Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn vật lý THCS
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn vật lý THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_th.doc
Nội dung text: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn vật lý THCS
- 1 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Vật lí là một bộ môn khoa học tự nhiên có nhiều ứng dụng trong cuộc sống. Mục tiêu của môn Vật lí THCS là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức Vật lí cơ bản bước đầu hình thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản phổ thông và thói quen làm việc khoa học, khả năng ứng dụng khoa học kĩ thuật vào đời sống góp phần hình thành năng lực nhận thức và các phẩm chất, nhân cách mà mục tiêu giáo dục trung học cơ sở đề ra. Trong chương trình Vật lí THCS hiện nay được viết theo tinh thần đổi mới nội dung cấu trúc chương trình. Chính vì vậy cần phải đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học cho phù hợp là một yếu tố cần thiết để đáp ứng được nhu cầu của việc hình thành con người mới xã hội chủ nghĩa. Từ việc thực hiện việc đổi mới sách giáo khoa các lớp của bậc học Tiểu học và THCS thì phương pháp dạy học phải luôn đổi mới để phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, phải sử dụng triệt để các thiết bị đồ dùng dạy học có hiệu quả để hoàn thành chương trình mục tiêu của giờ lên lớp. Xuất phát từ những lý do trên cùng với quá trình tích luỹ các kinh nghiệm giảng dạy các năm qua, tôi mạnh dạn đưa ra sáng kiến:“Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn Vật lí THCS”. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Thực trạng của việc sử dụng thiết bị đồ dung dạy học trong môn vật lí của trường trung học cơ sở Vệ An. a) Thuận lợi - Thiết bị đồ dùng dạy học thường xuyên được bổ sung, thay thế. - Số lượng thiết bị đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. - Có phòng học bộ môn phục vụ cho giảng dạy vật lí. - Giáo viên vật lí nhà trường được giảng dạy đúng chuyên môn. - Thời khóa biểu được sắp xếp phù hợp. - Giáo viên nhà trường nhiệt tình trong công tác. b) Hạn chế và nguyên nhân hạn chế Hạn chế: Qua thực tiễn giảng dạy ở trường THCS Vệ An, qua tìm hiểu và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy: Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lí, nhưng khi làm các thí nghiệm vật lí các em thường lúng túng trong việc lựa chọn dụng cụ, thiết kế phương án làm thí nghiệm, rút ra kết quả cần đạt được từ thí nghiệm vì vậy việc sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học chưa đạt hiệu quả cao. Nhà trường có 1 giáo viên vật lí, vì vậy việc trao đổi rèn luyện chuyên môn còn hạn chế. Nguyên nhân hạn chế: - Cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng dạy học: + Phòng học bộ môn còn nhỏ chưa đảm bảo yêu cầu của phòng học bộ môn Vật lí cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng. + Một số thiết bị đồ dùng độ chính xác không cao, chất lượng chưa đảm bảo. + Một số bài học chưa có đồ dùng thí nghiệm.
- 2 + Nhiều bài thí nghiệm làm khó thành công, không đạt được kết quả như mong muốn. + Hầu như các bài cần sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học đều có hình vẽ hướng dẫn của sách giáo khoa, học sinh phải quan sát nghiên cứu và lắp đặt thí nghiệm theo yêu cầu của mô hình đó vẽ, vậy mà một số bộ thiết bị cấp về lại không khớp với hình vẽ sách giáo khoa làm cho học sinh bị lúng túng trong việc thực hiện lắp ráp thí nghiệm. Có nhiều bài có nội dung rất trừu tượng khó hình dung đối với học sinh nếu chỉ quan sát hình vẽ sách giáo khoa thôi chưa đủ mà giáo viên cần giải thích thêm một cách rất cặn kẽ, tỉ mỉ. Ví dụ: Vật lí 8 Thí nghiệm kiểm tra hình 5.3 – Máy A tút (Thí nghiệm khó thực hiện) Thí nghiệm kiểm tra hình 10.3 – Độ lớn của lực đẩy Ác si mét (Thí nghiệm mất nhiều thời gian) Thí nghiệm hình 23.4 – Bức xạ nhiệt (Thí nghiệm mất nhiều thời gian) Thiết bị hình 8.6 – Bình thông nhau (Chất lượng chưa đảm bảo) Thiếu thiết bị hình 8.7 – Máy thủy lực.(Chưa có đồ dùng) vv Ví dụ: Vật lí 7 Hiện tượng nhật thực, nguyệt thực h3.3 , 3.4 (Nội dung trừu tượng) Cấu tạo nguyên tử h18.4. (Nội dung trừu tượng) Dòng điện nguồn diện h19.1( Thí nghiệm khó thực hiện) Dòng điện trong kim loại h20.3, 20.4 (Nội dung trừu tượng) Thiếu thiết bị h2.2. Không có tấm kính mờ mà là tấm kính trắng và hơi dày. Thí nghiệm h 13.4 không có. vv - Học sinh: + Học sinh mất nhiều thời gian làm thí nghiệm. + Học sinh chưa có phương pháp về việc sử dụng thiết bị đồ dùng bộ môn vật lí. + Một số học sinh chưa nắm vững kiến thức lí thuyết, các bước làm thí nghiệm. + Một số học sinh còn thụ động trong hoạt động nhóm. - Giáo viên: Bộ môn phải tiến hành thí nghiệm rất nhiều, tuy nhiên lại không có cán bộ phụ tá thí nghiệm để giúp cho giáo viên chuẩn bị và thực hiện tốt các bài giảng có thí nghiệm, do đó việc chuẩn bị sử dụng đồ dùng, thiết bị của giáo viên và học sinh cũng gặp nhiều khó khăn. 2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn Vật lí THCS Thiết bị đồ dùng dạy học là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giờ dạy. Việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học không chỉ nhằm minh hoạ cho bài giảng mà còn thúc đẩy quá trình nhận thức của học sinh phát triển tư duy sáng tạo và kỹ năng thực hành cho học sinh. Nếu sử dụng thiết bị đồ dùng thực hành một cách tuỳ tiện chưa có sự chuẩn bị chu đáo thì hiệu quả học tập
- 3 không cao có khi phản tác dụng, giáo viên mất thời gian vô ích, học sinh học tập mệt mỏi căng thẳng. Từ cơ sở trên tôi đưa ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong môn Vật lí THCS a) Biện pháp 1: Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phù hợp với kiểu bài học - Đối với kiểu bài học có thí nghiệm minh họa, kiểm chứng Nhận thức rõ đồ dùng sử dụng trong phần nào của bài, mục đích để làm gì? Lựa chọn những phần, mục có thể sử dụng đồ dùng thí nghiệm. Có thể chỉ sử dụng một bộ đồ dùng minh họa. - Đối với kiểu bài thực hành. + Chuẩn bị đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thực hành cho các nhóm. + Học sinh cần nhận thức rõ những đồ dùng cần sử dụng, cách lắp ráp, cách tiến hành, xử lý kết quả thu được. + Giáo viên quan sát, hướng dẫn các nhóm học sinh trong làm thí nghiệm thực hành. b) Biện pháp 2: Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phải đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ. - Sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học phải đúng mục đích: trong quá trình dạy học giáo viên phải đề ra mục đích dạy học quy định hoạt động dạy học của mình bằng các thiết bị đồ dùng dạy học cụ thể. Hoạt động của giáo viên và các thiết bị đồ dùng dạy học quy định mục đích học tập của học sinh, xác định hoạt động của học sinh bằng các thiết bị đồ dùng dạy học hiện có. Mặt khác mỗi thiết bị đồ dùng dạy học đều có chức năng riêng chúng phải được nghiên cứu sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quá trình dạy học, chẳng hạn thiết bị đồ dùng biểu diễn trên lớp có thước lớn; đồ dùng thiết bị dùng cho học sinh thực hành, rèn luyện kỹ năng, khắc sâu kiến thức cần có kích thước nhỏ vừa phải; đồ dùng thiết bị dạy học dùng trong giờ nội khoá phải phù hợp với nội dung dạy học, thời gian của một tiết học. - Sử dụng đúng lúc: nghĩa là thiết bị đồ dùng dạy học được sử dụng vào lúc cần thiết của bài học, lúc học sinh cần nhất mong muốn được quan sát trong trạng thái tâm lý phù hợp nhất, thiết bị dạy học được sử dụng có hiệu quả cao nếu nó xuất hiện đúng lúc vào lúc nội dung và phương pháp cần đến. Trong quá trình sử dụng giáo viên tránh đưa ra đồng loạt các thiết bị đồ dùng làm phân tán sự chú ý của học sinh. - Sử dụng đúng chỗ: là tìm vị trí lắp đặt thiết bị đồ dùng dạy học trên lớp hợp lý nhất, học sinh ngồi ở mọi vị trí trong lớp có thể tiếp nhận được thông tin bằng các giác quan khác nhau vị trí đặt thiết bị đồ dùng dạy học sử dụng phải đảm bảo yêu cầu về an toàn chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kỹ thuật khác (ổ cắm điện ) và không ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh. - Sử dụng đúng mức độ, cường độ: thiết bị đồ dùng dạy học được sử dụng có sự kết hợp chặt chẽ với các phương pháp dạy học khác nhau nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách chủ động sáng tạo tích cực, nhưng nếu thời gian sử dụng thiết bị dạy học quá nhiều hay sử dụng quá nhiều lần một loại hình trong 1 tiết học sẽ ảnh hưởng đến các bước của giờ học, học sinh sẽ chán nản mất tập trung.
- 4 Kết hợp sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học được trang bị với việc khai thác sử dụng thiết bị đồ dùng tự làm để cho giờ học thêm phong phú. c) Biện pháp 3: Tạo sự ham muốn thích thú trong việc sử dụng thiết bị đồ dùng của học sinh. Giáo viên phải tạo ra sự ham muốn đó bằng các việc làm cụ thể như đặt ra tình huống có vấn đề, trong quá trình sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học giáo viên phải khẩn trương tổ chức các hoạt động cho học sinh không để thời gian chết trong quá trình tiến hành thí nghiệm. Hướng học sinh quan sát thí nghiệm bằng hệ thống câu hỏi định hướng nhằm vào mục tiêu của giờ học. Đối với những bài học có những dụng cụ đơn giản có thể hướng dẫn tự tạo để phục vụ bài học như chế tạo bình chia độ, cân lò xo, đòn bẩy 3. Thực nghiệm sư phạm a) Mô tả cách thực hiện - Giáo viên tìm hiểu nội dung bài dạy một cách chi tiết, hiểu mục tiêu cần đạt được về kiến thức, kỹ năng, thái độ. - Lập kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện giờ dạy. - Hoạch định các hoạt động của HS và GV trong từng thời điểm của giờ dạy, dự đoán những tình huống có thể xảy ra và phương án xử lí những tình huống đó một cách có hiệu quả. - Định hướng trước cho học sinh quan sát các sự kiện, hiện tượng, thí nghiệm, tìm tòi những thông tin cần thiết từ thực tế, sách giáo khoa, báo chí - Lựa chọn, chuẩn bị đầy đủ đồ dùng thiết bị dạy học. - Trong các bài dạy có sử dụng đồ dùng thí nghiệm, GV có thể phát huy tính tích cực học tập của học sinh ở các mức độ khác nhau (Có thể giáo viên thực hiện, có thể giáo viên điều khiển học sinh thực hiện một vài phần, có thể để học sinh tự thực hiện hoàn toàn ) Một số ví dụ cụ thể về một số bài học sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học trong chương trình Vật lí THCS VÍ DỤ 1: (Kiểu bài có thí nghiệm minh họa, kiểm chứng) BÀI 6: LỰC MA SÁT (Vật lí 8) I/ MỤC TIÊU 1.Kiến thức - Nhận biết được lực ma sát là một loại lực cơ học. Phân biệt được ma sát trượt, ma sát nghỉ, ma sát lăn, đặc điểm của mỗi loại lực ma sát này. - Phân tích được một số hiện tượng về lực ma sát có lợi, có hại trong đời sống và kĩ thuật. Nêu được cách khắc phục tác hại của lực ma sát và vận dụng ích lợi của lực này. 2. Kỹ năng - Rèn kỹ nâng đo lực, đặc biệt là đo Fms để rút ra nhận xét về đặc điểm Fms 3.Thái độ: Nghiêm túc, yêu thích môn học II/ CHUẨN BỊ 1/ Giáo viên: Dụng cụ thí nghiệm: - Lực kế - Khúc gỗ - Mặt phẳng nghiêng
- 5 - Xe lăn 2/ Học sinh: Làm bài tập về nhà bài học trước, tìm hiểu nội dung bài lực ma sát. III/ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Hoạt động 1: Kiểm tra và tổ chức tình huống (5ph) Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên HS: Trả lời theo yêu cầu của GV 1/ Kiểm tra HS1: 2 lực cân bằng là 2 lực cùng điểm - Nêu đặc điểm của 2 lực cân bằng? đặt, cùng phương nhung ngược chiều làm bài tập 5.1 và 5.2 có cùng cường độ. Bài 5.1: D Bài 5.2: D HS2: khi có lực tác dụng lên vật một - Quán tính là gì? làm bài tập 5.3 vật không thể thay đổi vận tốc đột ngột được vì nó có quán tính. Bài 5.3: D HS: Đưa ra dự đoán về tác dụng của ổ 2/Tổ chức tình huống bi, dầu mỡ Trong các ổ trục từ xe bò đến động cơ máy móc đều có ổ bi, dầu mỡ. Vậy tác dụng của nó là gì? Hoạt động 2: Tìm hiểu về lực ma sát (20ph) Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên I- KHI NÀO CÓ LỰC MA SÁT? -Điều gì sẽ xảy ra nếu đặt một khúc gỗ - HS trong nhóm đưa ra các ý tưởng: trên mặt phẳng nghiêng đưa ra 2 khả năng tùy thuộc theo góc nghiêng của mặt phẳng nghiêng với mặt phẳng nằm ngang: khúc gỗ đứng yên và khúc gỗ chuyển đông trên mặt phẳng nghiêng - GV và HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra (HS thường lúng túng trong việc đưa ra dự đoán, và phương án kiểm tra - Đưa ra những lực cản trở chuyển dự đoán) động của khúc gỗ - Có lực nào tác dụng lên khúc gỗ? + Lực ma sát trượt sinh ra khi một vật - GV hình thành khái về lực ma sát trượt trên bề mặt của vật khác nghỉ và lực ma sát trượt + Lực ma sát nghỉ giữ cho vật không trượt khi vật đo bị tác dụng của lực khác - HS trong nhóm đưa ra các phương án -Tác dụng 1 lực đẩy lên xe lăn, quan về lực tác dụng: xe lăn không chuyển sát trạng thái chuyển động của xe và động mãi mà sau một thời gian xe dừng chỉ ra các lực tác dụng. (Chỉ ra cho HS lại thấy rõ có một lực cản trở chuyển động của xe lăn) + Lực ma sát lăn sinh ra khi một vật -Hình thành khái niệm về lực ma sát lăn trên bề mặt của một vật khác lăn
- 6 - Dùng lực kế kéo khúc gỗ sao cho nó không chuyển động, quan sát số chỉ của lực kế và cho biết đặc điểm của lực + Lực ma sát nghỉ có đặc điểm: ma sát nghỉ Cường độ thay đổi tùy theo lực tác dụng lên vật Luôn có tác dụng giữ vật ở trạng thái cân bằng khi có lực khác tác dụng lên -Dùng lực kế để cho khúc gỗ chuyển vật động trên mặt bàn nằm ngang và đặt khúc gỗ lên xe lăn để kéo thì số chỉ của lực kế sẽ như thế nào? (HS gặp khó khăn trong việc vừa làm thí nghiệm, vừa đọc kết quả) - Đưa ra kết luận về so sánh về độ lớn - So sánh độ lớn của lực ma sát trượt và lực ma sát trượt với lực ma sát lăn: lực ma sát lăn? (HS khó khăn trong Fms lăn ˂ F ms trượt. việc đưa ra ý tưởng kiểm tra, lựa chọn dụng cụ làm thí nghiệm để kiểm tra phương án của mình) - Đưa ra ý tưởng: kéo khúc gỗ từ từ - So sánh độ lớn của lực ma sát nghỉ và chưa chuyển động thị xuất hiện lực ma ma sát trượt. yêu cầu HS đưa ra ý sát nghỉ . khi vặt chuyển động thì lực tưởng ma sát nghỉ chuyển thành ma sát trượt + Lực ma sát nghỉ cực đại bằng lực ma sát trượt (HS lúng túng trong việc đưa ra ý tưởng sử dụng đồ dùng phát hiện lực ma sát nghỉ) - HS đưa ra các ví dụ về lực ma sát - Lấy ví dụ về lực ma sát trượt, ma sát + Một khúc gỗ đặt trên mặt phẳng nghỉ, ma sát lăn? nghiêng và không bị trượt xuống, khi đó tại mặt tiếp xúc giữa vật và mặt phẳng nghiêng có lực ma sát nghỉ giữ cho vật không bị trượt xuống + Khi xe đạp đang chuyển động, ta bóp phanh thì má phanh trượt trên vành xe, khi đó xuất hiện lực ma sát trượt làm cản trỏ chuyển động của bánh xe và làm xe chuyển động chậm dần và dừng lại. + Khi quan sát viên bi chuyển động trên sàn nhà, ta thấy viên bi lăn chậm dần rồi dừng lại. khi đó giữa viên bi và mặt sàn có lực ma sát lăn làm cản trở chuyển động của viên bi; vv Hoạt động 3: Lực ma sát có ích hay có hại (10ph)
- 7 Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên - HS đưa ra các ý tưởng: ma sát có thể - GV đặt vấn đề: Ma sát có ích hay có có hại, có thể có ích hại ? II. LỰC MA SÁT TRONG ĐỜI SỐNG VÀ KĨ THUẬT 1. Lực ma sát có thể có hại C6: Ma sát trượt giữa đĩa và xích làm - Lấy ví dụ về ma sát có hại, nêu cách mòn đĩa và xích: cách làm giảm dùng làm giảm ma sát có hại tra dầu mỡ + Lực ma sát trượt làm mòn trục quay và ổ bi. làm giảm ma sát bằng cách thay trục quay có ổ bi + Lực ma sát làm đẩy thùng hàng khó khăn Lắp bánh xe vào thùng hàng: biến ma sát trượt thành ma sát lăn làm giảm ma sát 2. Lực ma sát có thể có ích C7: Ít ma sát viết bảng khó. làm tăng -Lấy ví dụ về ma sát có ích, cách làm lực ma sát bằng cách làm tăng độ nhám tăng ma có ích của bảng + Ma sát nhỏ sẽ làm ốc và vít bị lỏng, không đánh được diêm, tăng ma sát bằng cách làm tăng độ rám bề mặt + Lực ma sát nhỏ làm ô tô trơn trượt Biện pháp làm tăng độ sâu, khía rãnh Tích hợp an toàn giao thông: Lốp xe bị mặt lốp mòn đi trong điều kiện đường trơn trượt, nhiều bùn đất dễ gây tai nạn giao thông. Vì vậy cần phải tăng ma sát cho bánh xe bằng cách tạo ra các lốp có khía rãnh. Hoạt động 4: Vặn dụng - Củng cố (8ph) Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên - Lấy được các ví dụ về lực ma sát, và -Lấy ví dụ trong thực tế về lực ma sát chỉ ra được chúng có ích hay có hại và nghỉ, ma sát trượt, lực ma sát lăn và cách khắc phục phân tích chúng có ích hay có hại, đưa ra các phương án làm tăng hoặc giảm ma sát - Ổ bi dầu mỡ có tác dụng làm giảm ma - Yêu cầu trả lời câu hỏi phần đặt tình sát, biến ma sát trượt thành ma sát lăn huống: tác dụng của ổ bi, dầu mỡ là gì ? - Cho HS thấy được tầm quan trọng của ma sát nghỉ: nhờ ma sát nghỉ con người mới đi lại được, giữ cho bàn chân không bị trượt khi bước trên mặt
- 8 đường Hướng dẫn về nhà: (2ph) Học phần ghi nhớ: Đặc điểm của lực ma sát Đọc có thể em chưa biết: Điểu gì xảy ra nếu không có ma sát Làm bài tập 6,1 đến 6,5 sách bài tập: Chú ý phân biệt các loại lực Tìm hiểu nội dung bài áp suất: Áp suất phụ thuộc yếu tố nào? IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trong bài học việc phát hiện và lấy ví dụ về lực ma sát nghỉ còn gặp khó khăn. Cần làm rõ lực ma sát nghỉ xuất hiện khi nào? VÍ DỤ 2: (Kiểu bài thực hành) TIẾT 3: THỰC HÀNH:XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ (Vật lí 9) I/ MỤC TIÊU 1/ Kiến thức: - Nêu được cách xác định điện trở từ công thức tính điện trở - Mô tả được cách bố trí và tiến hành thí nghiệm xác định điện trở của dây dẫn bằng vôn kế và am pe kế 2/ Kỹ năng: - Mắc mạch điện theo sơ đồ - Sử dụng đúng và thành thạo các dụng cụ đo: Vôn kế và ampe kế - Kỹ năng làm bài thực hành và viết báo cáo thực hành 3/ Thái độ: - Cẩn thận, kiên trì, trung thực trong hoạt động nhóm và cá nhân - Biết cách sử dụng điện an toàn. - Hợp tác trong hoạt động nhóm, yêu thích môn học. II /CHUẨN BỊ: 1/ Giáo viện - Một đồng hồ đa năng 2/ Học sinh: Báo cáo thực hành Mỗi nhóm học sinh: - 1 dây dẫn có điện trở chưa biết giá trị. - 1 bộ nguồn điện - 1 am pe kế - 1 vôn kế - 1 công tắc điện - 7 đoạn dây nối III /TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC Hoạt động 1: Kiểm tra - Đặt vấn đề (8ph) Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên
- 9 HS: Trả lời theo yêu cầu của GV Kiểm tra + Định luật Ôm: Cường độ dòng điện - Phát biểu và viết biểu thức định luật chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu Ôm? điện thế đặt vào hai đầu dây, tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. Biểu thức: I = U/R + Bài 2.2 a)I = 0,4 A - Chữa bài tập 2.2 – SBT b) U = 10,5 V HS: trả lời phần chuẩn bị trong mục + Giới thiệu về nội dung bài thực hành báo cáo thực hành + Kiểm tra phần chuẩn bị báo cáo thực hành của HS + Yêu cầu trả lởi câu hỏi mục một trong báo cáo thực hành: + Công thức tính điện trở: R = U/I Viết công thức tính điện trở? + Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn cần dùng vôn kế. Vôn kế một dây dẫn cần dụng cụ gì? Mắc dụng mắc song song với dây dẫn cần đo cụ đó như thế nào với dây dẫn cần đo? + Muốn đo cường độ dòng điện chạy Muốn đo cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn cần dùng am pe kế. Am pe qua một dây dẫn cần dụng cụ gì? Mắc kế mắc nối tiếp với dây dẫn cần đo dụng cụ đó như thế nào với dây dẫn cần đo? - Vẽ được sơ đồ mạch điện - Vẽ sơ đồ mạch điện thí nghiệm xác định điện trở của một dây dẫn bằng vôn R kế và am pe kế? A V K Ø Ø A B - Các học sinh vẽ sơ đồ mạch điện vào vở. Hoạt động 2: Thực hành theo nhóm (30ph) Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên - Đại diện nhóm nhận dụng cụ thí - Giáo viên yêu cầu chung của tiết thực nghiệm, phân công thư ký ghi chép kết hành quả thí nghiệm và ý kiến thảo luận - Giao dụng cụ cho các nhóm - Yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm theo nội dung mục 2 (Học sinh thường lúng túng trong việc mắc mạch điện theo sơ đồ, việc sắp xếp các dụng cụ theo đúng thứ tự) - Các nhóm tiến hành thí nghiệm - Giáo viên theo dõi giúp đỡ các nhóm tiến hành thí nghiệm đọc kết quả đo - Đọc kết quả đo đúng qui tắc chính xác (Việc đọc kết quả của học sinh
- 10 thường còn sai sót do kim chỉ thị chập chờn, hướng nhìn chưa vuông góc ) - Tất cả học sinh trong nhóm tham gia - Yêu cầu các thành viên trong nhóm đều thí nghiệm hoạc theo dõi thí nghiệm phải tham gia thí nghiệm - Cá nhân hoàn thành mục a, b trong - Hoàn thành báo cáo thực hành. Trao báo cáo thực hành đổi nhóm để nhận xét về nguyên nhân - Trao đổi hoàn thành nhận xét gây ra sai số trong kết quả đo - Giáo viên giới thiệu về cách sử dụng đồng hồ đa năng. Hoạt động 3: Tổng kết đánh giá (5ph) Hoạt động của học sinh Trợ giúp của giáo viên 1- Tổng kết - HS: Nộp báo cáo thực hành - Giáo viên thu báo cáo thực hành 2- Đánh giá - Nhận xét rút kinh nghiệm về : - Nghe nhận xét của giáo viên + Thao tác thí nghiệm + Thái độ học tập của các nhóm và cá nhân học sinh + Ý thức kỷ luật của giờ thực hành + Yêu cầu các nhóm học sinh thu dọn dụng cụ thí nghiệm Hướng dẫn về nhà: (2ph) - Yêu cầu học sinh ôn lại kiến thức cơ bản về đoạn mạch nối tiếp giữa 2 bóng đèn Thế nào là mắc nối tiếp? Công thức tính cường độ dòng điện và hiệu điện thế trong đoạn mạch mắc nối tiếp? - Tìm hiểu điện trở tương đương là gì? Công thức tính điện trở tương đương? IV/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng thực hành cho các nhóm. - Phân tích kĩ sơ đồ lắp đặt mạch điện, hướng dẫn học sinh lắp đặt theo đúng sơ đồ. b) Kết quả đạt được Về kiến thức: Học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái hiện được các thí nghiệm của bài học, thực hành kiểm chứng. Có mở rộng và nâng cao một số kiến thức phù hợp cho đối tượng học sinh giỏi. Về kĩ năng: Học sinh có kĩ năng quan sát các hiện tượng và quá trình vật lý để thu thập các dữ liệu thông tin cần thiết. Kĩ năng sử dụng các dụng cụ đo lường vật lý đơn giản. Kĩ năng phân tích, xử lí các thông tin và các dữ liệu thu thập được để giải thích được một số hiện tượng, giải được một số bài tập vật lí đơn giản . . . Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đoán hoặc giả thuyết đó đề ra. Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngôn ngữ vật lí. Về tình cảm thái độ: Học sinh hứng thú trong việc học tập bộ môn vật lí cũng như áp dụng các kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng. Có thái độ trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thông tin, trong
- 11 quan sát và thực hành thí nghiệm. Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn. - Kết quả thu được sau bài: Lực ma sát (Dựa trên kết quả chấm bài trắc nghiệm 15 phút) ĐỀ BÀI Câu 1: Chọn đáp án đúng trong các câu sau: I/ Trường hợp nào sau đây lực xuất hiện không phải là lực ma sát? A. Lực xuất hiện khi lốp xe trượt trên mặt đường. B. Lực xuất hiện làm mòn đế giày. C. Lực xuất hiện khi lò xo bị nén hay bị dãn. D. Lực xuất hiện giữa dây cuaroa với bánh xe truyền chuyển động. 2/ Cách làm nào sau đây giảm được lực ma sát? A. Tăng độ nhám của mặt tiếp xúc. B. Tăng lực ép lên mặt tiếp xúc C. Tăng độ nhẵn giữa các mặt tiếp xúc. D. Tăng diện tích bề mặt tiếp xúc 3/ Một vật đặt trên mặt bàn nằm ngang. Dùng tay búng vào vật để truyền cho nó một vận tốc. Vật sau đó chuyển động chậm dần vì: A.Trọng lực B.Quán tính C.Lực búng của tay. D.Lực ma sát. 4/ Lực ma sát trượt xuất hiện trong trường hợp nào sau đây? A.Ma sát giữa các viên bi với ổ trục xe đạp, xe máy. B.Ma sát giữa cốc nước nằm yên trên mặt bàn hơi nghiêng với mặt bàn. C.Ma sát giữa lốp xe với mặt đường khi xe đang chuyển động D.Ma sát giữa má phanh với vành xe. 5/ Câu nào sau đây nói về lực ma sát là đúng? A.Lực ma sát cùng hướng với hướng chuyển động của vật. B.Khi vật chuyển động nhanh dần lên, lực ma sát lớn hơn lực đẩy. C.Khi một vật chuyển động chậm dần, lực ma sát nhỏ hơn lực đẩy. D.Lực ma sát trượt cản trở chuyển động trượt của vật này trên mặt vật kia. Câu 2: Nêu định nghĩa về lực ma sát trượt, lực ma sát lăn và lực ma sát nghỉ? Lấy 3 ví dụ minh họa về các loại lực ma sát trên? Kết quả điểm số thu được theo bảng sau: SỐ HS YẾU - GIỎI KHÁ TB KHỐI THAM KÉM GIA SL % SL % SL % SL % 8 73 15 20,5 39 53,4 19 26,0 0 0 Dựa vào thực tế bài dạy, cũng như kết quả bài khảo sát tôi nhận thấy: giờ học sôi nổi, học sinh sử dụng có hiệu quả thiết bị đồ dùng làm thí nghiệm để phát hiện ra 3
- 12 loại lực ma sát trượt, lực ma sát lăn, lực ma sát nghỉ. So sánh được độ lớn của 3 loại lực ma sát trên. Học sinh hiểu bài lấy được nhiều ví dụ về lực ma sát trong đời sống và kĩ thuật. - Kết quả thu được sau bài: Thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế (Đánh giá dựa trên phiếu khảo sát) PHIẾU KHẢO SÁT Câu 1: Theo em bài học thực hành chỉ đạt hiệu quả cao khi: (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn) a. Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm. b. Sử dụng thí nghiệm ảo để minh họa. Câu 2: Việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học có các tác dụng sau đây: (Điền Đ - đúng; hoặc S - sai) a) Tạo hứng thú học tập b) Rèn tính cẩn thận c) Khắc sâu kiến thức d) Rèn kỹ năng sử dụng đồ dùng Câu 3: Trong bài học thực hành, số lượng thiết bị đồ dùng sử dụng như thế nào để có hiệu quả? (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn) a) Chỉ sử dụng 1 bộ thiết bị đồ dùng cho một nhóm học sinh làm. b) Sử dụng nhiều bộ thiết bị đồ dùng cho toàn thể các nhóm học sinh làm. Câu 4: Lựa chọn những dụng cụ được sử dụng trong bài thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn. (Khoanh tròn vào phương án lựa chọn) a) Vôn kế b) Lực kế c) Cân d) Ampe kế Câu 5: Để đo điện trở của một dây dẫn thì các dụng cụ phải mắc như thế nào? (Khoanh tròn vào phương án đúng) a) Mắc ampe kế, vôn kế cùng song song với dây dẫn cần đo điện trở. b) Mắc ampe kế, vôn kế cùng nối tiếp với dây dẫn cần đo điện trở. c) Mắc ampe kế nối tiếp, mắc vôn kế song song với dây dẫn cần đo điện trở d) Mắc ampe kế song song, mắc vôn kế nối tiếp với dây dẫn cần đo điện trở Câu 6: Khó khăn gặp phải trong bài thực hành: Xác định điện trở của một dây dẫn? (Điền Đ - đúng; hoặc S - sai) a) Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp. b) Dây dẫn nối các dụng cụ điện không chắc chắn c) Kim chỉ thị của ampe kế, vôn kế còn chập chờn. d) Thiếu đồ đùng thực hành Kết quả khảo sát thu được như sau: Tổng số học sinh tham gia làm phiếu khảo sát: 67 học sinh Câu 1: 66/67 = 98,8% học sinh lựa chọn phương án a: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm.
- 13 Qua sự lựa chọn của học sinh tôi nhận thây các em thấy được tầm quan trọng rất lớn của việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học đặc biệt là trong bài thực hành. Câu 2: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn 4 phương án đều đúng. Sự lựa chọn của học sinh cho thấy việc sử dụng đồ dùng trong dạy học có tác dụng rất lớn góp phần tạo hứng thú học tập, rèn tính cẩn thận, khắc sâu kiến thức, rèn kỹ năng sử dụng đồ dùng. Câu 3: 62/67 = 92,5% học sinh lựa chọn phương án b: Sử dụng nhiều bộ thiết bị đồ dùng cho toàn thể cán nhóm học sinh làm. Câu trả lời của học sinh cho thấy đa số các em đều nhận thức được tầm quan trọng trong việc sử dụng đầy đủ thiết bị đồ dùng dạy học, toàn thể học sinh phải được làm Câu 4: 64/67 = 95,5% học sinh lựa chọn phương án a và d: Vôn kế, Am pe kế. Sự lựa chọn của học sinh trong câu 4 cho thấy: phần lớn các em đã lựa chọn đúng dụng cụ cần sử dụng trong bài thực hành. Việc lựa chọn đúng có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành yêu cầu của bài. Câu 5: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c: Mắc am pe kế nối tiếp, mắc vôn kế song song với dây dẫn cần đo điện trở. Qua câu trả lời tôi nhận thấy học sinh đã nắm vững cách mắc am pe kế, vôn kế. Việc mắc đúng có ý nghĩa quyết định trong việc thực hành mắc sơ đồ mạch điện Câu 6: 35/67 = 52,2% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Đúng 32/67 = 47,8% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Sai 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án b (Dây dẫn nối các dụng cụ điện không chắc chắn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c (Kim chỉ thị của ampe kế, vôn kế còn chập chờn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án d (Thiếu đồ dùng thực hành): Sai Đây là câu trả lời mà sự lựa chọn của học sinh rất đa dạng. Qua câu trả lời của học sinh tôi nhận thấy đồ dùng trong dạy học tương đối đầy đủ. Tuy nhiên chất lượng đồ dùng còn chưa thực sự đảm bảo Nhận định chung qua phiếu khảo sát học sinh đều thấy được tầm quan trọng của việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học. Để việc sử dụng có hiệu quả: phải đảm bảo đủ số lượng đồ dùng, lựa chọn và lắp đặt đúng đồ dùng thí nghiệm. c) Điều chỉnh, bổ sung sau thực nghiệm - Một số bài học sử dụng nhiều thiết bị đồ dùng, một số thí nghiệm mất nhiều thời gian: Lựa chọn một thí nghiệm tiêu biểu để minh họa; các thí nghiệm còn lại sử dụng thí nghiệm ảo minh họa. - Một số học sinh kĩ năng sử dụng đồ dùng, lắp đặt thí nghiệm còn kém: Tổ chức buổi ngoại khóa rèn kĩ năng sử dụng, lắp đặt đồ dùng. 4. Kết luận Trên đây tôi đã đưa ra một số biện pháp nâng cao hiêu quả sử dụng thiết bị đồ dùng dạy và học bộ môn Vật lí THCS. Việc sử dụng thiết bị đồ dùng được tiến
- 14 hành thường xuyên liên tục có hiệu quả đã tạo ra được hứng thú học tập. Rèn được kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học đúng quy trình, mục đích khoa học chính xác. Giúp các em học sinh hào hứng, say mê môn học kích thích tư duy của học sinh từ đó xoá bỏ tâm lý lo sợ ngại học, phát huy tính tích cực sáng tạo rèn kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức giải tích hiện tượng Vật lí đặc biệt là "tạo vết" trong quá trình ghi nhớ của học sinh. 5. Kiến nghị, đề xuất a) Đối với tổ/nhóm chuyên môn Lựa chọn những bài học tiêu biểu trong việc sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học dạy chuyên đề. b) Đối với Lãnh đạo nhà trường Đầu tư trang thiết bị phục vụ có hiệu quả cho giảng dạy như đầu tư mua mới, sửa chữa đồ dùng dạy học đã hư hỏng Tham mưu việc thiết kế, xây dựng phòng học bộ môn với diện tích lớn hơn, mua bàn ghế phù hợp với việc làm thí nghiệm vật lí. c) Đối với Sở và Phòng Giáo dục và đào tạo Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, các buổi tập huấn về sử dụng và bảo quản thiết bị đồ dùng dạy học cho cán bộ, giáo viên các trường để trao đổi rút kinh nghiệm lẫn nhau. Mở các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ như dạy chuyên đề thực nghiệm trong vật lí Tổ chức các buổi thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm về các tiết dạy có thí nghiệm khó, tiết dạy có nhiều đồ dùng thí nghiệm. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị thiết bị đồ dùng dạy học phù hợp cho các nhà trường để tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy học. PHẦN III: MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP - Kết quả thu được sau bài: Lực ma sát (Dựa trên kết quả chấm bài trắc nghiệm 15 phút) SỐ HS YẾU - GIỎI KHÁ TB KHỐI THAM KÉM GIA SL % SL % SL % SL % 8 73 15 20,5 39 53,4 19 26,0 0 0 - Kết quả thu được sau bài: Thực hành xác định điện trở của dây dẫn bằng am pe kế và vôn kế Câu 1: 66/67 = 98,8% học sinh lựa chọn phương án a: Sử dụng thiết bị đồ dùng thí nghiệm. Câu 2: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn 4 phương án đều đúng. Câu 3: 62/67 = 92,5% học sinh lựa chọn phương án b: Sử dụng nhiều bộ thiết bị đồ dùng cho toàn thể cán nhóm học sinh làm. Câu 4: 64/67 = 95,5% học sinh lựa chọn phương án a và d: Vôn kế, Am pe kế. Câu 5: 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c: Mắc am pe kế nối tiếp, mắc vôn kế song song với dây dẫn cần đo điện trở.
- 15 Câu 6: 35/67 = 52,2% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Đúng 32/67 = 47,8% học sinh lựa chọn phương án a (Sơ đồ mạch điện thí nghiệm phức tạp): Sai 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án b (Dây dẫn nối các dụng cụ điện không chắc chắn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án c (Kim chỉ thị của ampe kế, vôn kế còn chập chờn): Đúng 67/67 = 100% học sinh lựa chọn phương án d (Thiếu đồ dùng thực hành): Sai Chất lượng bộ môn Vật lí học kì I – năm học 2019 – 2020 YẾU - SĨ GIỎI KHÁ TB KHỐI KÉM SỐ SL % SL % SL % SL % 7 77 9 11,7 15 19,5 41 53,2 12 15,6 Chất lượng bộ môn Vật lí học kì II – năm học 2019 – 2020 YẾU - SĨ GIỎI KHÁ TB KHỐI KÉM SỐ SL % SL % SL % SL % 7 77 14 18,2 29 37,7 34 44,1 0 0 Qua việc sử dụng thiết bị đồ dùng trong dạy học, tôi nhận thấy hiệu quả học tập đã có sự cải tiến rõ rệt. Chất lượng học sinh khá giỏi được nâng lên. Chất lượng học sinh yếu, kém đã giảm rõ rệt PHẦN IV: CAM KẾT Tôi xin cam kết không sao chép, vi phạm bản quyền, các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng về sự tiến bộ của học sinh là trung thực. Vệ An, ngày 15 tháng 10 năm 2020 GIÁO VIÊN Lê Đăng Phú
- 16 Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chuyên môn TỔ/NHÓM TRƯỞNG CHUYÊN MÔN (Ký và ghi rõ họ tên) Đánh giá, nhận xét của đơn vị HIỆU TRƯỞNG (Ký và đóng dấu)