Sáng kiến kinh nghiệm Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học

doc 19 trang Thương Thanh 03/08/2023 2660
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_day_giai_toan_bang_phuong_phap_dung_so.doc

Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học

  1. MỤC LỤC Nội dung Trang A.Đặt vấn đề 1 I. Lý do chọn đề tài. 1 II. Các nhiêm vụ nghiên cứu cụ thể. 2 III. Phương pháp nghiên cứu . 2 IV. Phạm vi nghiên cứu . 2 V. Đối tượng nghiên cứu . 2 VI. Thời gian nghiên cứu. 2 B. Giải quyết vấn đề. 3 I. Cơ sở lý luận của vấn đề 3 II. Thực trạng 4 III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 14 C. Kết luận và kiến nghị 16
  2. A .ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Trong các môn học ở trường Tiểu học hiện nay, mỗi môn đều có một vị trí quan trọng. Các môn học góp phần vào sự hình thành nhân cách của học sinh. Cũng như các môn học khác, môn Toán có một vị trí quan trọng đặc biệt trong đời sống con người. Thông qua môn Toán, học sinh được làm quen, được trang bị những hiểu biết về toán học, cụ thể là các kiến thức về số học, các phép tính, một số các yếu tố về đại lượng, hình học, đại số và giải toán. Các yếu tố quan trọng đó có nhiều ứng dụng trong đời sống của trẻ sau này, cũng như trong học tập và lao động sản xuất. Môn Toán còn góp phần quan trọng trong việc rèn phương pháp suy luận, giải quyết các vấn đề có liên quan trong cuộc sống, phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo, linh hoạt, góp phần hình thành phẩm chất tốt cho học sinh như: cần cù, cẩn thận, sáng tạo Như chúng ta đã biết dạy học Toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh: Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. Giải được các bài toán đơn giản có ứng dụng nhiều trong thực tế xây dựng nền móng toán học để các em học tiếp lên các bậc học trên đồng thời ứng dụng thiết thực trong cuộc sống hàng ngày của các em. Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Để giúp học sinh đạt được mục đích trên, giáo viên cần thiết phải có nhiều yếu tố, trong đó yếu tố quan trọng là kĩ thuật dạy học. Trong đó việc dạy giải các bài toán có lời văn cho học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng và quyết định trong việc học toán của các em học sinh. Đối với tiểu học tư duy của các em đang dần dần chuyển từ trực quan sinh động sang tư duy trừu tượng; tư duy của các em chưa thực sự hình tượng các vấn đề phức tạp, do vậy việc đơn giản hoá các bài toán là một trong những phương pháp mang lại hiệu quả cao trong việc giải toán cho các em. Có nhiều phương pháp đem lại việc đơn giản hoá các bài toán. Trong đó việc sử dụng phương pháp dùng các sơ đồ trong việc giải toán; chuyển nội dung bài toán từ kênh chữ sang kênh hình phù hợp với đặc điểm tư duy của học sinh bậc tiểu học, đem lại niềm vui và hứng thú trong học toán của học sinh. Chính vì vậy, mà tôi chọn đề tài Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học 1/18
  3. II. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: - Nghiên cứu về các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học giải toán bằng sơ đồ. - Nội dung và các phương pháp dạy học giải toán bằng phương pháp sơ đồ cho học sinh. III. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thống kê, đánh giá: - Thực nghiệm sư phạm. IV. Phạm vi nghiên cứu: Các biện pháp giúp học sinh giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ. V. Đối tượng nghiên cứu : - Học sinh khối 3, khối 4, khối 5, trường tiểu học Đặng Trần Côn. VI. Thời gian nghiên cứu - Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 3 năm 2019. 2/18
  4. B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận của vấn đề. Bậc tiểu học tạo ra những cơ sở ban đầu rất cơ bản và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học trên; hình thành những cơ sở ban đầu, đường nét ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kỹ năng, về hành vi và tình người được hình thành và định hình ở học sinh tiểu học sẽ theo suốt cuộc đời mỗi người (như chữ viết, như kĩ năng thực hiện các phép tính, như kĩ năng ứng xử trong cuộc sống thường ngày ) Trong đó kĩ năng học toán và giải toán là một nội dung quan trọng trong việc học tập và cuộc sống mỗi con người. Đồng thời Toán học là một môn công cụ để học các môn học khác, phục vụ trực tiếp cuộc sống của con người. Việc lĩnh hội kiến thức, kỹ năng toán và tự giải được các bài tập toán là yêu cầu cơ bản của học sinh học tập bộ môn Toán. Để giải quyết yêu cầu cơ bản trên, học sinh không chỉ xem mẫu mà phải được tham gia hoạt động, thực hành, rèn luyện kỹ năng. Do vậy trong việc dạy toán cho học sinh người giáo viên cần phải dạy cho học sinh phương pháp học toán, phương pháp thực hành rèn luyện kỹ năng tìm hiểu toán và giải toán. Từ lâu nay, giải toán đã trở thành hoạt động trí tuệ sáng tạo và hấp dẫn đối với nhiều học sinh, các thầy giáo và các bậc phụ huynh. Trong nhiều vấn đề về giải toán, có hai vấn đề quan trọng nhất là nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài toán; Do đó đòi hỏi học sinh phải được trang bị nhiều phương pháp giải toán. Hệ thống kiến thức giải toán được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức cơ bản khác của môn Toán bậc tiểu học. Giải toán ở bậc tiểu học, học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội, đồng thời vận dụng kiến thức ấy vào giải các bài toán gắn liền với tình huống thực tiễn. Học sinh tự giải được các bài toán có lời văn là một yêu cầu cơ bản của dạy học toán. Dạy học giải toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn đa dạng, phong phú và những vấn đề thường gặp trong cuộc sống. Nhờ giải toán học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới. Vì giải toán là một hoạt động bao gồm các thao tác: Xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa cái đã có và cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và có lời giải đúng với yêu cầu của bài toán. Dạy học giải toán giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích tổng hợp, rút ra quy tắc ở dạng nhất định. 3/18
  5. Mục đích của việc dạy học giải toán ở tiểu học là giúp học sinh tự mình tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán. Đối với tiểu học, kiến thức toán học mới chỉ là những kiến thức sơ giản ban đầu. Chưa có các bộ “công cụ” là các định lý, các tiên đề toán học để giả quyết các bài toán; Học sinh muốn thực hành giải toán tốt cần dựa trên sự quan sát tinh tế, nhạy bén xác lập được mối quan hệ giữa cái đề bài cho và cái cần đề bài hỏi. Từ đó tìm được phương pháp phù hợp để giải bài toán. Toán có lời văn ở tiểu học có hai dạng cơ bản đó là: Các bài toán đơn và các bài toán hợp. Để giải được các bài toán trong cả hai dạng trên học sinh cần phải thực hiện theo các bước như sau: - Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài toán - Bước 2: Tìm phương pháp giải bài toán. - Bước 3: Thực hiện cách giải và trình bày lời giải. - Bước 4: Thử lại và trả lời. Trong các bước trên bước nào cũng có vai trò nhất định. Song quyết định đến kết quả giải toán là bước tìm được phương pháp giả bài toán đó. Do vậy việc hướng dẫn học sinh tìm được phương pháp giải là một việc quan trọng nhất trong dạy giải toán cho học sinh. Ở tiểu học có các dạng toán điển hình cơ bản sau: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết hiệu và tỷ số của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng và tỷ số của hai số đó, toán về số và chữ số, toán về dấu hiệu chia hết, toán về tính tuổi, toán chuyển động, toán hình Hiện nay, trong chương trình toán ở tiểu học có nhiều phương pháp giải các dạng toán điển hình trên. Song phương pháp giải toán bằng sơ đồ là một phương pháp giải được nhiều dạng toán điển hình thuộc chương trình tiểu học. Trong đề tài này đề cập đến ba loại sơ đồ thường dùng cho chương trình toán tiểu học đó là: Sơ đồ Gráp; sơ đồ tia (hay sơ đồ cây); Sơ đồ đoạn thẳng II. Thực trạng: Trường tiểu học Đặng Trần Côn – Thanh Xuân Bắc – Thanh Xuân –Hà Nội là một trường có bề dầy thành tích. Trải qua hơn 30 năm trường luôn được ghi nhận là trường có chất lượng cao về phong trào dạy và học. Nhiều giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi các cấp, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia, thành phố và quận. Kế tục và phát huy truyền thống nhà trường, dưới sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục quận Thanh xuân, sự nỗ lực phấn đấu của tập thể CBGV và học sinh đã ghi thêm vào bảng thành tích của nhà trường: liên tiếp trong ba năm (2016, 2017, 2018) đạt trường xuất sắc cấp Thành 4/18
  6. phố, năm học 2017-2018 được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng bằng khen. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường luôn đạt chất lượng tốt. Phong trào thi đua Dạy tốt - Học tốt đã có tác dụng thiết thực. Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên luôn coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm. Coi trọng việc dạy cho học sinh có phương pháp học tập đúng, rèn kỹ năng thực hành ứng dụng trong cuộc sống. Nhà trường đã có nhiều điển hình trong hoạt động dạy và học. Trong hoạt động dạy học, nhà trường luôn lấy học sinh làm trung tâm, áp dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Trong đó môn Toán là môn học được giáo viên và học sinh trong trường đầu tư thời gian và trí tuệ nhiều nhất. Trong các giờ học toán giáo viên và học sinh đã nghiên cứu và áp dụng nhiều phương pháp giải toán khác nhau vào việc tìm lời giải cho các bài toán, trong đó có phương pháp dùng sơ đồ. Kết quả khảo sát: (một số học sinh ở khối lớp 3, lớp 4 và khối lớp 5) HS biết sử dụng PP giải toán bằng sơ đồ Tổng Tỷ lệ HS Tỷ lệ HS số HS HS chưa biết Khối chưa biết sử biết sử dụng Stt được sử dụng PP lớp Tổng số dụng phương phương pháp khảo giải toán pháp sơ đồ có sơ đồ có hiệu sát bằng sơ đồ hiệu quả quả 1 3 108 81 = 75% 45 = 55,5% 36 = 44,5% 27 = 25% 2 4 144 110 = 76,4% 72 = 65,5% 38 = 34,5% 34 = 23,6% 3 5 171 135 = 78,9% 90 = 66,6% 45 = 33,4% 36 = 21,1% Như vậy, qua nghiên cứu thực trạng thấy rằng hầu hết các em học sinh trong trường đều đã biết sử dụng phương pháp giải toán bằng sơ đồ trong việc giải toán. Song tỷ lệ học sinh biết sử dụng phương pháp này có hiệu quả thì chưa cao. Các em chưa biết sử dụng phương pháp một cách có hệ thống và lôgíc. Phần lớn các em sử dụng một cách ngẫu hứng, chưa biết phân loại toán để dùng sơ đồ biểu diễn. Từ đó chưa thực sự phát huy được hiệu quả của phương pháp dùng sơ đồ trong giải toán, phần nào cũng tác động đến chất lượng học toán, giải toán của các em. III. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. 1. Hệ thống phương pháp dùng sơ đồ trong giải toán tiểu học: Ở bậc tiểu học hiện nay có nhiều sơ đồ dùng để giải các bài toán ở các dạng toán khác nhau. Trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin trình bày ba loại sơ đồ: sơ đồ Graph; sơ đồ tia, sơ đồ cây; sơ đồ đoạn thẳng. 1.1. Giải toán bằng sơ đồ Graph: 5/18
  7. Khái niệm Graph được sử dụng trong toán học như thuật ngữ để biểu thị các tên gọi khác nhau như: Lược đồ, biểu đồ Trong các bài toán có đề cập đến các đối tượng hoặc các loại đối tượng khác nhau mà giữa chúng có những mối quan hệ nào đấy. Phương pháp này là phương pháp trực quan áp dụng đặc biệt có hiệu quả khi giải các bài toán có dạng tính ngược từ cuối, và các bài toán suy luận lôgíc. Khi sử dụng phương pháp này ta cần xác định rõ: ẩn số – dữ kiện - điều kiện bài toán. Biểu diễn dưới dạng sơ đồ theo nguyên tắc sau: - Ẩn số đặt bên trái (Có các ẩn số trung gian) - Điều kiện đặt bên phải -Vòng cung phía trên biểu diễn dữ kiện bài toán. -Vòng cung phía dưới biểu diễn các phép tính ngược dữ kiện Lưu ý: Khi giải toán ta tính ngược từ ẩn số phụ cuối cùng tính liên tiếp cho đến ẩn số cần tìm. Dưới đây là một số ví dụ minh hoạ: - Ví dụ 1: Một người bán ngựa lần thứ nhất bán được nửa số ngựa người đó có và 1/2 con. Lần thứ 2 bán nửa số ngựa còn lại và 1/2con. Lần thứ 3 bán nửa số ngựa còn lại và 1/2con thì vừa hết. Hỏi người đó đã bán tổng số bao nhiêu con ngựa? Giải Gọi số ngựa ban đầu là X. Theo đề bài ta có sơ đồ Graph như sau; :2 -1/2 :2 -1/2 :2 -1/2 X A B C D E 0 2 +1/2 2 +1/2 2 +1/2 Trong đó: X là số ngựa ban đầu; B là số ngựa còn lại sau lần bán 1; D là số ngựa còn lại sau lần bán 2. Từ sơ đồ ta có: E = 0 + 1/2 = 1/2 D = 1/2 2 = 1 (con) C = 1 + 1/2 = 1,5 B = 1,5 2 = 3 (con) A = 3 + 1/2 = 3,5 X = 3,5 2 = 7 (con) Vậy lúc đầu người đó đem bán 7 con ngựa hay người đó đã có 7 con ngựa. Đáp số: 7 con ngựa 6/18
  8. - Ví dụ 2: Thắng nghĩ ra một số. Nếu đem số đó cộng với 12 rồi tăng tổng tìm được lên 7 lần sau đó bớt đi 135, cuối cùng đem chia cho 8 được kết quả là 11. Tìm số Thắng nghĩ? Giải Gọi số thắng nghĩ là X. Theo đề bài ta có sơ đồ Graph như sau: +12 7 -136 : 8 X A B C 11 -12 :7 +136 8 Từ sơ đồ ta có: C = 11 8 = 88 B = 88 + 136 = 224 A = 224 : 7 = 32 X = 32 – 12 = 20 Vậy số Thắng nghĩ là 20. Đáp số: 20 1.2. Giải toán bằng sơ đồ tia, sơ đồ cây: Hay còn gọi là phương pháp cành nhánh. Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho dạng toán thiết lập số. Ta thiết lập số theo quy tắc biểu diễn sau; Gốc - cành - nhánh = Số. Khi giải các bài toán dạng thiết lập số, hay tìm số các tình huống, với các bài toán có nhiều đáp số ta sử dụng phương pháp này. Chọn một trong các điều kiện làm “gốc”; các điều kiện sau là “cành” hoặc “nhánh”; cuối cùng là các đáp án. - Ví dụ: Cho 9 chữ sô 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7 ;8; 9. Hỏi có thể lập được bao nhiêu số có 3 chữ khác nhau? Giải Theo đề bài ra ta có sơ đồ: 1 1 2 2 3 3 1 561 4 4 2 562 5 5 3 563 6 6 4 564 7 7 7 567 8 8 8 568 9 9 9 569 7/18
  9. Ta thấy tất cả có 7 số. Mà “gốc” là 5 thì có 8 cành lớn nên khi lấy gốc là 5 thì số lượng số lập được là: 8 7 = 56 (số) Và cả 9 chữ số đều có thể chọn làm gốc, nên số lượng số lập được là: 56 9 = 504 (số) Đáp số: 504 số 1.3. Giải toán bằng sơ đồ đoạn thẳng: Sơ đồ đoạn thẳng có vai trò đặc biệt quan trọng trong giải toán ở tiểu học. Nhờ sơ đồ đoạn thẳng các khái niệm và quan hệ trừu tượng của số học như các phép tính và các quan hệ được biểu thị trực quan hơn. Sơ đồ đoạn thẳng cũng giúp chúng ta “trực quan hoá” các suy luận. Ưu thế về trực quan khiến cho các sơ đồ trở thành một phương tiện giải toán thường xuyên được sử dụng ở tiểu học. Khi phân tích một bài toán cần phải thiết lập được các mối liên hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng cho trong bài toán. Muốn làm việc này ta thường dùng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã cho, số phải tìm trong bài toán) để minh hoạ các quan hệ đó. Ta phải chọn độ dài các đoạn thẳng và cần sắp xếp các đoạn thẳng đó một cách thích hợp để có thể dễ dàng thấy được mối liên hệ và phụ thuộc giữa các đại lượng, tạo một hình ảnh cụ thể giúp ta suy nghĩ tìm tòi cách giải toán. Khi phân tích bài toán ta cần phải xác định được các yếu tố: Điều kiện - dữ kiện - ẩn số. Biểu diễn theo quy tắc sau: Điều kiện bên phải; dữ kiện là các đoạn thẳng biểu thị; ẩn số đặt bên trái. (các dữ kiện liên quan đặt các đoạn thẳng bằng nhau) Khi biểu thị quan hệ về hiệu, số đoạn thẳng được biểu thị cùng một đơn vị. Khi biểu thị quan hệ về tỷ số, mỗi đoạn thẳng biểu thị một số phần. Cụ thể là sau khi đọc kỹ đề bài, học sinh phải xác định được bài toán cho biết gì? tìm gì? phân tích đề bài, loại bỏ yếu tố thừa. Thiết lập các mối quan hệ để từ đó dùng các đoạn thẳng thay cho các số (số đã biết, số phải tìm). Sắp xếp các đoạn thẳng để minh hoạ cho mối quan hệ trong bài. Lưu ý: Khi dùng các đoạn thẳng, giáo viên nên cho học sinh chọn độ dài thích hợp như: số lớn dùng đoạn thẳng dài, số bé dùng đoạn thẳng ngắn. Học sinh tự so sánh hơn kém, tỷ lệ giữa các đoạn thẳng sao cho phù hợp, cân đối. Giáo viên hướng dẫn các em sắp xếp các đoạn thẳng phù hợp với điều kiện bài toán, các số liệu trừu tượng dùng nét đứt. 8/18
  10. Dựa trên tóm tắt sơ đồ, học sinh có thể đọc được nội dung bài toán, thấy được liên hệ phụ thuộc vào các đại lượng toán học để từ đó tìm ra cách giải. - Ví dụ 1: Một tổ sản xuất muối thu hoạch trong năm đợt như sau: 45 tạ, 60 tạ, 75 tạ, 72 tạ, 98 tạ. Hỏi trung bình mỗi đợt thu hoạch được bao nhiêu tạ muối? Để giải được bài toán này, học sinh có thể áp dụng quy tắc chung để tính. Nhưng như vậy học sinh sẽ giải một cách máy móc, không hiểu rõ bản chất của vấn đề đó là tìm trung bình số muối mỗi đợt thu hoạch được chính là tìm cái gì. Vì vậy, muốn học sinh hiểu rõ được bản chất của bài toán phải hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ đoạn thẳng. Ứng với mỗi đợt thu hoạch, ta biểu diễn bằng một đoạn thẳng. Số muối ít dùng đoạn thẳng ngắn, số muối nhiều dùng đoạn thẳng dài, năm đoạn thẳng này được đặt liên tiếp trên một đường thẳng. Muốn tính trung bình mỗi đợt thu hoạch là bao nhiêu tạ muối tức là ta tính đoạn thẳng tổng đó. 45 tạ 60 tạ 75 tạ 72 tạ 98 tạ ? tạ Từ đây giáo viên hướng dẫn học sinh muốn tìm được trung bình mỗi đợt ta phải tính được đoạn thẳng tổng bằng tổng các đoạn thẳng ngắn rồi chia 5. Hướng dẫn như trên học sinh có thể tự giải được. Cả 5 đợt tổ sản xuất thu hoạch được là: 45 + 60 + 75 + 72+ 98 = 350 (tạ) Trung bình mỗi đợt thu hoạch được là: 350 : 5 = 70 (tạ) Đáp số: 70 tạ Lưu ý: Ở dạng toán này, học sinh thường lúng túng ở bước vẽ sơ đồ, vì 5 đoạn thẳng thay cho 5 số không đều nhau. So sánh bằng mắt của học sinh còn hạn chế nên giáo viên hướng dẫn tỷ mỉ. - Ví dụ 2: Tổng 3 số bằng 74. Nếu lấy số thứ hai chia cho số thứ nhất và lấy số thứ 3 chia cho số thứ 2 thì đều được thương là 2 và dư 1. Tìm mỗi số đó? 9/18
  11. Giải Theo đề bài ta có sơ đồ sau: ST1 1 74 ST2 1 1 1 ST3 Từ sơ đồ ta có: Số thứ nhất: (74 - 4) : 7 = 10 Số thứ hai: 10 2 + 1 = 21 Số thứ ba: 21 2 + 1 = 43 Đáp số: 10; 21; 43 - Ví dụ 3: Cho 2 số có tổng là 16.876. Biết số lớn có 2 chữ số ở 2 hàng cuối cùng là 0 và nếu xoá 2 chữ số số 0 đó ta được số bé. Tìm 2 số đã cho? Giải Vì số lớn có 2 chữ số ở 2 hàng cuối cùng là 0. Nếu xoá 2 chữ số 0 này được số bé. Vậy số lớn gấp 100 lần số bé. Ta có sơ đồ sau: Sè lín 99 ®o¹n 16.867 Sè bÐ Từ sơ đồ ta có : Số bé: 16.876 : 101 = 167 Số lớn 16.867 - 167 = 16.700 Đáp số: 167; 16.700 10/18
  12. Ngày 20 tháng 03 năm 2019 Môn: TOÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY Lớp 4 Tuần 28 Tiết 138 Bài: TÌM HAI SỐ KHI BIẾT TỔNG VÀ TỈ SỐ CỦA GV: Dương T Minh Hương HAI SỐ ĐÓ I/ Mục tiêu: 1- Kiến thức : Giúp HS:- Biết cách giải toán “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ của 2 số đó” 2- Kỹ năng: Rèn kỹ năng thực hiện thành thạo giải toán “Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó”. 3- Thái độ: Học sinh chăm chỉ học, rèn tính cẩn thận II/ Đồ dùng dạy học: - Máy tính, máy chiếu - Bài giảng điện tử III/ Các hoạt động dạy – học chủ yếu Thời Nội dung kiến thức Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học gian và kĩ năng cơ bản Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 1’ 1.Ổn định 2. Bài mới : 1’ 2.1. Giới thiệu bài: - Nêu mục đích tiết học - HS lắng nghe 2.2. Các hoạt động chính 12’ a. Hoạt động1: Tìm - GV nêu bài toán, phân tích đề toán - HS quan sát hiểu cách giải bài - GV hỏi - 1 vài HS TL 1/147 + Nếu coi số bé là 3 phần thì số lớn Mục tiêu: HS nắm bằng bao nhiêu phần như thế được cách giải toán + 96 ứng với tất cả bao nhiêu phần dạng tìm 2 số biết tổng bằng nhau? và tỉ của 2 số đó - GV vẽ sơ đồ đoạn thẳng tương ứng B1: Tìm tổng số phần với số phần của số bé và số lớn bằng nhau - GV chốt cách làm: HS quan sát và hình B2: Tìm giá trị 1 phần + Tìm tổng số phần bằng nhau: dung các bước thực B3: Tìm số bé 3 + 5 = 8 (phần) hiện B4: Tìm số lớn + Tìm giá trị của 1 phần: 11/18
  13. 96 : 8 = 12 + Tìm số bé: 12 x 3 = 36 + Tìm số lớn: 12 x 5 = 60 Có thể gộp bước 2 và 3 là: 96 : 8 x 3 = 36 - GV hỏi: + Tìm GT của 1 phần như thế nào? - 1 vài HS TLCH + Biết GT của 1 phần tìm số bé như - Nhận xét, bổ sung thế nào? + Có những cách nào tìm SL? 6’ Hoạt động 2: - GV nêu đề bài toán - 1 HS đọc yêu cầu Hướng dẫn giải toán - HD HS phân tích đề - Cá nhân làm bài ứng dụng (số lớn và số - Xác định số lớn, số bé, tổng tỉ - Nhận xét, bổ sung bé) là những đại lượng - Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đó cụ thể có đơn vị học để giải toán - GV chuẩn hóa + Tìm tổng số phần bằng nhau: 2 + 3 = 5 (phần) + Tìm giá trị 1 phần: 25 : 5 = 5 (quyển) + Tìm số vở của Minh: 5 x 2 = 10 (quyển) + Tìm số vở của Khuê: 25 – 10 = 15 (quyển) Có thể gộp bước 2 và 3 là: 25 : 5 x 2 = 10 (quyển) 5’ Hoạt động 3: Bài 1: - Yêu cầu HS vẽ sơ đồ ở phần lời - 1 HS đọc yêu cầu Mục tiêu:Vận dụng giải hoặc lí luận thay thế - HS tự làm BT kiến thức giải toán - HD HS cụ thể trình bày gộp B2+3 - 1 HS chữa dạng cơ bản - GV chuẩn hoá: - Nhận xét, giải - Theo sơ đồ, tổng số phần bằng thích nhau là: 2 + 7 = 9 (phần) Số bé là: 333: 9 x 2 = 74 Số lớn là: 333 – 74 = 259 5’ Bài 2: - HD HS phân tích đề - 1 HS đọc yêu cầu Mục tiêu: Vận dụng - Xác định số lớn, số bé, tổng tỉ - HS tự làm BT 12/18
  14. kiến thức dạng ứng - GV chốt đáp án đúng: - 1 HS chữa dụng Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau - Nhận xét, giải là: 3 + 2 = 5 (phần) thích Số thóc ở kho thứ nhất là: 125 : 5 x 3 = 75 (tấn) Số thóc ở kho thứ hai là: 125 – 75 = 50 (tấn) 7’ Bài 3 - HD HS phân tích đề - 1 HS đọc yêu cầu Mục tiêu: Vận dụng - XĐ số lớn, số bé, tổng tỉ - HS tự làm BT kiến thức dạng tổng ẩn - GV nhấn mạnh: Tìm hiểu tổng ẩn - 1 HS chữa => tìm tổng => vận dụng các bước - Nhận xét, bổ sung giải - GV chuẩn hoá: Theo sơ đồ tổng số phần bằng nhau là: 4 + 5 = 9 (phần) Số bộ là: 99 : 9 x 4 = 44 Số lớn là: 99 – 44 = 55 3’ 3.Củng cố, dặn dò - Nhận xét chung tiết học - Lắng nghe Bổ sung - Rút kinh nghiệm: 13/18
  15. Trên đây là phương pháp giải toán dùng các sơ đồ thường gặp ở tiểu học. Nhìn chung các sơ đồ này đều có chung đặc điểm là: Khi sử dụng sơ đồ tức là ta đã chuyển nội dung bài toán từ kênh chữ sang kênh hình. Mục đích là cho đề toán dễ hiểu, tìm con đường đến lời giải nhanh và chính xác hơn. 2. Nghiên cứu tài liệu, soạn bài giảng dạy cho học sinh trong các giờ học toán: Người giáo viên cần chuẩn bị bài tốt trước khi lên lớp trong các giờ học toán chính khoá và ngoại khoá. Khi chuẩn bị bài cần lựa chọn các phương pháp phù hợp hướng dẫn học sinh học toán và giải toán. Một bài toán có nhiều phương pháp giải khác nhau, người giáo viên cần hướng cho học sinh tìm đến các lời giải đơn giản nhất, có hiệu quả nhất. Tuỳ từng đối tượng học sinh mà xác định phương pháp giải cho phù hợp, đặc biệt là với đối tượng là học sinh giỏi, học sinh có năng khiếu về toán. Phương pháp giải toán bằng sơ đồ có thể dạy ở trong các giờ học bài mới, bài luyện tập hoặc trong trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu. 3. Tổ chức Xemine trong nhóm chuyên môn, tổ bộ môn: Hàng tuần, trong tổ chuyên môn tổ chức Xemine thảo luận chuyên môn, trong đó có chuyên đề toán. Nội dung dạy giải toán cho học sinh, đặc biệt nhấn mạnh đến nhóm phương pháp giải toán bằng sơ đồ (gần gũi và quen thuộc với học sinh). Nhân diện điển hình, tổ chức dự giờ thăm lớp, nhân diện điển hình các giáo viên có các phương pháp dạy giải toán có hiệu quả bằng sơ đồ cho học sinh. IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Khi dạy cho học sinh thực hiện giải toán bằng phương pháp này tức là ta đã trang bị tư duy lôgíc chặt chẽ cho học sinh. Hướng học sinh vào giải toán một cách nhẹ nhàng, hứng thú. Khi dạy giải toán cho học sinh theo phương pháp này giáo viên cần gợi ý cho học sinh bằng các câu hỏi gợi mở, nhằm mục đích xác lập được mối liên hệ giữa các điều kiện, dữ kiện của bài toán. Từ đó lựa chọn được sơ đồ thích hợp để giải bài toán. Học sinh tóm tắt đề bài trình bài cách giải thể hiện bằng sơ đồ. Có thể cho học sinh giải các bài toán bằng phương pháp sơ đồ thuận chiều (tức là từ đề bài bằng lời văn đến tóm tắt đề bài và giải bài toán bằng sơ đồ). Hoặc cũng có thể cho học sinh thực hiện giải toán bằng phương pháp này theo chiều ngược (tức là đề bài được tóm tắt bằng sơ đồ. Học sinh tìm hiểu đề bằng cách diễn đạt đề bài bằng ngôn ngữ và tìm lời giải bài toán trên sơ đồ của đề bài đã có sẵn.) 14/18
  16. Có thể dạy phương pháp giải toán này cho học sinh bằng nhiều hình thức tổ chức dạy học khác nhau: trên lớp, theo nhóm, cá nhân, giao bài tập trên phiếu; vở bài tập; thi giải toán nhanh Đánh giá nhận xét, giúp học sinh luyện tập kiến thức đã tìm hiểu. Rèn luyện kỹ năng trong giải toán. Sau một khoảng thời gian áp dụng các biện pháp trên vào thực tiễn giảng dạy tại trường Tiểu học Đặng Trần Côn ở 3 khối lớp thực hiện đề tài, tỷ lệ học sinh biết vận dụng phương pháp bằng sơ đồ vào giải toán được nâng lên. Các giờ học toán đã được diễn ra nhẹ nhàng, gây được hứng thú nhiều hơn cho học sinh. Sau đây là số liệu khảo sát cụ thể: HS biết sử dụng PP giải toán bằng sơ đồ Tổng Tỷ lệ HS Tỷ lệ HS số HS HS chưa biết Khối chưa biết sử biết sử dụng Stt được sử dụng PP lớp Tổng số dụng phương phương pháp khảo giải toán pháp sơ đồ có sơ đồ có hiệu sát bằng sơ đồ hiệu quả quả 1 3 108 90 = 83,3% 72 = 80,0% 18 = 20% 18 = 16,7% 2 4 144 123 = 85,4% 101 = 82,1% 22 = 17,6% 21 = 14,6% 3 5 171 150 = 87,7% 126 = 84,0% 24 = 16,0% 21=12,3% 15/18
  17. C.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự phát triển đi lên của đất nước. Giáo dục là sự nghiệp “trồng người” làm sao tạo ra cho đất nước những công dân đủ Đức đủ Tài đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thời đại. Theo như văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo ra sự chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.” Dạy giải toán nói chung và dạy kỹ năng thực hành giải toán vận dụng phương pháp bằng sơ đồ nói riêng là một những phương pháp dạy học tích cực phù hợp với tâm lý và trình độ nhân thức của học sinh tiểu học. Phương pháp này mang lại hiệu quả thiết thực trong việc học toán và giải toán cho học sinh, gây được hứng thú học tập cho học sinh. Dạy cho học sinh giải toán bằng phương pháp này thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong việc học toán. Trong thời gian tiến hành nghiên cứu và thực hiện dạy giải toán bằng sơ đồ cho học sinh, được sự cộng tác chặt chẽ, có trách nhiệm của các đồng chí trong Ban giám hiệu và các giáo viên trường tiểu học Đặng Trần Côn tôi đã thu được kết quả tốt, khẳng định tính hiệu quả của sáng kiến. II.Kiến nghị Muốn dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học thì: -Đối với học sinh:Các em cần xác định được tầm quan trọng của phương pháp này.Các em cần được động viên, khích lệ kịp thời, đúng lúc của mọi người để kích thích các em có nhiều cố gắng vươn lên trong học tập. Đó chính là gia đình – nhà trường – xã hội - Đối với giáo viên: Không ngừng học hỏi, tìm tòi tích lũy kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ thông tin, sách vở và từ chính học sinh. + Nắm chắc nội dung chương trình, ý đồ của sách giáo khoa, dạy sát đối tượng học sinh, lựa chọn phương pháp hình thức tổ chức phù hợp với mỗi dạng bài + Cần xác định không phải dạy bài khó, bài nâng cao thì học sinh mới giỏi. + Đặc biệt hải tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh là trung tâm, phát huy được năng lực của học sinh, có trách nhiệm với việc học của học sinh và bài dạy của mình. Động viên gần gũi giúp đỡ học sinh. - Đối với nhà trường và các cấp quản lý:Nhà trường cần tạo điều kiện cơ sở vật chất để giáo viên và học sinh có thể học tập, nâng cao kiến thức. 16/18
  18. + Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ môn học. + Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều thành tích cao trong giảng dạy và học tập. + Quan tâm xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi về vấn đề: ”Dạy giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ cho học sinh tiểu học”. Rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm các cấp. Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này là của tôi. Tôi không sao chép, vay mượn của người khác. Tôi xin chân thành cám ơn! Thanh Xuân, 06 tháng 4 năm 2019 Người viết Dương Thị Minh Hương 17/18
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Đảng Cộng sản Việt Nam; Văn kiện Đại hội Đảng ; - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội. 2/ Trần Diên Hiển; 10 chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi toán; Nhà xuất bản Giáo dục. 3/ Vũ Dương Thuỵ - Đỗ Trung Hiệu; Các phương pháp giải toán ở tiểu học; - Nhà xuất bản Giáo dục. 4/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên tiểu học ; Nhà xuất bản Giáo dục. 5/ Một số báo và tạp chí: - Tạp chí Giáo dục. - Toán học tuổi thơ.  18/18