Phiếu bài tập ôn tập Tiếng Việt: Các biện pháp tu từ Tiếng Việt
Bạn đang xem tài liệu "Phiếu bài tập ôn tập Tiếng Việt: Các biện pháp tu từ Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phieu_bai_tap_on_tap_tieng_viet_cac_bien_phap_tu_tu_tieng_vi.docx
Nội dung text: Phiếu bài tập ôn tập Tiếng Việt: Các biện pháp tu từ Tiếng Việt
- PHIẾU BÀI TẬP ÔN TẬP TIẾNG VIỆT: CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TIẾNG VIỆT Bài 1: Hãy tìm phép so sánh trong những câu ca dao sau : A. Qua cầu ngả nón trông cầu Cầu bao nhiêu dịp dạ em sầu bấy nhiêu. B. Qua đình nghả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói ta thương mình bấy nhiêu. Bài 2: So sánh ở đây thực hiện nhờ những từ so sánh nào ? A, Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn (So sánh không ngang bằng- sử dụng từ so sánh “hơn”.) B, Cờ như mắt mở thức thâu canh Như lửa đốt hoài trên chót đỉnh. (So sánh ngang bằng, sử dụng từ so sánh “ như”) C, Rắn như thép, vững như đồng Đội ngũ ta trùng trùng, điệp điệp Cao như núi , dài như sông Chí ta lớn như biển Đông trước mặt.(So sánh ngang bằng sử dụng từ so sánh “như”) D, Đẹp như hoa hồng, cứng hơn sắt thép.(vừa có so sánh ngang bằng sử dụng từ so sánh “như”, vừa có so sánh không ngang bằng sử dụng từ so sánh “ hơn”). Bài 3: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài thơ sau: Sau làn mưa bụi tháng ba Lá tre bỗng đỏ như là lửa thiêu Bầu trời rừng rực ráng treo Tưởng như ngựa sắt sớm chiều vẫn bay. => Không khí của buổi chiều tháng ba – gợi hồi ức về 1 quá khứ lịch sử oai hùng: chiến công của Thánh Gióng: có lá tre đỏ vì ngựa phun lửa, có hình ảnh ngựa sắt bay Nền trời trở thành 1 bức tranh, biểu lộ trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ TĐK và niềm tự hào về quá khứ hào hùng oanh liệt trong không khí của thời đại chống Mĩ. Bài tập 2: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài ca dao sau Cổ tay em trắng như ngà Con mắt em liếc như là dao cau Miệng cười như thể hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen Bài 4: Xác định các biệp pháp tu từ từ vựng trong các ví dụ sau: - Sen tàn, cúc lại nở hoa Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xuân - Me non cong vắt lưỡi liềm Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ - Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối - Đêm qua ra đứng bờ ao Trông cá cá lặn, trông sao sao dời Trông mây, mây kéo ngang trời Trông trăng trăng khuyết, trông người, người xa. - Cái cò lặn lội bờ sông Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non - Làm trai cho đáng nên trai Khom lưng uốn gối gánh hai hạt vừng. - Bác đã đi rồi sao Bác ơi Mùa thu đang đẹp nắng xanh trời Miền Nam đang thắng mơ ngày hội Đón Bác vào thăm, thấy Bác cười. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ cú pháp trong bài ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà Nhớ canh rau muống, nhớ cà dầm tương Nhớ ai dãi nắng dầm sương
- Nhớ ai tát nước bên đường hôm não Bài 5: Tìm hiểu ý nghĩa của từ “Miền Nam” trong các câu thơ sau. Chỉ rõ trường hợp nào là ẩn dụ và thuộc kiểu ẩn dụ nào ? a. Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát. ( Viễn Phương ) b. Gửi miền Bắc long miền Nam chung thuỷ Đang xông lên chống Mĩ tuyến đầu. ( Lê Anh Xuân) Gợi ý Miền Nam (a) : Là tên gọi địa lý, chỉ một vùng. Miền Nam (b) : chỉ những người sống ở vùng đó- Trường hợp này là hoán dụ ( Quan hệ giữa vật chứa đựng và vật bị chứa đựng) Bài 6: Phép so sánh sau đây có gì đặc biệt: Mẹ già như chuối và hương Như xôi nếp một, như đường mía lau. (Ca dao) Gợi ý: Chú ý những chỗ đặc biệt sau đây: - Từ ngữ chỉ phương diện so sánh bị lược bỏ. Vế (B) là chuẩn so sánh không phải có một mà có ba: chuối và hương – xôi nếp mật - đường mía lau là nhằm mục đích ca ngợi người mẹ về nhiều mặt, mặt nào cũng có nhiều ưu điểm đáng quý. Bài 7. Tìm và phân tích phép so sánh (theo mô hình của so sánh) trong các câu thơ sau: a) Ngoài thềm rơi chiếc la đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng. (Trần Đăng Khoa) b) Quê hương là chùm khế ngot Cho con chèo hái mỗi ngày Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay. (Đỗ Trung Quân) Gợi ý: Chú ý đến các so sánh a) Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng b) Quê hương là chùm khế ngọt Quê hương là đường đi học Bài 9: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương - Viếng lăng Bác) - Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ ? - Phân tích giá trị biểu cảm ? * Gợi ý: - Phép tu từ ẩn dụ: Mượn hình ảnh mặt trời để chỉ Bác Hồ - Cách sử dụng nghệ thuật ẩn dụ của nhà thơ thật tài tình vì qua hình ảnh “mặt trời” là một vầng thái dương “nghĩa đen”, tác giả tạo ra một hình ảnh so sánh ngầm sâu sắc, tế nhị làm cho người đoc suy nghĩ và hình dung ra được hình ảnh của Bác Hồ (nghĩa bóng) một con người rực rỡ và ấm áp như mặt trời dẫn dắt dân tộc ta trên con đường giành tự do và độc lập xây dựng tổ quốc công bằng dân chủ văn minh từ đó tạo cho người đọc một tình cảm yêu mến khâm phục vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc chúng ta.