nhà bà Ngô Thị Huệ tại các em thực hành Thôn Hương Trầm - Thụy Lâm - Đông Anh học sinh theo nhóm - Thời gian: 45 phút thực tế ngoại khóa (Trại gà gần đi thực tế trải trường cách trường khoảng 10 phút đi bộ) tại trang nghiệm trại lợn thực tế - GV chia lớp làm 4 nhóm, mỗi nhóm là một giống - GV theo chỉ lợn khác nhau giới hạn dẫn của + Nhóm 1: Tìm hiểu lợn Lan đơ rát; thời gian giáo viên + Nhóm 2: Tìm hiểu lợn Đại Mạch; để các bộ môn + Nhóm 3: Tìm hiểu lợn Móng Cái; em làm + Nhóm 4: Tìm hiểu lợn Ỉ. thực - GV phát cho các nhóm mỗi nhóm một tờ giấy A4 hành và chiếc máy chụp ảnh để giúp các em ghi lại hình ảnh quan sát và thực hành của mình. C.HOÀN THÀNH SẢN PHẨM 10’ - Kết quả thu thập được của các nhóm: +Nhóm1: Lợn Lan đơ rát 13/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 HOẠT HOẠT NỘI DUNG BÀI HỌC T/G ĐỘNG GV ĐỘNG HS + Nhóm 2: Lợn Đại mạch 14/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 HOẠT HOẠT NỘI DUNG BÀI HỌC T/G ĐỘNG GV ĐỘNG HS Nhóm 3: Lợn Móng cái 15/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 HOẠT HOẠT NỘI DUNG BÀI HỌC T/G ĐỘNG GV ĐỘNG HS + Nhóm 4: lợn Ỉ D. THU DỌN DỤNG CỤ VỀ TRƢỜNG 10’ - Giáo viên đôn đốc các em về trường E. RÚT KINH NGHIỆM 3’ * Kiểm tra lại kiến thức. Cho học sinh đứng tại chỗ trả lời câu hỏi GV tổng kết buổi ngoại khóa nhận xét 16/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 IV. RÚT KINH NGHIỆM Với việc thiết kế giáo án đổi mới như trên có ý nghĩa rất to lớn, giáo án khoa học, giúp giáo viên dễ dàng thấy tiến trình lên lớp giảm đi nhiều về chữ trên giáo án, các hoạt động dạy – học rõ ràng. Đó chính là một công cụ hết sức hữu hiệu và thích hợp nhất trong việc giảng dạy nghề Chăn nuôi, đặc biệt là bài 35,36 thực hành. Nhờ việc soạn giáo án như vậy đã giúp cho bài giảng của tôi trở nên hấp dẫn, phong phú, lôi cuốn học sinh tham gia vào quá trình tìm hiểu bài và chiếm lĩnh tri thức một cách tự nhiên, hứng thú hơn bởi các em thấy được ngoài những kiến thức có trong SGK,các em được mở rộng hơn, thấy được thực tế. V. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC : - Việc “Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi- công nghệ 7” như trên đã đem lại những hiệu quả rất đáng khích lệ : - Không khí học tập của học sinh trong giờ học ngoại khóa luôn hào hứng sôi nổi và thoải mái. - Học sinh thêm yêu thích môn học Công Nghệ 7, kích thích sự hăng say sáng tạo của các em. Kết quả là các em hiểu biết được các giống vật nuôi cơ bản sâu hơn, kĩ hơn và ghi nhớ lâu hơn. Học sinh được thực hành ngay tại trang trại. Tỉ lệ HS hoàn thành Tốt bài tập thực hành về các giống vật nuôi cơ bản tăng lên rõ rệt. Sau đó các em vận dụng để thực hành nhận biết giống vật nuôi. Cụ thể kết quả nhƣ sau: 5.1. Mức độ hứng thú với môn học. Khối Mức độ hứng Đầu năm học 2018-2019 Cuối năm học 2018-2019 lớp thú Số lƣợng % Số lƣợng % Thích 50 14,3 250 71,4 7 Không thích 150 42,8 0 0 Bình thường 150 42,9 100 28,6 5.2. Mức độ hiểu bài Dạy - học Dạy - học Khối Mức độ theo phƣơng pháp cũ. theo đổi mới. lớp hiểu bài Số lƣợng % Số lƣợng % Hiểu 100 28,6 350 100 7 Chưa hiểu 250 71,4 0 0 17/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 5.3. Chất lƣợng học tập môn Công Nghệ 7 Giữa kì II - Khối Năm học 2017-2018 Xếp loại Năm học 2018-2019 lớp Số lƣợng % Số lƣợng % Giỏi 100 28,6 250 81,1 Khá 150 42,8 100 16,3 7 TB 100 28,6 0 0 Yếu 0 0 0 0 Kém 0 0 0 0 18/19
- Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề giống vật nuôi - Công nghệ 7 C- KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN CHUNG Trên đây là biện pháp Đổi mới phương pháp dạy thực hành chủ đề chăn nuôi - công nghệ 7 mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng trong một năm qua. Thực tế cho thấy, đây là một biện pháp vô cùng hữu ích đã đem lại những kết quả nhất định: Đổi mới được PPDH truyền thống nặng về truyền thụ bằng lời giảng của thầy và trò thụ động nghe, ghi nhận kiến thức sang dạy học tiên tiến, phong phú, sinh động, hấp dẫn và phù hợp với PPDH lấy HS làm trung tâm, chủ động, tích cực tư duy, tìm kiến thức mới, giúp HS nhớ lâu bền. Làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng, tự nhiên, hấp dẫn, lôi cuốn HS chủ động tham gia vào quá trình khám phá tri thức, kiến thức mới làm cho kết quả học tập môn Công Nghệ ngày càng nâng lên rõ rệt. Từ đó HS hứng thú, hăng say sáng tạo hơn trong các giờ học phân môn khác ở trường phổ thông như : Toán, Lý, Hóa, vv cũng như thêm yêu thích một ngành nghề rất cần thiết đối với cuộc sống và có những lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai. Mặt khác, việc ứng dụng đi trải nghiệm thực tế như trên đã giúp cho GV giảm bớt thuyết trình truyền thụ một chiều, giúp cho GV trong quá trình giảng dạy cũng dễ dàng, thuận tiện hơn. II. KHUYẾN NGHỊ Dạy học nói chung và dạy nghề Công Nghệ nói riêng, muốn HS học tập có kết quả thì việc đổi mới PPDH là một việc làm vô cùng cần thiết, nó sẽ tạo ra một không khí học tập vui vẻ, thoải mái, đầy hứng thú, lôi cuốn HS say sưa với môn học. Một trong những phương pháp không thể thiếu đó là cho HS đi thực tế để học tập, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Giúp cho cả GV và HS tiếp cận với thực tế tốt hơn. Trên đây là toàn bộ những việc làm cũng như kết quả đã đạt được của cả Cô và Trò chúng tôi trong gần một năm tích cực lao động và sáng tạo. Qua thực tế ứng dụng những biện pháp này tôi thấy nó có nhiều tiện ích và đem lại hiệu quả vô cùng thiết thực như đã nói ở trên. Vì vậy, tôi rất mong các đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. Hơn thế nữa, rất mong cấp trên có thể trang bị các phòng học đa năng có lắp đặt sẵn các thiết bị máy chiếu, phông chiếu, đồ dùng học tâp, tranh ảnh mẫu vật để giúp chúng tôi thuận lợi hơn trong việc dạy học. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Đông Anh, ngày 10 tháng 4 năm 2019 Ngƣời viết Ngô Thị Duyên 19/19