Phiếu ôn tập – Môn Tiếng Việt lớp 5 (đề 11, 12)

docx 6 trang thienle22 10100
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu ôn tập – Môn Tiếng Việt lớp 5 (đề 11, 12)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxphieu_on_tap_mon_tieng_viet_lop_5_de_11_12.docx

Nội dung text: Phiếu ôn tập – Môn Tiếng Việt lớp 5 (đề 11, 12)

  1. TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ LỚP : 5A PHIẾU ÔN TẬP – MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ 9 I – Bài tập về đọc hiểu Thằng Cay ở bản Xốp-ò Cay không được đi học. Bố mẹ Cay đều bị câm và điếc. Cay lớn lên khỏe mạnh nhưng chỉ ê a được mấy tiếng. Nhiều lần Cay lén đến trường, ghé tai vào vách nứa nghe cô giảng. Giờ ra chơi, Cay lại lủi vào rừng Một lần, Cay thấy ở lưng dốc có một cô bé vai mang cặp sách, tay cầm cây nứa nhỏ cố rướn người chọc quả dâu da. Cay thoăn thoắt trèo lên cây ngắt chùm quả chín đưa cho cô bé, ánh mắt như muốn nói: “Ăn đi!”. Cô bé cảm ơn Cay. Cay vội nhặt giúp. Quyển Tiếng Việt lật mở, Cay bị cuốn hút vào những hình vẽ vui mắt. Thấy thế, cô bé hỏi: “Cay thích học chữ à?”. Cay gật đầu. “Nhưng cay không biết nói làm sao học được?”. Cay thừ người rồi vội bỏ đi như để xua nỗi buồn tủi Hôm sau, Cay lại đến chỗ cây dâu da. Cay hái rất nhiều quả chín nhưng chờ mãi chẳng thấy cô bé đến. Khi về nhà, Cay tròn mắt ngạc nhiên: đang ngồi bên mẹ Cay là cô bé ấy. Thấy Cay về, mắt cô bé sáng lên, cô mở cặp lấy ra quyển Tiếng Việt đưa cho Cay: “Tớ là Na. Tớ sang bày cho cậu học.”. Cay cười hiền lành, mắt rơm rớm .Rồi Cay chạy vào nhà, lấy quyển vở bìa xanh đưa cho Na. Na tròn mắt kinh ngạc: không biết Cay học từ lúc nào mà đã viết được những dòng chữ ngày hàng thẳng lối Chuyện thằng Cay ở bản Xốp-ò lan nhanh đến các bản khác. Các tổ chức đoàn thể đến thăm, cho quà. Được bà con giúp đỡ, chỉ vài ngày, gia đình Cay đã có căn nhà lá rộng rãi ở bản mới. Giờ đây, Cay tới lớp học với khuôn mặt rạng rỡ (Theo Đình Thanh Quang) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Cay có hoàn cảnh đáng thương như thế nào? a- Bố, mẹ bị câm điếc, Cay cũng chỉ ê a mấy tiếng, không được đi học. b- Bố, mẹ bị câm điếc, Cay khỏe mạnh nhưng chỉ biết nói vài tiếng c- Không được đi học, Cay thường lén đến trường đứng ngoài nghe giảng. Câu 2. Cay và cô bé làm quen với nhau như thế nào? a- Gặp và làm quen với cô bé khi cùng đi hái quả dâu da ở lưng dốc b- Trèo lên cây hái giúp dâu da, nhặt hộ sách vở khi cô bé làm rơi c- Gặp và làm quen với cô bé khi đang học lén ở trường bị cô bắt gặp Câu 3. Vì sao cô bé biết Cay rất thích học chữ? a- Vì biết Cay thường đi nghe lén bài giảng của cô giáo ở trường
  2. b- Vì Cay nói với cô bé là mình rất thích học chữ và đến trường c- Vì thấy Cay bị hút vào những hình vẽ trong sách Tiếng Việt Câu 4. Câu chuyện kết thúc như thế nào? a- Cô bé sang nhà dạy Cay học nhưng rất ngạc nhiên vì Cay đã biết đọc b- Cô bé sang nhà dạy Cay học nhưng rất ngạc nhiên vì Cay đã biết viết c- Cay được mọi người giúp đỡ để có nhà ở, được đến trường đi học Câu 5. Bạn Cay trong câu chuyện có đức tính gì đáng yêu? a- Thật thà, tốt bụng b- Thật thà, ham học c- Ham học, tốt bụng II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Điền vào chỗ trống: a) r, d hoặc gi : ành quà cho bé, ành chiến thắng, đọc .ành mạch b) iêm hoặc im : lúa ch , tổ ch , t thuốc, quả t c) iêp hoặc ip : rau d , buồn ngủ d mắt, chất d lục, d may Câu 2. Xếp 15 từ sau thành 3 nhóm từ đồng nghĩa và viết vào từng cột trong bảng: anh dũng, nhân từ, trung thực, nhân hậu, dũng cảm, nhân ái, thành thật, gan dạ, chân thật, nhân đức, thực thà, can đảm, phúc hậu, thẳng thắn, gan góc Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Câu 3. Chọn từ chỉ màu trắng thích hợp (phau phau, trắng hồng, trắng bệch, trắng xóa ) điền vào chỗ trống trong các câu thơ sau: - Tuyết rơi .một màu Vườn chim chiều xế cánh cò. Da .người ốm o Bé khỏe đôi má non tơ Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 câu) tả khuôn mặt của một em bé, trong đó có sử dụng ít nhất 2 từ đồng nghĩa chỉ màu trắng hoặc màu đen:
  3. Bài tập khuyến khích: 1. Hãy thiết kế một khẩu hiệu, một poster về việc phòng chống dịch covid 19. 2. Hãy sáng tác một bài thơ tuyên truyền cho mọi người cách phòng dịch covid 19. ( CHÚC CÁC CON VUI KHỎE, ÔN TẬP TỐT)
  4. TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ LỚP : 5A PHIẾU ÔN TẬP – MÔN TIẾNG VIỆT ĐỀ 10 I – Bài tập về đọc hiểu Bé Na Nhiều buổi sớm tập thể dục trước nhà, tôi thấy một cậu bé khoảng 10 tuổi đội chiếc mũ đỏ bạc màu, khoác cái bao trên vai đi thẳng đến sọt rác trước nhà bé Na. Cậu ngồi xuống nhặt mấy thứ ở sọt rác bỏ vào bao. Khi đứng lên, cậu nhìn một lát vào căn nhà còn đóng cửa. Tình cờ một buổi tối, tôi thấy bé Na xách một túi ni lông ra đặt vào sọt rác. Tò mò, tôi ra xem thì thấy trong túi có chiếc dép nhựa hồng, mấy mảnh nhôm, mảnh nhựa, mấy vỏ chai và vài thứ lặt vặt khác. Lặng lẽ theo dõi nhiều lần, tôi thấy bé Na làm như vậy vào buổi tối. Lạ thật, sao cô bé này lại không bán hay đổi kẹo như bao đứa trẻ khác vẫn làm? Một lần, bé Na vào nhà tôi chơi. Tôi thân mật hỏi : - Cháu muốn làm “cô tiên” giúp cậu bé nhặt nhôm nhựa đấy hả? Bé tròn xoe mắt, ngạc nhiên: - Sao bác biết ạ? - Bác biết hết. Này nhé, hằng đêm, có một “cô tiên” đẹp như bé Na đem những thứ nhặt được đặt vào sọt rác để sáng sớm hôm sau có một cậu bé đến nhặt mang đi. Đúng không nào? Bé Na cười bẽn lẽn và nói: - Cháu biết bạn ấy mồ côi mẹ đấy ạ! - À ra thế! Bé chạy đi còn ngoái đầu lại nói với tôi: - Bác không được nói cho ai biết đấy nhé! Từ hôm đó, tôi cũng gom những thứ nhặt nhạnh được,bỏ vào một túi ni lông để đến tối đem đặt lên sọt rác trước nhà. (Theo Lê Thị Lai) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng Câu 1. Bé Na mang những thứ gì bỏ vào sọt rác trước nhà vào buổi tối? a- Chiếc dép da, mấy mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai b- Chiếc dép nhựa, vài mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai c- Mấy túi ni lông cũ, mảnh nhôm, mảnh nhựa, vỏ chai Câu 2. Vì sao Na đem những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác cho cậu bé lấy đi? a- Vì Na muốn làm “cô tiên” xinh đẹp để được mọi người yêu thích b- Vì Na thấy cậu bé chỉ thích nhặt những thứ đồ cũ để bán lấy tiền
  5. c- Vì Na thương cậu bé mồ côi mẹ phải đi nhặt đồ cũ để bán lấy tiền Câu 3. Vì sao Na không muốn nói cho ai biết việc mình giúp đỡ cậu bé? a- Vì Na cảm thấy ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người b- Vì Na sợ cậu bé ngượng ngùng, xấu hổ trước mọi người c- Vì Na coi đó là việc rất nhỏ, không đáng để khoe khoang Câu 4. Việc làm của tác giả ở cuối truyện giúp em hiểu được điều gì? a- Gom những thứ nhặt được bỏ vào sọt rác là một việc làm tốt b- Việc làm thể hiện lòng nhân hậu được người khác noi theo c- Cần quan tâm giúp người khác để người khác giúp đỡ mình Câu 5. Cụm từ nào dưới đây có thể dùng để đặt tên khác cho truyện Bé Na? a- Cậu bé nhặt ve chai b- Câu chuyện buổi tối c- Việc nhỏ nghĩa lớn II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Điền vào chỗ trống a) tr hoặc ch: Đèn khoe đèn tỏ hơn ăng Đèn ra ước gió còn ăng hỡi đèn ? b) nghỉ hoặc nghĩ : ngơi, ngẫm ngỏ hoặc ngõ : nhỏ, thư Câu 2. a) Chọn từ ngữ (to lớn hoặc sống, ước mơ, của nhân dân, giành lấy, đơn sơ) điền vào chỗ trống để có các kết hợp từ đúng: (1) hạnh phúc (2) hạnh phúc (3) hạnh phúc (4) hạnh phúc (5) hạnh phúc (6) hạnh phúc b) Tìm từ có tiếng phúc điền vào chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp : (1) Mình chúc Minh khỏe vui và . (2) Bà em bảo phải ăn ở tử tế để lại cho con cháu (3) Gương mặt cô trông rất Câu 3. Điền vào chỗ trống cho đúng thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về quan hệ gia đình, thầy trò, bè bạn : a) Anh thuận hòa là nhà có b) Công .nghĩa ơn Nghĩ sao cho bõ những ngày gian lao. c) là nghĩa tương tri Sao cho sau trước mọi bề mới nên. Câu 4. Tìm các từ ngữ thường dùng để tả người và viết vào chỗ trống ở từng cột trong bảng (mỗi cột ít nhất 5 từ ngữ): Tả ngoại hình Tả tính tình, hoạt động M : mập mạp M : nóng nảy
  6. Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả hoạt động của một người mà em yêu mến (bố, mẹ, cô giáo, thầy giáo, chị gái, em bé, bạn thân, ) Chú ý: Cần viết rõ câu mở đoạn, ý thân đoạn và câu kết đoạn ( CHÚC CÁC CON VUI KHỎE, ÔN TẬP TỐT)