Ôn tập môn Toán lớp 3 (từ ngày 17/2 đến ngày 21/2)

doc 11 trang thienle22 5150
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập môn Toán lớp 3 (từ ngày 17/2 đến ngày 21/2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docon_tap_mon_toan_lop_3_tu_ngay_172_den_ngay_212.doc

Nội dung text: Ôn tập môn Toán lớp 3 (từ ngày 17/2 đến ngày 21/2)

  1. ÔN TẬP TOÁN LỚP 3 Ngày 17/2/2020 Bài 1: Khoanh vào chữ cái trước kết quả đúng. 1. Các số được sắp xếp theo thứ tự từ bé đến lớn là: A. 128; 276; 762; 549 B. 276; 549; 762; 128 C. 128; 276; 549; 762 2. Số liền trước số 999 là số: A. 998 B. 1000 C. 997 3. Số liền sau số 999 là số: A. 998 B. 1000 C. 997 4. 1/4 giờ = phút. A. 10 phút B. 15 phút C. 20 phút 5. 2m 7cm = cm. A. 27cm ; B. 207cm ; C. 270cm . 6. 9m 6dm = dm. A. 960 dm; B. 906dm; C. 96 dm. 7. 4m 5dm = cm. A. 45 cm; B. 405cm; C. 450 cm. 8. Có 48 quả cam, số quả bưởi gấp đôi số quả cam. Hỏi số quả bưởi là bao nhiêu? A. 50 quả ; B. 96 quả; C. 76 quả . 9. Hình bên có mấy góc không vuông? A. 3 góc không vuông B. 4 góc không vuông C. 5 góc không vuông 10. Trong phép chia có dư có số chia là 8, số dư lớn nhất có thể là: A. 3 B. 7 C. 5 Bài 2. Viết số thích hợp vào chỗ chấm: 7 ; 14 ; 21 ; ; ; . ; ; Bài 3. Đặt tính rồi tính: 589 + 407 735 – 208 67 x 5 96 : 4 . . . . . Bài 4. Tìm x biết : x : 4 = 58 ( dư 3) 63 : x = 7 . . .
  2. Bài 5.Tính: 37 x 5 - 18 = 42 : 6 + 84 = = = Bài 6. Em hái được 7 quả cam, chị hái được gấp 6 lần số cam của em. Hỏi: a) Chị hái được bao nhiêu quả cam? b) Cả hai chị em hái được bao nhiêu quả cam? Bài giải Bài 7. Mẹ có 24 con gà mái, mẹ đã bán đi 1 số gà đó. Hỏi: 4 a) Mẹ đã bán đi bao nhiêu con gà mái? b) Mẹ còn lại bao nhiêu con gà mái? Bài giải
  3. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 3 Ngày 18 /02/2020 1. Đọc Ngôi nhà gương Ngày xửa ngày xưa, ở làng xa xôi nọ có một ngôi nhà lớn với một ngàn chiếc gương. Một chú chó nhỏ tính tình vui vẻ quyết định đi thăm ngôi nhà. Chú bước vào cửa với gương mặt vui tươi, hạnh phúc, đuôi vẫy tít và tai dỏng lên. Chú hết sức ngạc nhiên vì thấy có tới một ngàn người bạn cũng đang nhìn và vẫy đuôi y như mình. Chú mỉm cười và một ngàn chú chó kia cũng mỉm cười thân ái đáp lại. Khi rời ngôi nhà, chú chó ngĩ: “ Thật là một nơi tuyệt vời. Mình sẽ còn quay lại đây nhiều lần nữa” Ở cùng làng có một chú chó khác luôn bực bội, cau có. Chú chó này cũng quyết định đi thăm ngôi nhà gương. Chú chậm chạp trèo lên những bậc thang, đầu cúi gằm và nhìn vào phía trong. Chú thấy một ngàn gương mặt không thân thiện đang nhìn mình. Bực mình, chú sủa ầm ĩ và lấy làm khiếp sợ khi thấy một ngàn chú chó kia cũng sủa lại. Và khi đi khỏi ngôi nhà, chú chó này nghĩ thầm: “ Thật là một nơi kinh khủng. Mình sẽ không bao giờ trở lại đây nữa.” 2. Khoanh vào câu trả lời đúng. Câu 1. Chú chó thứ nhất thấy gì trong ngôi nhà gương ? A. Một ngàn chú chó khác đang vẫy đuôi, mỉm cười thân ái. B. Có rất nhiều chú chó khác cũng đến xem ngôi nhà gương. C. Một ngàn chú chó khác đang hết sức ngạc nhiên nhìn chú. Câu 2. Chú chó thứ hai thấy gì trong ngôi nhà gương ? A. Một ngàn chú chó khác đang ngẩng cao đầu thách thức. B. Một ngàn chú chó khác vẻ mặt không thân thiện, sủa ầm ĩ. C. Có nhiều chú chó lặng lẽ nhìn chú với vẻ mặt buồn rầu. Câu 3: Vì sao những gì hai chú chó thấy trong ngôi nhà gương không giống nhau. A. Vì hai chú chó đến thăm ngôi nhà gương vào những lúc khác nhau. B. Vì hai chú chó đứng ở những vị trí khác nhau nhìn vào những tấm gương. C. Vì hai chú chó nhìn vào những tấm gương với tâm trạng và vẻ mặt khác nhau. 3. Hãy nối các câu với các kiểu câu thích hợp. Chú chó rất ngạc nhiên khi nhìn thấy Kiểu câu “Ai là gì?” một nghìn chiếc gương. Chú chó đi thăm ngôi nhà gương. Kiểu câu “Ai làm gì?” Chú chó thứ nhất là một chú chó vui vẻ. Kiểu câu “Ai thế nào?”
  4. 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì? Hãy viết câu trả lời của em. 5. Đọc các khổ thơ và hoàn thành bảng sau: Chú gà trống Ông mặt trời Đứng ngóng cổ dài Vén chiếc màn đỏ Chú thổi kèn rất hay. Ngó xem ai thổi kèn Sự vật được nhân hóa Các từ ngữ chỉ sự nhân hóa Cách nhân hóa 6. Đọc câu văn sau rồi điền vào ô trống. Đom Đóm sà xuống ruộng, bắt mấy con rầy nâu hại lúa, rồi Đom Đóm bay lên đậu trên một bông hoa cỏ lau. Những bông hoa cỏ lau thật đẹp, thật mềm mại, rung rinh trong gió nhẹ. Từ chỉ sự vật Từ chỉ hoạt động Từ ngũ chỉ đặc điểm 7. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân: - Khi xuân sang, cảnh vật như khoác lên mình một bộ quần áo xanh mới. - Vì không nghe lời bạn, Dê Vàng đã bị lạc đàn. - Mùa xuân, ong và bướm rủ nhau đến chơi ở vườn hoa. - Những nàng hồng nhung rực rỡ trong nắng sớm. - Chim én là sứ giả của mùa xuân.
  5. ÔN TẬP TOÁN LỚP 3 Ngày 19/2/2020 Bài 1: Đọc các số sau: 6047: 8539: 5805: 7190: 2385: Bài 2: Khoanh vào chữ cái trước kết quả đúng. a) Chữ số 5 trong số 5804 có giá trị là: A. 5000 B. 500 C. 50 D. 5 b) Chữ số 8 trong số 5804 có giá trị là: A. 8000 B. 800 C. 80 D. 8 Bài 3: Viết các số sau theo mẫu: Mẫu: 9087 = 9000 + 80 + 7 5693 = . 6237 = 3248 = . 9053 = Bài 4: Viết số thích hợp vào ô trống: Số liền trước Số đã cho Số liền sau 4598 . 6000 . 6700 9999 4000 . . Bài 5. Tìm x. 468 : x = 4 595 : x = 5 381 : x = 3 x x 7 = 987 8 x x = 112 7 x x = 357 Bài 6: Người ta uốn một sợi dây thép thành một hình vuông có chu vi là 4dm8cm. Tính độ dài 1 cạnh của hình vuông đó.
  6. Bài giải Bài 7: Một bức tranh hình vuông có cạnh là 2dm8cm. Tính chu vi của hình vuông đó. Bài giải Bài 8: Buổi sáng cửa hàng bán được 1279kg gạo, buổi chiều bán được hơn buổi sáng 108kg. Hỏi cả 2 buổi cửa hàng bán được bao nhiêu kg gạo ? Bài giải Bài 9: Một thửa ruộng hình chữ nhật có chiều dài là 28m, chiều rộng bằng 1 chiều 4 dài. Tính chu vi của thửa ruộng đó. Bài giải Bài 10: Một khu vườn hình chữ nhật có chiều dài là 45m, chu vi là 144m. Tính chiều rộng của khu vườn đó. Bài giải
  7. ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 3 Ngày 20/2/2020 1. Đọc câu chuyện sau: Chiếc áo mới Lan bước vào lớp với chiếc áo trắng rách. Thấy vậy, Thắng ngó vào chiếc áo rách của Lan rồi la lên: “ A! tụi bay ơi! Cái Lan mặc áo rách đến lớp kìa!”. - Đâu đâu ? – Thằng Đức chen vào – Ôi trời ơi! Lớp phó học tập mà lại mặc áo rách đến lớp à? Các bạn đổ dồn ánh mắt lại khiến Lan đỏ bừng mặt. Nó cố bước nhanh về chỗ ngồi của mình và bật khóc. Tụi bạn tản dần ra, một vài ánh mắt nhìn Lan đầy thương cảm. Tan học, về đến nhà, Lan vội vá lại chiếc áo rách. Tội nghiệp, cô bé đâu dám xin tiền mẹ để may áo mới. Suốt ngày mẹ đi bán hoa quả, lo cơm ăn chưa đủ lại phải lo cả tiền học cho ba chị em Lan Hôm sau, Lan không dám đến lớp. Buổi sáng hôm ấy sao mà dài và buồn thế. Nhưng chỉ đến chiều đã có tiếng gõ cửa. Vừa mở cửa, Lan đã thấy Duyên và mấy bạn cùng lớp đã đứng ngay trước cửa với nụ cười rất tươi: -Mẹ Lan đi chợ chưa về à? -Ừ! Chiều tối mẹ tớ mới về! -Lan à! lớp trích tiền quỹ mua tặng bạn món quà này, bạn nhận lấy đi! Mai đợi mình cùng đi học với nhé! Các bạn và Duyên đi rồi, Lan mới run run mở món quà: “Trời ơi! Một chiếc áo trắng tinh, có cả thư nữa này!” Lan cầm lấy bức thư, nét chữ nghiêng của cô giáo chủ nhiệm. “Em Lan! Cô biết các bạn đối xử với em như vậy là không tốt, chưa thông cảm với hoàn cảnh của em. Nhưng khi nghe Duyên kể về em, các bạn rất hối hận, nhất là Thắng và Đức. Cả lớp đã nhất trí tặng em món quà nhỏ, đấy là tình cảm của lớp, mong em nhận lấy.” Đọc xong bức thư, Lan rưng rưng cảm động. Bỗng dưng cô bé thấy yêu tập thể lớp 3A1 nhỏ bé của mình, yêu cô giáo chủ nhiệm hiền như mẹ. Lan vội soạn sách vở, làm bài tập để sáng mai đến lớp cùng các bạn. 2. Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng. Câu 1. Ai là người chê chiếc áo rách của Lan? A. Thắng và Đức. B. Thắng, Đức và Duyên C. Thắng và Duyên Câu 2. Vì sao Lan khóc? A. Vì Lan hờn dỗi các bạn.
  8. B. Vì Lan bị Đức và Thắng xúc phạm. C. Vì Lan không có áo mới nên buồn và xấu hổ. Câu 3. Lan làm gì sau khi tan học? A. Xin tiền má để mua áo mới. B. Vá lại áo rách để mặc tiếp. C. Đi bán hoa quả để giúp mẹ. Câu 4. Sau khi nhận thư của cô giáo, vì sao Lan cảm động? A. Vì Lan có chiếc áo mới, không phải mặc áo vá nữa. B. Vì Lan không phải xin tiền mẹ mua áo mới nữa. C. Vì Lan hiểu tấm lòng của cô giáo và các bạn dành cho Lan. 3. Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì? Nếu em là bạn Lan, ngày mai đến lớp, em sẽ làm gì? 4. Gạch một gạch dưới các từ chỉ hoạt động có trong các câu văn sau: Lan bước vào lớp với chiếc áo trắng rách. Thấy vậy, Thắng ngó vào chiếc áo rách của Lan rồi la lên: “ A! tụi bay ơi! Cái Lan mặc áo rách đến lớp kìa!”. 5. Câu sau thuộc kiểu câu gì? “ Lan là một cô học trò nghèo” Bài 6. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được gạch chân. a. Sức khỏe là vốn quý của con người. b. Hoa cúc vàng rực cả một góc trời. c. Châu chấu gặm từng ngọn cỏ non ngon lành. .
  9. ÔN TẬP TOÁN LỚP 3 Ngày 21/2/2020 Bài 1. Đặt tính rồi tính: 568 + 324 495 + 374 685 - 593 744 - 453 568 x 4 805 x 7 972 : 6 805 : 7 Bài 2: Tìm x: x : 7 = 103( dư 5) 6 x x = 726 784 – x = 593 Bài 3: Tìm 1 số biết rằng nếu gấp số đó lên 4 lần thì được 144. Bài giải Bài 4: Mỗi túi đựng được 5kg đường. Hỏi có 129kg đường thì đựng được vào bao nhiêu túi như thế và còn thừa mấy ki-lô-gam? Bài giải
  10. Bài 5: Một quyển truyện có 76 trang, bạn Hùng đã đọc được 1 số trang của quyển 4 truyện đó. Hỏi bạn Hùng còn phải đọc bao nhiêu trang nữa thì hết quyển truyện? Bài giải Bài 6: Mẹ mua về 1 gói bánh và hai gói kẹo. Mỗi gói kẹo nặng 352 gam và gói bánh nặng 145 gam. Hỏi mẹ mua về tất cả bao nhiêu gam bánh và kẹo? Bài giải Bài 7: Một cái ao hình chữ nhật có chu vi là 30m. Tính chiều dài của cái ao biết chiều rộng của ao bằng 5m? Bài giải Bài 8: Hình vuông ABCD có chu vi là 84 cm. Tính một cạnh của hình vuông đó? Bài giải