Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều theo CV5512 - Chương trình học cả 1

docx 352 trang nhungbui22 13/08/2022 2280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều theo CV5512 - Chương trình học cả 1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_lop_6_sach_canh_dieu_theo_cv5512_ch.docx

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn Lớp 6 Sách Cánh diều theo CV5512 - Chương trình học cả 1

  1. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Bài Nội dung soạn Giáo viên soạn Địa chỉ BÀI 1 Đọc hiểu văn bản: THCS Tô Hiệu – Lê Chân Truyện +Văn bản 1: Thánh Gióng Cô Vũ Thị Ánh Tuyết - Hải Phòng (Truyền + Văn bản 2: Thạch sanh thuyết Thực hành Tiếng Việt: Từ đơn Cô Đỗ Thị Quyên THCS An Đà – Ngô Quyền và cổ và từ phức – Hải Phòng tích) Thực hành đọc hiểu: THCS Tô Hiệu – Lê Chân + Văn bản: Sự tích Hồ Gươm Cô Đào Thị Nhẫn - Hải Phòng Viết: Viết bài văn kể lại một Cô Nguyễn Thị Châu THCS Hồng Bàng – Hồng truyền thuyết, cổ tích Bàng - Hải Phòng Nói và nghe: Kể lại một truyền Cô Vũ Mai Hương THCS Hồng Bàng – Hồng thuyết, cổ tích Bàng - Hải Phòng Nhóm facebook Giáo án miễn phí Ngữ văn – Lịch sử - Địa lí – GDCD THCS
  2. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Ngày soạn: Ngày dạy: . TUẦN 2+3+4 Bài 1 TRUYỆN (TRUYỀN THUYẾT VÀ CỔ TÍCH) (12 tiết) Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 2
  3. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÁNH GIÓNG Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6A1 Thời gian thực hiện: 3 tiết I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Về kiến thức: - Tri thức bước đầu biết về thể loại truyền thuyết; nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản truyền thuyết Thánh Gióng. - Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. - Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. 2. Về năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản. - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,, ), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể, ) của truyện truyền thuyết. - Hiểu được cách thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước; những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. - Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc thể hiện trong tác phẩm. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống, tự hào về truyền thống đánh giặc của dân tộc. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 3
  4. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, chủ động rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền thuyết. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về truyền thuyết kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản . b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Lật mảnh ghép” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về người anh hùng Thánh Gióng, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Lật mảnh ghép” Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 4
  5. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Luật chơi: Các bạn được lựa chọn mảnh ghép cho mình đã đánh số thứ tự từ 1-6, mỗi mảnh ghép ứng với một câu hỏi, trả lời đúng bạn sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho người khác. + Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Giáo viên: hướng dẫn học sinh trả lới câu hỏi, gợi ý nếu cần. - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá GV nhận xét và giới thiệu bài học: Lịch sử hàng ngàn năm qua, dân tộc Việt Nam không biết bao lần đó phải đứng lên đánh giặc ngọai xâm, bảo vệ tổ quốc. Điều rất kỳ diệu là trong cuộc chiến đấu hào hùng của dân tộc, cùng với cha anh có sự tham gia dũng cảm của nhiều thế hệ thiếu niên. Người anh hùng đầu tiên cũng là người trẻ nhất trong các anh hùng:Thánh Gióng Hội Gióng là một lễ hội văn hóa cổ truyền mô phỏng rõ một cách sinh động và khoa học diễn biến các trận đấu của Thánh Gióng và nhân dân Văn Lang với giặc Ân. Yêu nước chống ngoại xâm là một chủ đề lớn xuyên suốt tiến trình phát triển của Văn học Việt Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 5
  6. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Nam. Nhiều tác phẩm đã tạc vào thời gian những người anh hùng bất tử với non sông. Thánh Gióng là một trong những truyền thuyết bất hủ như vậy. Điều gì đã làm nên sức hấp dẫn của thiên truyện?Đó là nội dung mà bài học này sẽ đem đến cho các em! Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung a.Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về truyền thuyết, các chi tiết tưởng tượng kì ảo, về tác giả (người lao động) cũng như hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể, cách đọc, bố cục văn bản. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK. Nhóm 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể - tóm tắt Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 6
  7. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung Nhóm 1: Hiểu biết chung về truyền thuyết 1. Truyền thuyết Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ + Truyện dân gian - HS nghe hướng dẫn + Sự kiện nhân vật có liên quan - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc đến lịch sử thời quá khứ. kiến thức ngữ văn, tìm tư liệu). + Có yếu tố tưởng tượng kỳ - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống ảo. nhất và phân công cụ thể: + Thể hiện thái độ và cách đánh + 1 nhóm trưởng điều hành chung. giá của nhân dân đối với lịch + 1 thư kí ghi chép. sử. + Người thiết kế power point, người trình chiếu và cử báo cáo viên. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 7
  8. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 + Xây dựng nội dung: những hiểu biết chung về truyền thuyết + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra chất lượng trước khi báo cáo. GV: Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Nhóm 1: Báo cáo hiểu biết về Truyền thuyết * Thời gian: 2 phút * Hình thức báo cáo: Thuyết trình * Phương tiện: Bảng phụ Blog facbook * Nội dung báo cáo: Về truyền thuyết Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. - Giáo viên nhận xét và bổ sung ? Thế nào là các yếu tố tưởng tượng, kì ảo? - Các chi tiết tưởng tượng không có thật, rất phi thường. *GV diễn giảng : - Các yếu tố kì ảo còn được gọi là các chi tiết kì ảo, thần kì, phi thường, hoang đường, là 1 loại chi tiết đặc sắc của các truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 8
  9. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Chi tiết kì ảo do trí tưởng tượng của người xưa thêu dệt, gắn liền với quan niệm mọi vật đều có linh hồn, thế giới xen lẫn thần linh và con người. GV: Truyền thuyết chia thành hai giai đoạn. Đặc điểm của từng giai đoạn cũng khác nhau: + Thời đại Hùng Vương - mở đầu lịch sử Việt Nam => nguồn gốc, dựng và giữ nước. + Thời hậu Lê => yếu tố hoang đường ít hơn, theo sát lịch sử hơn. - Có mối quan hệ chặt chẽ. Truyền thuyết là thần thoại đã được lịch sử hóa. ? VB “Thánh Gióng” thuộc nhóm tác phẩm truyền thuyết thời nào? - Truyền thuyết về thời đại Hùng Vương - tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 2. Tác phẩm. - GV giao nhiệm vụ cho HS: * Đọc và tóm tắt Nhóm 2: Cách đọc và kể, tóm tắt văn bản. Những sự việc chính: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm. - Sự ra đời của Thánh Gióng. - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống nhất và phân công cụ thể: - Thánh Gióng biết nói và + Xây dựng nội dung: Những hiểu biết về cách đọc, nhận trách nhiệm đánh giặc. sự việc chính, kể chuyện. + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. - Thánh Gióng lớn nhanh như - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra thổi. chất lượng trước khi báo cáo. GV: Hướng theo dõi, quan sát HS, hỗ trợ (nếu - Thánh Gióng vươn vai thành HS gặp khó khăn). tráng sĩ cưỡi ngựa sắt đi đánh Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 9
  10. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Đại diện nhóm trình bày. giặc và đánh tan giặc. - Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và những dấu tích còn lại của Thánh Gióng. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. ? Trong văn bản có một số từ khó, từ Hán Việt chúng ta cùng giải thích. - Thánh là chỉ ai? - "Thánh Gióng" là ai? - "Sứ giả", "kinh ngạc" - "Tráng sĩ", "tượng", "lẫm liệt" "phi"? + Tráng sĩ: người có sức lực cường tráng, chí khí mạnh mẽ hay làm việc lớn + Sứ giả: Người vâng mệnh trên (vua) đi làm một việc gì ở các địa phương trong nước hoặc nước ngoài. + Lẫm liệt: hùng dũng, oai nghiêm. Giáo viên: Đây không phải là từ thuần Việt mà là những từ có nguồn gốc mượn từ tiếng Hán Hán Việt. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: * Văn bản: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 10
  11. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống - Thể loại: Truyện truyền câu hỏi và hoạt động dự án. thuyết. * Nhóm 3: Tìm hiểu chung về văn bản - Phương thức biểu đạt (Gợi ý: thể loại, PTBĐ chính, ngôi kể, nhân vật, bố chính: Tự sự. cục ) - Ngôi kể: ngôi thứ ba. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Nhân vật: Cậu bé Gióng, - HS nghe hướng dẫn mẹ, sứ giả, giặc Ân, nhà vua, - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc dân làng chú thích, tìm tư liệu). + Nhân vật chính: Cậu bé - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống Gióng. nhất và phân công cụ thể: - Bố cục: 4 phần + Xây dựng nội dung: Những hiểu biết chung về tác a. Từ đầu đặt đau nằm đấy: giả, tác phẩm. Sự ra đời của Gióng. + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. b. Tiếp theo giết giặc cứu - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra nước: Sự trưởng thành của chất lượng trước khi báo cáo. Gióng (Gióng đòi đi đánh - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực giặc và lớn nhanh như thổi). hiện, gợi ý nếu cần. c. Tiếp theo bay lên trời: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Gióng đánh tan giặc Ân và Nhóm 3 báo cáo tìm hiểu chung về văn bản bay về trời. * Thời gian: 5 phút d. Phần còn lại: Những dấu * Hình thức báo cáo: Trò chơi (ai hiểu biết hơn, ai là tích còn lại. triệu phú : đưa câu hỏi phát vấn các bạn phía dưới) * Phương tiện: Trình chiếu * Nội dung báo cáo: Về văn bản “Thánh Gióng” - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 11
  12. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - GV nhận xét và bổ sung: Nhân vật chính trong truyện được xây dựng với nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo, lung linh, giàu ý nghĩa. Các yếu tố kì ảo còn được gọi là các chi tiết kì ảo, thần kì, phi thường, hoang đường, là một loại chi tiết đặc sắc của truyện dân gian như thần thoại, truyền thuyết, cổ tích. Chi tiết kì ảo do trí tưởng tượng của người xưa thêu dệt, gắn liền với quan niệm mọi vật đều có linh hồn, thế giới xen lẫn thần và người. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản a. Mục tiêu: + Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản. + Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản. b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 12
  13. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm d. Tổ chức thực hiện: Nội dung 1: II. Đọc - hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Sự ra đời của Gióng - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi * Bình dị: 1. Tìm những chi tiết kể lại sự ra đời của Thánh Gióng? - Quê hương: làng 2. Thảo luận: Có ý kiến cho rằng sự xuất thân của Gióng Gióng. - Cha mẹ: chăm chỉ làm bình dị nhưng cũng rất thần kì. Em có đồng ý không? Tại ăn, có tiếng là phúc sao? đức. 3. Theo em, tại sao tác giả dân gian lại xây dựng nhân vật * Thần kì: Gióng xuất thân bình dị mà phi thường như vậy? - Người mẹ ướm chân lên vết chân to. Về nhà, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập bà thụ thai. - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - Mẹ mang thai 12 - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. tháng mới sinh. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 13
  14. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, => Xuất thân trong một gợi ý nếu cần gia đình bình dị nhưng Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận sự ra đời hết sức thần kì - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi 1. Bà mẹ ướm chân vào vết chân to, thụ thai, sinh con trai lên 3 tuổi không biết nói, biết cười, đặt đâu năm đấy. 2. Một đứa trẻ được sinh ra như Gióng là khác thường, kì lạ, hoang đường. - Sự ra đời khác thường của Gióng. Là con người của thần, thánh chứ không phải là người dân bình thường 3. Khẳng định: Anh hùng là do dân sinh ra, do dân nuôi dưỡng). - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv sửa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. - GV mở rộng: Sở dĩ Gióng có sự ra đời kì lạ như vậy bởi trong quan niệm dân gian, đã là bậc anh hùng thì phi thường, kì lạ trong mọi biểu hiện, kể cả lúc mới sinh. Nhưng, Gióng lại xuất thân trong một gia đình bình dị bởi như vậy Gióng sẽ gần gũi hơn với mọi người và Gióng thực sự sẽ là người anh hùng của nhân dân Nội dung 2: 2. Sự lớn lên của Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Gióng: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, phiếu bài tập. * Tiếng nói đầu tiên * Thảo luận nhóm: của Gióng: ? Tiếng nói đầu tiên của Gióng là gì? Gióng cất tiếng nói - Hoàn cảnh: giặc Ân trong hoàn cảnh nào? Em có nhận xét gì về chi tiết này? Chi đến xâm phạm bờ cõi, tiết ấy có ý nghĩa gì? thế giặc mạnh, nhà vua ? Tiếng nói đầu tiên của Gióng là tiếng nói đòi đi đánh giặc, lo sợ, sai sứ giả đi khắp tiếng nói đó có ý nghĩa gì? nơi rao tìm người tài ? Để thực hiện mong muốn của mình Thánh Gióng cần có giỏi cứu nước. những gì? Tại sao Gióng lại yêu cầu như vậy? (Chi tiết - Ý nghĩa: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 14
  15. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 "Gióng đòi ngựa, 1 cái roi sắt và 1 tấm áo giáp sắt " Điều + Ca ngợi ý thức đánh này có ý nghĩa gì?). giặc cứu nước trong hình tượng Gióng. Ý thức đối với đất nước được đặt lên đầu tiên đối với người anh hùng. + Ý thức đánh giặc cứu nước tạo cho người anh hùng những khả năng, hành động khác thường, thần kì. * Phiếu bài tập: * Sự lớn lên kì diệu của Gióng: - Chi tiết: + lớn nhanh như thổi +cơm ăn mấy cũng Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập không no - HS làm việc nhóm, cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản + áo vừa mặc xong đã - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, căng đứt chỉ gợi ý nếu cần + làm ra bao nhiêu Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận cũng không đủ nuôi - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi thảo luận nhóm con - Gióng nói: => Lớn nhanh một + Mẹ ra mời sứ giả vào đây. + Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái cách kì diệu trong hoàn roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ pha tan lũ giặc này. cảnh đất nước có giặc Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 15
  16. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 => Chi tiết kì lạ (tưởng tượng, kì ảo). xâm lược, (cùng nhân - Đó là lời nói yêu nước, là niềm tin sẽ chiến thắng giặc ngoại dân đánh giặc giữ xâm. - Một con ngựa sắt, 1 cây roi sắt, 1 áo giáp sắt, 1 chiếc nón nước). sắt. - Gióng lớn lên bằng + Để chiến thắng không chỉ cần quyết tâm mà còn cần đến những vũ khí sắc bén. những thức ăn, đồ mặc + Muốn có vũ khí tốt nhất, hiện đại nhất thời bấy giờ để tiêu rất đời thường và bình diệt kẻ thù. dị của nhân dân. - Học sinh hoàn thành phiếu bài tập - Ý nghĩa: + Ai ai cũng mong Gióng lớn nhanh để đánh giặc. + Gióng được nhân dân đùm bọc, Gióng là con của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của Gióng được nuôi dưỡng từ những cái - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. bình thường nhất, bằng Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tinh thần đoàn kết của - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. nhân dân. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. - Gióng lớn nhanh để Thời đại Hùng Vương thứ 6 cũng là thời đại phát triển rực đủ sức đáp ứng với rỡ của kỹ thuật rèn đúc sắt. nhiệm vụ to lớn của ? Vua đã lập tức cho rèn Điều này có ý nghĩa gì? mình: đánh giặc cứu => Vua rất trọng người tài. nước. ? Tầm vóc của người anh hùng trong thần thoại truyền - Gióng vươn vai thành thuyết luôn mang tầm vóc to lớn vĩ đại. Em hãy kể tên một tráng sĩ: sự trưởng số vị thần trong truyện thần thoại có tầm vóc như thế mà em thành vượt bậc. Nhiệm đã đọc? vụ càng nặng nề thì sự ? Nhân vật Gióng có gì khác với các vị thần trong truyện lớn lên càng nhanh thần thọai? Sự khác nhau đó có ý nghĩa gì? chóng, kì diệu. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 16
  17. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 GV bình: Cả dân làng đùm bọc, nuôi dưỡng Gióng. Gióng - Thể hiện quan niệm đâu chỉ là con của một bà mẹ, mà của mọi người, của nhân người anh hùng là dân. Một người cứu nước sao đặng? Phải toàn dân góp phần người khổng lồ với ước chuẩn bị cho sức mạnh đánh giặc. Sức mạnh của Gióng là mơ có sức mạnh to lớn do nhân dân ta hun đúc lên từ những thứ rất bình dị: manh để chiến thắng giặc áo, bát cơm, quả cà. Hình ảnh Gióng là tượng trưng cho sức ngoại xâm. mạnh tiềm tàng của dân tộc ta. Để thắng giặc, Gióng phải trở thành tráng sĩ. Ngày nay ở làng Gióng người ta vẫn tổ chức cuộc thi nấu cơm, hái cà nuôi Gióng. Đây là hình thức tái hiện quá khứ rất giàu ý nghĩa. Nội dung 3: 3. Chiến công của Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Thánh Gióng: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, hoạt động nhóm - Chi tiết: 1. Chỉ bức tranh trong SGK. Bức tranh trên vẽ lại cảnh gì? + đón đầu giặc, đánh Bằng lời văn của mình, em hãy kể lại đoạn Gióng ra trận giết hết lớp này đến lớp đánh giặc? khác, giặc chết như rạ. 2. Nhận xét cách miêu tả trong đoạn văn? 3. Khi roi sắt gãy Gióng đã làm gì? + giặc tan vỡ, đám tàn 4. Chi tiết Gióng nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc quân giẫm đạp lên khi roi sắt gãy có ý nghĩa gì? nhau chạy trốn. 5. Qua đây em hiểu thêm gì về nhân vật Thánh Gióng? => Gióng đánh giặc * Hđ nhóm: Theo em, nguyên nhân nào giúp Gióng có chiến công này? bằng cả vũ khí thô sơ, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập bình thường nhất. - HS làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, suy nghĩ, trả lời. + Tinh thần tiến công - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. giặc mãnh liệt của - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. người anh hùng. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận => Gióng đã lập chiến - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi công phi thường. Giặc đến chân núi sứ giả mang Gióng vươn vai thành một tráng sĩ - Mặc áo giáp, cầm roi, nhảy lên mình ngựa, phi thẳng đến nơi có giặc, đón đầu, đánh giết hết lớp này đến lớp khác - Chi tiết tưởng tưởng, kì ảo. - Roi sắt gẫy, nhổ những bụi tre bên đường quật vào giặc. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 17
  18. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Sinh động, cụ thể như mở ra trước mắt ta bức tranh hoành tráng, kỳ vĩ về người anh hùng đánh giặc, cứu nước. - Nhổ tre làm vũ khí đánh giặc. - Tinh thần tiến công mãnh liệt của người anh hùng. - Học sinh hoạt động nhóm - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. Nội dung 4: 4. Gióng về trời: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Sau khi thắng giặc, GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi 1. Sau khi đánh tan giặc, anh hùng Gióng đã làm gì? Chi tiết Gióng cởi giáp sắt bỏ ấy gợi cho em suy nghĩ như thế nào? lại, rồi cả người lẫn 2. Hình tượng Gióng có ý nghĩa gì? Gợi cho em suy nghĩ gì ngựa từ từ bay thẳng về quan niệm và ước mơ của nhân dân? lên trời. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. => Là người có công - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, đánh giặc. gợi ý nếu cần. - Không màng danh lợi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Bất tử trong lòng dân - Học sinh trình bày cá nhân 1. Thánh Gióng là hình tượng tiêu biểu, rực rỡ của người tộc. anh hùng đánh giặc cứu nước, là hình tượng người anh hùng mang sức mạnh toàn dân, là hình ảnh tiêu biểu của lòng yêu nước. 2. Thể hiện ước mơ của nhân dân về sức mạnh chiến thắng ngoại xâm của dân tộc. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 18
  19. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. - Gióng bay về trời là hình ảnh đẹp đầy ý nghĩa: Là vị thần giúp dân đánh giặc không vì danh lợi vinh hoa Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang Gióng sống mãi GV bình: Đây là sự ra đi thật kì lạ mà cũng rất trân trọng, nó chứng tỏ Gióng không màng danh lợi, đồng thời cho chúng ta thấy thái độ của nhân dân ta đối với người anh hùng đánh giặc cứu nước. Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh của người anh hùng nên đã để Gióng về với cõi vô biên, bất tử. Bay lên trời Gióng là non nước, là đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang. Nội dung 5: 5. Dấu tích chiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: công: GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: Thảo luận - Cặp đôi ăn ý. - Bụi tre đằng ngà huyện Gia Bình - Vết chân ngựa thành ao hồ - Ngựa thét ra lửa thiêu cháy một làng => Dấu tích chiến công, Gióng để lại cho quê hương, Gióng sống Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập mãi với nhân dân, với - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. quê hương, đất nước. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh trình bày cá nhân. + Tre Đằng ngà + Làng Cháy Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 19
  20. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 + Đền thờ Gióng + Núi Sóc + Vua Hùng + Hội làng Gióng + Lập đền thờ, phong Phù Đổng Thiên Vương mở hội Gióng. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV: Liên hệ “Hội khoẻ Phù Đổng” hàng năm thể hiện sức mạnh của nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc. ? Theo em truyện Thánh Gióng có thật không? Giáo viên mở rộng: Cơ sở sự thật lịch sử của truyện: - Vào thời đại Hùng Vương, chiến tranh tự vệ ngày càng trở nên ác liệt, đòi hỏi phải huy động sức mạnh của cả cộng đồng. - Số lượng và kiểu loại vũ khí của người Việt cổ tăng lên từ giai đoạn Phùng Nguyên đến giai đoạn Đông Sơn. - Vào thời đại Hùng Vương, cư dân Việt cổ tuy nhỏ nhưng đã kiên quyết chống lại mọi đạo quân xâm lược lớn mạnh để bảo vệ cộng đồng. Nhiệm vụ 3: Tổng kết a. Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tổng kết văn bản để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa bài học của văn bản. c. Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 20
  21. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: III. Tổng kết GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu 1. Nghệ thuật: hỏi - Xây dựng hình ảnh người 1. Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn anh hùng cứu nước mang màu bản? sắc thần kì, nhiều chi tiết 2. Qua hình tượng Thánh Gióng gợi cho em suy nghĩ tưởng tượng, giàu ý nghĩa. gì về quan niệm và ước mơ của nhân dân? - Truyện gắn với phong tục, 3. Qua câu chuyện giúp em hiểu gì về tình cảm của địa danh, những chi tiết kì lạ, nhân dân ta đối với người anh hùng? khác thường. 4. Bài học nào được rút ra từ truyền thuyết Thánh 2. Nội dung: Gióng? - Thánh Gióng là hình ảnh cao Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập đẹp của người anh hùng đánh - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. giặc theo quan niệm của nhân - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực dân. hiện, gợi ý nếu cần - Thánh Gióng là ước mơ của Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận nhân dân về sức mạnh tự -Học sinh trình bày cá nhân cường của dân tộc. - Truyện phản ánh lịch sử + Là ước mơ của nhân dân về sức mạnh tự cường của chống ngoại xâm của ông cha dân ta thời xa xưa: thời đại Hùng + Mơ ước về người anh hùng có sức mạnh siêu nhiên, Vương. lớn lao kì vĩ giúp nhân dân đánh giặc, bảo vệ dân tộc. - Hiện còn đền thờ Thánh + Sự trân trọng và lòng biết ơn. Gióng tại Gia Lâm, Hà Nội, - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hàng năm có lễ hội Gióng. hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 21
  22. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV: Ca ngợi hình tượng người anh hùng đánh giặc tiêu biểu cho sự trỗi dậy của truyền thống yêu nước, đoàn kết, tinh thần anh dũng, kiên cường của dân tộc ta. Để chiến thắng giặc ngoại xâm, cần đoàn kết toàn dân, chung sức, chung lòng, lớn mạnh vượt bậc, chiến đấu, hi sinh quên mình, không tiếc máu xương. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể. b. Nội dung: GV hướng dẫn cho HS làm bài tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập IV. Luyện tập * GV phát phiếu học tập cho học sinh 1. Hình ảnh nào của Gióng là hình ảnh đẹp nhất? 2. Giải thích tại sao, hội thi thể thao trong nhà trường PT lại mang tên HKPĐ? * GV cho học sinh chơi trò chơi: Ô chữ bí mật Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu, thực hiện nhiệm vụ. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh phát biểu tuỳ theo cảm nhận của từng cá nhân. + Gióng lớn nhanh như thổi, + Gióng bay về trời - Học sinh trao đổi trình bày - Nhóm khác bổ sung. + Đây là hội thi dành cho lứa tuổi thanh thiếu niên học sinh - lứa tuổi của Gióng trong thời đại mới. + Mục đích cuộc thi: biểu dương sức mạnh của tuổi trẻ, rèn luyện sức khoẻ để học tập, lao động tốt hơn để có thể góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét câu trả lời. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 22
  23. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. + Gióng bay về trời là hình ảnh đẹp đầy ý nghĩa: là vị thần giúp dân đánh giặc không vì danh lợi vinh hoa Gióng là non nước, đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang Gióng sống mãi GV bình: Đây là sự ra đi thật kì lạ mà cũng rất trân trọng, nó chứng tỏ Gióng không màng danh lợi, đồng thời cho chúng ta thấy thái độ của nhân dân ta đối với người anh hùng đánh giặc cứu nước. Nhân dân yêu mến, trân trọng muốn giữ mãi hình ảnh của người anh hùng nên đã để Gióng về với cõi vô biên, bất tử. Bay lên trời Gióng là non nước, là đất trời, là biểu tượng của người dân Văn Lang. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống b. Nội dung: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo tổ để thực hiện dự án, hoàn thành nhiệm vụ: làm bài tập viết đoạn văn cảm nhận, miêu tả, vẽ tranh, làm thơ c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 23
  24. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập *GV giao bài tập thảo luận nhóm theo tổ để dự án viết đoạn, vẽ tranh, làm thơ, hoạt cảnh : ? Hình ảnh Gióng trong trận đánh giặc là một hình ảnh đẹp. Em có thể viết đoạn văn miêu tả lại trận đánh hay cảm nhận về người anh hùng Gióng, hoặc em có thể vẽ tranh, làm thơ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh trả lời câu hỏi - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Học sinh làm việc nhóm, cử đại diện trình bày. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét câu trả lời - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. - GV: giới thiệu sách: Các em ạ, tuổi thơ chúng ta vẫn thường được nghe bà, mẹ kể các câu chuyện dân gian như Tấm Cám, Thạch Sanh, Ba lưỡi rìu, Tích Chu, Sự tích cây vú sữa Chính các câu chuyện này đã nuôi dưỡng tâm hồn, mang đến nụ cười và niềm vui trẻ thơ, là tác phẩm gối đầu giường của biết bao thế hệ. Trong phần chuẩn bị bài, cô đã giao nhiệm vụ cho các em về sưu tầm các truyện dân gian. Hôm nay, cô thấy các Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 24
  25. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 em đã sưu tầm được rất nhiều truyện hay. Bây giờ, cô sẽ đặt các truyện này vào Tủ sách 50K của lớp. Hàng ngày, vào các giờ ra chơi, các em hãy đọc các truyện này để mở rộng kiến thức văn học dân gian Việt Nam. Ngoài ra, các em có thể đọc các truyện dân gian này ở thư viện nhà trường. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THẠCH SANH Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6A1 Thời gian thực hiện: 3 tiết I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Về kiến thức: - Tri thức đặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanh nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản cổ tích Thạch Sanh. - Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại cổ tích về phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm. 2. Về năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản. - Nhận biết được đặc trưng của truyện cổ tích về người dũng sĩ và nhân vật, sự việc của truyện Thạch Sanh. - Hiểu được và cảm nhận được những nét đặc sắc về nghệ thuật và giá trị nội dung của truyện. - Vận dụng bài học vào việc rèn phẩm chất tốt đẹp của con người: thật thà, chất phác, dũng cảm. - Đánh giá được nhân vật trong truyện và đánh giá được bản thân, bạn học. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 25
  26. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 3. Về phẩm chất: Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS ý thức giá trị của lòng nhân ái, sự công bằng trong cuộc sống. Suy nghĩ sáng tạo và trình bày suy nghĩ về ý nghĩa và cách ứng xử thể hiện tinh thần nhân ái, sự công bằng II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về cổ tích kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản. b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Giải ô chữ” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của HS về người anh hùng Thạch Sanh, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh Ô chữ hàng ngang 1. Sơn Tinh 2. Thủy Tinh 3. Lạc hầu 4. Âu Cơ 5. Vua Hùng 6. Sứ giả 7. Lang Liêu 8. Lạc Long Quân 9. Thánh Gióng Ô chữ hàng dọc: Thạch Sanh d. Tổ chức thực hiện: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 26
  27. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Giải ô chữ” Luật chơi: Các bạn được lựa chọn ô chữ cho mình đã đánh số thứ tự từ 1-9, mỗi ô chữ tương ứng với một câu hỏi, trả lời đúng bạn sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho người khác. + Giáo viên gọi tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình. Ô hàng ngang: 1. Nhân vật tượng trưng cho sức mạnh chế ngự thiên tai. 2. Nhân vật có tài hô mưa, gọi gió. 3. Tên chung chỉ người giúp vua Hùng trông coi việc nước. 4. Bà mẹ có tài sinh nở lạ thường. 5. Ông tổ của người Việt. 6. Người được nhà vua sai đi tìm người tài giỏi cứu nước. 7. Người làm ra bánh chưng, bánh giầy. 8. Con trai thần Long Nữ. 9. Người được vua phong là Phù Đổng thiên Vương. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. Ô chữ hàng ngang Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 27
  28. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 1. Sơn Tinh 2. Thủy Tinh 3. Lạc hầu 4. Âu Cơ 5. Vua Hùng 6. Sứ giả 7. Lang Liêu 8. Lạc Long Quân 9. Thánh Gióng Ô chữ hàng dọc: Thạch Sanh - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. GV nhận xét và giới thiệu bài học: Trong những vần thơ của Bài ca xuân 68, nhà thơ Tố Hữu đã ví von, so sánh hình ảnh những người lính bộ đội cụ Hồ với chàng dũng sĩ Thạch Sanh trong câu chuyện cổ tích của nhân dân ta được lưu truyền và gìn giữ qua hàng ngàn năm văn hoá dân tộc: Hoan hô anh Giải phóng quân Kính chào anh, con người đẹp nhất! Lịch sử hôn anh, chàng trai chân đất Sống hiên ngang, bất khuất trên đời Như Thạch Sanh của thế kỷ hai mươi Thạch Sanh là một trong những truyện cổ tích tiêu biểu của kho tàng truyện cổ tích Việt Nam, được nhân dân ta rất yêu thích. Cuộc đời và những chiến công của Thạch Sanh cùng với sự hấp dẫn của truyện và của nhiều chi tiết thần kì đã làm xúc động, say mê rất nhiều thế hệ người đọc, người nghe. Để hiểu sâu hơn về truyện và nhân vật Thạch Sanh, cô trò chúng ta cùng nhau tìm hiểu Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về cổ tích, các chi tiết tưởng tượng kì ảo, về tác giả (người lao động) cũng như hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể, cách đọc, bố cục văn bản. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và tìm hiểu tác giả, những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần kiến thức ngữ văn trong SGK. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 28
  29. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Nhóm 1: Hiểu biết chung về cổ tích Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể - tóm tắt Nhóm 3: Tìm hiểu chung về tác phẩm c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 29
  30. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ I. Tìm hiểu chung Nhóm 1: Hiểu biết chung về Cổ tích 1. Cổ tích Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Truyện cổ tích là loại truyện - HS nghe hướng dẫn. dân gian kể về cuộc đời một số - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc kiểu nhân vật quen thuộc: kiến thức ngữ văn, tìm tư liệu). + Nhân vật bất hạnh (như: người - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống mồ côi, người con riêng, người có nhất và phân công cụ thể: hình dạng xấu xí, ) + 1 nhóm trưởng điều hành chung. + Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có + 1 thư kí ghi chép. tài năng kì lạ; + Người thiết kế powerpoint, người trình chiếu và cử + Nhân vật thông minh và nhân báo cáo viên. vật ngốc nghếch; + Xây dựng nội dung: những hiểu biết chung về cổ + Nhân vật là động vật. tích. - Thường có yếu tố hoang + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. đường. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra - Thể hiện ước mơ, niềm tin của chất lượng trước khi báo cáo. nhân dân về công lí. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh cử đại diện báo cáo. Nhóm 1: Báo cáo hiểu biết về Cổ tích * Thời gian:5 phút * Hình thức báo cáo: thuyết trình * Phương tiện: Bảng phụ Blog facbook * Nội dung báo cáo: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 30
  31. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Về cổ tích - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh nhận xét. - Giáo viên đánh giá và bổ sung. ? Thế nào là các yếu tố hoang đường, kì ảo? - Các chi tiết tưởng tượng không có thật, rất phi thường. ? Văn bản “Thạch Sanh” thuộc nhóm truyện cổ tích nào? - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ. GV bổ sung: Tuy Thạch Sanh mồ côi, nhưng chủ yếu truyện khắc họa hình ảnh người dũng sĩ tài năng dũng cảm cứu người bị hại, vạch mặt kẻ vong ân bội nghĩa, chiến thắng quân xâm lược. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin vào đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hoà bình của nhân dân ta. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 2. Tác phẩm. - Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS: * Đọc và tóm tắt Nhóm 2: Cách đọc và kể, tóm tắt văn bản. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập Những sự việc chính: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 31
  32. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - HS làm việc theo nhóm - Thạch Sanh ra đời - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, thống - Thạch Sanh lớn lên học võ và nhất và phân công cụ thể: + Xây dựng nội dung: những hiểu biết về cách đọc, phép thần thông. sự việc chính, kể chuyện - Thạch Sanh kết nghĩa anh em + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. với Lí Thông. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra - Mẹ con Lí Thông lừa Thạch chất lượng trước khi báo cáo. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực Sanh đi chết thay cho mình. hiện, gợi ý nếu cần. - Thạch Sanh diệt chằn tinh bị Lí Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Thông cướp công. - Học sinh cử đại diện nhóm trình bày. - Thạch Sanh diệt đại bàng cứu - Học sinh cử đại diện báo cáo. Nhóm 2: Điều hành phần đọc, kể - tóm tắt công chúa, lại bị cướp công. * Thời gian: 10 phút - Thạch Sanh diệt hồ tinh, cứu * Hình thức báo cáo: thuyết trình thái tử bị vu oan vào tù. * Phương tiện: Bảng phụ Blog facbook - Thạch Sanh được giải oan lấy * Nội dung báo cáo: Về phần đọc, kể- tóm tắt công chúa. - Thạch Sanh chiến thắng quân 18 nước chư hầu và lên ngôi vua. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 32
  33. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét phần trình bày của nhóm bạn - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập * Văn bản: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống - Thể loại: Truyện cổ tích câu hỏi và hoạt động dự án - Phương thức biểu đạt chính: * Nhóm 3: Tìm hiểu chung về văn bản Tự sự (Gợi ý: thể loại, PTBĐchính, ngôi kể, nhân vật, bố - Ngôi kể: ngôi thứ ba cục ) - Nhân vật: Thạch Sanh, Lí Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Thông, Mẹ Lí Thông, Công - Học sinh nghe hướng dẫn. Chúa, Thái tử con vua Thủy tề, - Học sinh chuẩn bị độc lập (Khi ở nhà đọc văn bản, Chằn Tinh, Đại Bàng, quân 11 đọc chú thích, tìm tư liệu). nước chư hầu. - Học sinh tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, + Nhân vật chính: Thạch Sanh- thống nhất và phân công cụ thể: Kiểu nhân vật dũng sĩ (mồ côi, có + Xây dựng nội dung: hững hiểu biết chung về tác giả, tác phẩm. tài năng kì lạ). + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cáo. - Các sự việc chính: (như phần - Học sinh gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tóm tắt đã nêu). tra chất lượng trước khi báo cáo. - Bố cục: 3 phần - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. + Phần 1: Từ đầu đến “mọi phép Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận thần thông”: Sự ra đời và lớn lên - Học sinh cử đại diện báo cáo của Thạch Sanh. Nhóm 3 báo cáo tìm hiểu chung về văn bản Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 33
  34. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 * Thời gian: 5 phút + Phần 2: Tiếp đến “kéo nhau về * Hình thức báo cáo: trò chơi (ai hiểu biết hơn, ai là nước”: Những thử thách và triệu phú : đưa câu hỏi phát vấn các bạn phía dưới) * Phương tiện: Trình chiếu chiến công của Thạch Sanh. * Nội dung báo cáo: + Phần 3: Còn lại: Thạch Sanh Về văn bản “Thánh Gióng” được vua nhường ngôi. - Học sinh cử đại diện báo cáo. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản a. Mục tiêu: + Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản. + Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản. b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 34
  35. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm d. Tổ chức thực hiện: Nội dung 1: II. Đọc - hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Nhân vật Thạch Sanh - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi và a. Sự ra đời và lớn lên của phiếu bài tập Thạch Sanh 1. Tìm những chi tiết kể lại sự ra đời của Thạch Sanh? - Sự bình thường: 2. Thảo luận: Có ý kiến cho rằng sự xuất thân của + Là con của một gia đình nông Thạch Sanh vừa bình dị nhưng cũng rất thần kì. Em có đồng ý không? Tại sao? dân tốt bụng. 3. Theo em, tại sao tác giả dân gian lại xây dựng nhân + Sống nghèo khổ bằng nghề vật Thạch Sanh xuất thân bình dị mà phi thường như kiếm củi. vậy? Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 35
  36. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 4. Sự ra đời của Thạch Sanh khiến em nhớ đến nhân -> Thạch Sanh là con của một vật nào? người dân thường, cuộc đời và số Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời câu hỏi hình phận rất gần gũi với nhân dân. thành kĩ năng khai thác văn bản - Sự khác thường: - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực + Thạch Sanh là thái tử con Ngọc hiện, gợi ý nếu cần Hoàng đầu thai vào nhà họ Thạch. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi để hoàn + Bà mẹ mang thai trong nhiều thành phiếu bài tập. năm. + Thạch Sanh được thiên thần dạy cho đủ các món võ nghệ và các phép thần thông. -> Tô đậm tính chất kì lạ, đẹp đẽ cho nhân vật lí tưởng, làm tăng sức hấp dẫn cho câu chuyện. Thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân: con người bình thường cũng - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực là những con người có khả năng, hiện, gợi ý nếu cần. phẩm chất kì lạ. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét. - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. - GV mở rộng: Nhận vật mồ côi, nhà nghèo là một kiểu dạng nhân vật điển hình, xuất hiện trong những câu chuyện cổ tích Việt Nam như: Sọ Dừa, Cây Khế Đó cũng là sự hình tượng hoá kiểu thân phận điển hình trong xã hội phong kiến Việt Nam trước đây. Những chi tiết khác thường: Tô đậm tính chất kỳ lạ, lớn lao, đẹp đẽ, độc đáo của mẫu người dũng sĩ trong ước mơ của nhân dân. Làm câu chuyện càng trở nên hấp dẫn, đó cũng chính là cơ sở cho những chiến công sau này của Thạch Sanh. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 36
  37. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Nội dung 2: b, Những thử thách và chiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: công của Thạch Sanh: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua kĩ thuật mảnh ghép để học sinh thảo luận trả lời câu hỏi và hoàn thành phiếu bài tập. Những thử Chiến công 1. Các bức tranh này nói về điều gì? thách - TS bị mẹ con TS giết chết 2. Dựa vào nội dung các bức tranh kết hợp với phần chuẩn bị bài ở nhà em hãy cho cô biết trong cuộc đời Lý Thông lừa chằn tinh mình, Thạch Sanh đã trải qua những thử thách nào và đi canh miếu chàng đã lập được những chiến công gì? thờ để thế * Vòng chuyên sâu (7 phút) - Chia lớp ra làm 4 nhóm hoặc 8 nhóm: mạng. - Yêu cầu các em ở mỗi nhóm đánh số 1,2,3, 4 (nếu - TS xuống TS cứu thái 4 nhóm) hoặc 1,2,3,4,5,6,7,8 (nếu 8 nhóm) - Phát phiếu học tập số 1 & giao nhiệm vụ: hang diệt đại tử con vua Nhóm I: Tìm những chi tiết miêu tả thử thách và bàng cứu công Thủy tề và chiến công thứ nhất (Nhóm bức tranh 1) Nhóm II: Tìm những chi tiết miêu tả thử thách và chúa, bị Lý được vua chiến công thứ hai (Nhóm bức tranh 2) Thông lừa lấp Thủy tề tặng Nhóm III: Tìm những chi tiết miêu tả thử thách và chiến công thứ ba (Nhóm bức tranh 3) cửa hang. cây đàn thần. Nhóm IV: Tìm những chi tiết miêu tả thử thách và - Hồn chằn tinh Tiếng đàn chiến công thứ tư (Nhóm bức tranh 4) * Vòng mảnh ghép (10 phút) và đại bàng bày của Thạch - Tạo nhóm mới (các em số 1 tạo thành nhóm I mới, mưu báo thù, sanh chữa số 2 tạo thành nhóm II mới, số 3 tạo thành nhóm III mới, số 4 tạo thành nhóm IV & giao nhiệm vụ mới: Thạch Sanh bị khỏi bệnh 1. Chia sẻ kết quả thảo luận ở vòng chuyên sâu? bắt hạ ngục. cho công 2. Em có nhận xét gì về những thử thách mà Thạch chúa, TS Sanh đã trải qua? (Nhiều hay ít? Có dễ vượt qua hay được giải oan không?) 3. Nhận xét về phương diện và tính chất của những và kết hôn thử thách và chiến công này của Thạch Sanh? cùng công 4. Thử thách nhiều, nguy hiểm, nhưng TS không hề chúa. run sợ mà lần nào chàng cũng chiến thắng cho ta thấy Thạch Sanh là một người như thế nào ? Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 37
  38. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 5. Vì sao Thạch Sanh luôn chiến thắng? Có ý kiến - Hoàng tử 18 TS gảy đàn, cho rằng “Thạch Sanh là người dũng sĩ dân gian nước chư hầu quân 18 nước bách chiến, bách thắng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không? kéo quân sang chư hầu xin Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập đánh. hàng. * Vòng chuyên sâu - Học sinh: + Làm việc cá nhân 2 phút, ghi kết quả ra phiếu cá => Qua các thử thách, TS đã bộc nhân. +Thảo luận nhóm 5 phút và ghi kết quả ra phiếu học lộ nhiều phẩm chất đáng quý: tập nhóm (phần việc của nhóm mình làm). + Thật thà chất phác. Giáo viên: hướng dẫn học sinh thảo luận (nếu cần). * Vòng mảnh ghép (10 phút) + Dũng cảm, tài giỏi. - Học sinh: + Nhân ái, yêu hoà bình. + 3 phút đầu: Từng thành viên ở nhóm trình bày lại nội dung đã tìm hiểu ở vòng mảnh ghép. + 7 phút tiếp: thảo luận, trao đổi để hoàn thành những nhiệm vụ còn lại. - Giáo viên: theo dõi, hỗ trợ cho học sinh (nếu học sinh gặp khó khăn). Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Giáo viên: + Yêu cầu đại diện của một nhóm lên trình bày. + Hướng dẫn học sinh trình bày (nếu cần). - Học sinh: + Đại diện 1 nhóm lên bày sản phẩm. + Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét câu trả lời. - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. Nội dung 3: c. Các chi tiết thần kì: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Chia nhóm. - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi, * Tiếng đàn thần kì: hoạt động nhóm thực hiện kĩ thuật khăn trải bàn - Tiếng đàn giúp cho nhân vật được giải oan, giải thoát. Nhờ tiếng đàn mà công chúa khỏi câm, Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 38
  39. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 ? Trong những thứ vũ khí, phương tiện mà Thạch giải thoát cho TS, Lí Thông bị Sanh có được, em thấy vũ khí, phương tiện nào là đặc vạch mặt. Đó là tiếng đàn của biệt nhất? Vì sao ? - GV đặt câu hỏi để mở rộng kiến thức: công lí -> Thể hiện quan niệm và ? Âm nhạc thần kì là chi tiết như thế nào trong văn ước mơ công lí của nhân dân. học dân gian? Lấy ví dụ? - Tiếng đàn làm cho quân 18 nước ? Nếu thay từ “niêu cơm” bằng “nồi cơm” thì ý nghĩa chư hầu phải cuốn giáp xin hàng. hình ảnh có thay đổi không? Vì sao? ? Nếu sau khi trở về cung, công chúa không bị câm Tiếng đàn là đại diện cho cái thiện thì theo em điều gì sẽ xảy ra? và tinh thần yêu chuộng hoà bình Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập của nhân dân ta. Nó là vũ khí đặc - Học sinh làm việc cá nhân, hoạt động nhóm, suy biệt để cảm hoá kẻ thù. nghĩ, trả lời, hình thành kĩ năng khai thác văn bản. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực * Niêu cơm thần kì: hiện, gợi ý nếu cần. - Niêu cơm có sức mạnh phi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận thường cứ ăn hết lại đầy, làm cho GV: quân 18 nước chư hầu phải từ chỗ - Yêu cầu HS trình bày. - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). coi thường, chế giễu sau đó phải HS ngạc nhiên, khâm phục - Đại diện 1 nhóm lên trình bày sản phẩm. - Niêu cơm với lời thách đố của - Các nhóm khác theo dõi, quan sát, nhận xét, bổ sung TS và sự thua cuộc của quân sĩ 18 cho nhóm bạn (nếu cần). nước chư hầu => tính chất kì lạ - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi + Chi tiết quen thuộc: tiếng hát (Trương Chi), tiếng của niêu cơm và sự tài giỏi của sáo (Sọ Dừa) Thạch Sanh. + Nghĩa hình ảnh giảm đi; nồi có nồi to, vừa, nhỏ - Niêu cơm thần kì tượng trưng + Niêu: nồi rất nhỏ cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng + Nếu công chúa không bị câm, có thể nhà vua đã gả cho Lí Thông. yêu hoà bình của nhân dân. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét câu trả lời. - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV chuẩn kiến thức và bổ sung: Nàng công chúa không nói, không cười thuộc mô-típ người câm quen thuộc trong truyện cổ tích. Đây là một sự hình tượng hoá các nhân vật đang mang chịu một nỗi uất ức hay che giấu một điểu bí mật nào đó chưa thể hoặc không thê’ tiết lộ ra. Đó cũng là một hình thức “giãn cách” Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 39
  40. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 thời gian tạm thời để chờ đợi sự xuất hiện của nhân vật chính. Nàng công chúa trong truyện Thạch Sanh không nói gì như một hình thức từ chối/ không nhận kẻ giả mạo Lý Thông. Chỉ đến khi nghe tiếng đàn của Thạch Sanh (nhân vật chính đã xuất hiện trở lại), công chúa mới lên tiếng để trao cho Thạch Sanh cơ hội vạch mặt kẻ giả mạo. Nếu công chúa không bị câm thì có thê’ nàng sẽ nói cho nhà vua biết toàn bộ sự thật và câu chuyện sẽ đi theo một kết cục khác. Tuy nhiên, đó không phải là dụng ý của tác giả dân gian. Chức năng giải mã bí mật, phơi bày sự thật, vạch mặt kẻ giả mạo trong câu chuyện này không được đặt ở nhân vật công chúa. Nội dung 4: 2. Nhân vật Lí Thông: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Kết nghĩa anh em với Thạch - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi Sanh để mưu lợi. 1. Hãy liệt kê các chi tiết miêu tả hành động của Lí - Lừa Thạch Sanh đi nộp mạng Thông? thay mình. 2. Hãy chỉ ra sự đối lập giữa Thạch Sanh và Lí - Cướp công của Thạch Sanh. Thông? Qua đó em nhận xét gì về nhân vật này? => Lí Thông là kẻ lừa lọc, phản - HS tiếp nhận nhiệm vụ. phúc, nham hiểm, xảo quyệt, bất Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. nhân, bất nghĩa + HS thảo luận trả lời từng câu hỏi vào phiếu bài tập => Thạch Sanh là nhân vật chính - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực diện; Lí Thông là nhân vật phản hiện, gợi ý nếu cần. diện. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận + Sự đối lập giữa hai nhân vật là - Học sinh trình bày sản phẩm. sự đối lập giữa thật thà và xảo quyệt, vị tha và ích kỉ, thiện và ác. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 40
  41. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét câu trả lời. - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV chốt: Lí Thông là kẻ thù chủ yếu, nguy hiểm và lâu dài nhất của Thạch Sanh. Y đối lập với Thạch Sanh một cách toàn diện và sâu sắc. Đó là sự đối lập, là cuộc đấu tranh dai dẳng giữa cái thiện và cái ác, chính nghĩa và gian tà. Sự đối lập về tính cách là một đặc điểm xây dựng nhân vật của truyện cổ tích, là tiến bộ, điểm khác so với các thể loại truyện dân gian khác. Nội dung 5: 3. Kết thúc truyện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - Thạch Sanh được kết hôn cùng - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi tranh tài hùng biện: công chúa và lên ngôi vua => 1.Truyện kết thúc như thế nào? Qua kết thúc này phần thưởng lớn lao và xứng nhân dân ta muốn thể hiện điều gì? Kết thúc này có đáng với những khó khăn, thử phổ biến trong truyện cổ tích không? Hãy nêu 1 số ví thách nhân vật đã trải qua cũng dụ 2. Mẹ con Lý Thông dù được Thạch Sanh tha mạng như phẩm chất và tài năng của nhưng vẫn bị sét đánh chết, biến thành bọ hung. Cách nhân vật. kết thúc này có ý nghĩa gì? - Mẹ con Lí Thông bị lưỡi tầm sét - HS tiếp nhận nhiệm vụ. của Thiên Lôi trừng trị, biến Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS: thành bọ hung đời đời sống nhơ - Làm việc nhóm 2 phút (trao đổi, chia sẻ và đi đến bẩn => sự trừng phạt tương xứng thống nhất để hoàn thành câu trả lời). với thủ đoạn và tội ác mà chúng - Đại diện lên tranh tài báo cáo kết quả thảo luận gây ra. nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. => Cách kết thúc có hậu thể hiện GV: Hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận công lí xã hội và ước mơ của nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). nhân dân về một sự đổi đời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận GV: - Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá. - Hướng dẫn HS trình bày ( nếu cần). Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 41
  42. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 HS: - Đại diện lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình. - Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV: Truyện kết thúc có hậu, thể hiện tư tưởng của nhân dân “ở hiền gặp lành”. Kết hôn và lên ngôi là mô-tip quen thuộc thường thấy ở nhiều câu chuyện. Là phần thưởng mà tác giả dân gian dành cho nhân vật tốt bụng, tài năng. Đó cũng là ước mơ của nhân dân ta về một vị vua hiền lành, đủ đức đủ tài để cai quản đất nước. Đồng thời, những kẻ gieo gió ắt gặp bão. Mẹ con LT dù được TS bao dung, độ lượng tha tội nhưng vẫn bị trời trừng phạt. Thể hiện thái độ kiên quyết: Cái ác sẽ bị trừng trị đích đáng. Nếu chết đi, thì chưa đủ. Hai mẹ con còn bị biến thành bọ hung, loài vật sống ở những nơi Những kẻ xấu xa bạc ác như mẹ con LT không chỉ bị trừng trị ở đời này kiếp này, mà mãi mãi về sau, cho dù có đầu thai kiếp khác cũng vẫn bị người đời xa lánh khinh rẻ. Nhiệm vụ 3: Tổng kết a. Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản. b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tổng kết văn bản để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa bài học của văn bản. c. Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 42
  43. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: III. Tổng kết GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu 1. Nghệ thuật: hỏi - Sử dụng các chi tiết thần kì. 1. Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản? - Sắp xếp các tình tiết tự nhiên, 2. Qua hình tượng Thạch Sanh gợi cho em suy nghĩ hợp lí. gì về quan niệm và ước mơ của nhân dân? 2. Nội dung: 3. Qua câu chuyện giúp em hiểu gì về tình cảm của Kể về người dũng sĩ diệt chằn nhân dân ta đối với người anh hùng? tinh, diệt đại bàng cứu người bị 4. Bài học nào được rút ra từ truyện cổ tích Thạch hại, vạch mặt kẻ vong ân bội Sanh? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập nghĩa và chống quân xâm lược. - Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. 3. Ý nghĩa: - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực Thể hiện ước mơ, niềm tin của hiện, gợi ý nếu cần. nhân dân về sự chiến thắng của Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận những con người chính nghĩa, - Học sinh trình bày cá nhân. lương thiện. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể. b. Nội dung: GV hướng dẫn cho HS làm bài tập thông qua phiếu bài tập. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 43
  44. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 c. Sản phẩm: Câu trả lời học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập IV. Luyện tập * GV phát phiếu học tập cho học sinh thảo luận cặp đôi 1. So sánh sự giống và khác nhau giữa truyền thuyết và cổ tích? 2. Sự ra đời của Thánh Gióng và Thạch Sanh có gì giống nhau? 3. Kể về sự ra đời và lớn lên của Thánh Gióng và Thạch Sanh như vậy, theo em, nhân dân ta muốn thể hiện điều gì? 4. Truyện cổ tích thường có cách kết thúc như thế nào? Cách khết thúc ấy thể hiện ước mơ gì của người dân Việt Nam xưa? - Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập HS: - Suy nghĩ cá nhân và ghi ra giấy. - Làm việc nhóm 7’ (trao đổi, chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành phiếu học tập). GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS: Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 44
  45. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn. GV: Yêu cầu HS nhận xét, đánh giá chéo giữa các nhóm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu hs nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống. b. Nội dung: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo tổ để thực hiện dự án, hoàn thành nhiệm vụ: làm bài tập viết đoạn văn cảm nhận, miêu tả, vẽ tranh, làm thơ c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập *GV giao bài tập thảo luận nhóm theo tổ để dự án viết đoạn, vẽ tranh, làm thơ, hoạt cảnh : 1. Có ý kiến cho rằng: Thạch Sanh chỉ tồn tại trong truyện cổ tích. Em có đồng ý không? Vì sao? 2. Hình ảnh chàng Thạch Sanh -người dũng sĩ dân gian là một hình ảnh đẹp: người có lòng dũng cảm, chiến đấu diệt trừ cái ác, bảo vệ cuộc sống của cộng đồng Em có thể viết đoạn văn( 5-7 câu) kể về một dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo; hoặc em có thể vẽ tranh, làm thơ, dựng một hoạt cảnh Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh trả lời câu hỏi. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 45
  46. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh làm việc nhóm, cử đại diện trình bày. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét - Giáo viên sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV liên hệ: Ngày nay chúng ta cũng có rất nhiều gương Thạch Sanh tiêu biểu bước ra từ cuộc sống đời thường. Đó là những chàng hiệp sĩ đường phố, những chú bộ bội đội ngày đêm canh gác vùng trời, vùng biển ngoài hải đảo xa xôi, là những chiến sĩ công an truy lùng tội phạm để đem lại cuộc sống bình yên cho chúng ta, là những bác sĩ trên tuyến đầu phòng chống dịch bệnh THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT TỪ ĐƠN, TỪ PHỨC Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6A1 Thời gian thực hiện: 1 tiết I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Về kiến thức: + Tri thức được từ đơn, từ phức (từ ghép và từ láy) + Phân biệt được từ ghép và từ láy. 2. Về năng lực: - Xác định được từ đơn và từ phức; từ ghép và từ láy - Phân loại được cấu tạo của từ đơn, từ phức, các loại từ phức. - Rèn luyện được kĩ năng nói, viết, đặt câu có sử dụng từ đơn, từ phức, các loại từ phức. 3. Về phẩm chất: - Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Trách nhiệm: Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 46
  47. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về từ, từ đơn, từ phức, kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu. b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Thử tài ghi nhớ” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Câu hỏi này nhằm tạo không khí và dẫn dắt hs vào bài học. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh Ô chữ: Từ đơn d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Thử tài ghi nhớ” Luật chơi: Gv chia lớp thành 2 đội chơi. - Nhiệm vụ của các em là quan sát video: “Hướng dẫn cách làm đồ dùng học tập”, ghi nhớ hình ảnh xuất hiện trong video và cử đại diện liệt kê những hình ảnh xuất hiện trong video. + Đội nào tìm được nhiều hình ảnh sẽ giành chiến thắng. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh làm việc nhóm, suy nghĩ, trả lời. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 47
  48. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh chơi trò chơi “Thử tài ghi nhớ”. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá GV nhận xét và giới thiệu bài học: Những đồ dùng học tập các em liệt kê trong video trên gồm các từ thuộc từ đơn (Cúc, vở, kéo ) và từ phức (Hộp bút, máy tính, bút màu, bút xóa, bút bi ). Vậy từ đơn là gì, từ phức là gì, có cấu tạo ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới a. Mục tiêu: - Trình bày được thế nào là từ đơn, từ phức. - Sử dụng từ đơn, từ phức trong khi nói và viết - Định hướng phát triển năng lực sử dụng từ đơn, từ phức trong viết văn kể chuyện, trong giao tiếp tiếng Việt. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức để thực hiện nhiệm vụ học tập bằng bản đồ tư duy. c. Sản phẩm: Bản đồ tư duy của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập I. Kiến thức cơ bản - GV giao nhiệm vụ: Trình bày sản phẩm - Từ đơn là từ chỉ có một tiếng. tự học ở nhà. Ví dụ: ông, bà, nói, cười, đi, mừng, Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Từ phức là từ có hai hay nhiều tiếng. HS: Ví dụ: cha mẹ, hiền lành, hợp tác xã, sạch - Đọc phần kiến thức ngữ văn nhận biết từ sẽ, sạch sành sanh, đơn và từ phức. + Từ ghép là từ phức do hai hay nhiều tiếng - Trình bày bản đồ tư duy (đã chuẩn bị ở nhà) có quan hệ về nghĩa với nhau tạo thành. Bước 3: Báo cáo, thảo luận Ví dụ: cha mẹ, hiền lành, khôn lớn, làm GV: ăn, ; đỏ loè, xanh um, chịu khó, phá tan, - Yêu cầu HS lên trình bày. + Từ láy là từ phức do hai hay nhiều tiếng - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). có âm đầu hoặc vần (hoặc cả âm đầu và HS: vần) giống nhau tạo thành. - Trình bày kết quả làm việc nhóm Ví dụ: chăm chỉ, thật thà, lim dim, lủi thủi, Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 48
  49. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu từ từ, cần). Lưu ý: Trừ trường hợp lặp lại nguyên vẹn Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) một tiếng có nghĩa như xanh xanh, ngời - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc ngời, trong các tiếng tạo thành từ láy, chỉ nhóm của HS. một tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. không có nghĩa. Đây là điểm phân biệt từ láy với những từ ghép ngẫu nhiên có sự trùng lặp về ngữ âm giữa các tiếng tạo thành như: hoa hổng, học hành, lí lẽ, gom góp, 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: - HS thực hành làm bài tập để hiểu kiến thức về từ đơn, từ ghép và từ láy. b. Nội dung: Học sinh làm tập SGK/24. c. Sản phẩm: Phần bài tập hs đã làm. d. Tổ chức thực hiện: Nhiệm vụ 1: HS làm bài tập 1. II. Luyện tập Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Bài tập 1 - GV phát phiếu bài tập, yc hs hoạt động Từ phức cá nhân làm bài tập vào phiếu bài tập Từ đơn Từ ghép Từ láy trong 2 phút, sau đó đổi bài và chấm chéo. ? Tìm và lập danh sách các từ đơn, từ - vừa, Sứ già, kinh ngạc, Vội ghép, từ láy trong hai câu sau: về, tâu, mừng rỡ, công vàng, a) Sứ giả/ vừa/ kinh ngạc,/ vừa/ mừng rỡ,/ vua chúa, mất tích, nhà đau vội vàng/ về/ tâu/ vua. (Thánh Gióng) từ, vua, vô cùng, đau đớn b) Từ/ ngày/ công chúa/ bị/ mất tích,/ nhà ngày, bị đớn. vua/vô cùng/ đau đớn. (Thạch Sanh) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs hoạt động cá nhân làm bài tập vào phiếu bài tập trong 2 phút, sau đó đổi bài và chấm chéo Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS lên trình bày. - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày kết quả làm việc nhóm Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 49
  50. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm của HS. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 2: HS làm bài tập 2. 2. Bài tập 2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: a. Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau - GV phát phiếu bài tập, yc hs hoạt động hoặc giống nhau, ví dụ: núi non, làng nhóm đôi, làm bài tập vào phiếu bài tập xóm, tìm kiếm, bờ cõi, tài giỏi, hiền lành, trong 2 phút, sau đó trình bày. non yểu, trốn tránh, giẫm đạp. ? Mỗi từ ghép dưới đây được tạo ra bằng b. Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược cách nào? nhau, ví dụ: hơn kém, ngày đêm, trước làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, sau, trên dưới, đầu đuôi, được thua, phải đầu đuôi, được thua, tìm kiếm, phải trái, bờ trái. cõi, tài giỏi, hiền lành, non yểu, trốn tránh, giẫm đạp. a. Ghép các yếu tố có nghĩa gần nhau hoặc giống nhau, ví dụ: núi non. b. Ghép các yếu tố có nghĩa trái ngược nhau, ví dụ: hơn kém. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs hoạt động nhóm đôi làm bài tập vào phiếu bài tập trong 2 phút, sau đó trình bày. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS lên trình bày. - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày kết quả làm việc nhóm - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm của HS. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. Nhiệm vụ 3: HS làm bài tập 3. 3. Bài tập 3: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: a. Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp, bánh tẻ, bánh khoai, bánh khúc, bánh Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 50
  51. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - GV treo bảng trống lên bảng, yc hs chia đậu xanh, bánh cẩm, bánh tôm 2 đội, chơi trò chơi “Ai hiểu biết hơn”, làm b. Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh bài tập trong 2 phút, sau đó trình bày. rán, bánh nướng. ? Yếu tố nào trong mỗi từ ghép dưới đây c. Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh thể hiện sự khác nhau giữa các món ăn dẻo, bánh bèo. được gọi là bánh? Xếp các yếu tố đó vào d. Chỉ hình dáng của món ăn, ví dụ: bánh nhóm thích hợp. gối, bánh tai voi. bánh tẻ, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cẩm, bánh tôm a. Chỉ chất liệu để làm món ăn, ví dụ: bánh nếp. b. Chỉ cách chế biến món ăn, ví dụ: bánh rán. c. Chỉ tính chất của món ăn, ví dụ: bánh dẻo. d. Chỉ hình dáng cùa món ăn, ví dụ: bánh gối. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Hs chia 3 đội, chơi trò chơi “Ai nhanh hơn”, làm bài tập trong 2 phút Thể lệ: Gv để bảng trống, đội 1, 2 lên bảng tìm phiếu in sẵn từ ghép và dán vào bảng trống, đội 3 trọng tài, chấm điểm cho 2 đội. Chỉ chất Chỉ cách Chỉ tính Chỉ hình liệu để chế biến chất của dáng cùa làm món món ăn món ăn món ăn ăn Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS lên trình bày. - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày kết quả làm việc nhóm - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm của HS. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. 4. Bài tập 4: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 51
  52. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 Nhiệm vụ 4: HS làm bài tập 4. a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: ví dụ: lom khom, lủi thủi, rười rượi, rón Gv yc hs hoạt động cá nhân trong 2 phút rén. và trả lời câu hỏi sau: b. Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít, véo von ? Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp: - Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh) - Suốt ngáy, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh) - Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. (Sọ Dừa) a. Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom. b. Gợi tả âm thanh, ví dụ: ríu rít. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS đọc bài tập trong SGK và xác định yêu cầu của đề bài. + Suy nghĩ cá nhân và viết ra giấy kết quả. - GV hướng dẫn HS bám sát yêu cầu của đề bài, hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS lên trình bày. - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày kết quả. - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm của HS. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. 4. Hoạt động 4: Vận dụng Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 52
  53. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 a. Mục tiêu: - HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống. - Hướng dẫn học sinh tìm tòi mở rộng sưu tầm thêm kiến thức liên quan đến nội dung bài học. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài SGK/25 và bài tập mở rộng. c. Sản phẩm: Phần trình bày của học sinh. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Gv yc hs hoạt động nhóm tham gia trò chơi: “Nhìn hình đoán nhân vật” Thể lệ: Gv chia lớp thành 3 nhóm, hs thảo luận nhóm theo 3 bước: + Bước 1: Suy nghĩ độc lập: (1’). + Bước 2: Chia sẻ với bạn bên cạnh: (1’). + Bước 3: Thống nhất trong nhóm và cử đại diện trình bày trước lớp. Gv đưa 5 hình ảnh, hs đoán nhân vật và dựa theo câu mở đầu các truyền thuyết, cổ tích đã học, em hãy viết câu mở đầu giới thiệu về những nhân vật trên. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS làm việc cá nhân và hoàn thiện nhiệm vụ nhóm. + Suy nghĩ cá nhân và viết ra giấy kết quả. - GV hướng dẫn HS bám sát yêu cầu của đề bài, hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận GV: - Yêu cầu HS lên trình bày. - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày kết quả làm việc nhóm - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét thái độ học tập và kết quả làm việc nhóm của HS. - GV đưa ra các tiêu chí để đánh giá HS: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 53
  54. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 + Kết quả làm việc của học sinh. + Thái độ, ý thức hợp tác nghiêm túc trong khi làm việc. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN SỰ TÍCH HỒ GƯƠM Môn học: Ngữ văn; Lớp: 6A1 Thời gian thực hiện: 1 tiết I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được) 1. Kiến thức: - Tri thức bước đầu biết về thể loại truyền thuyết; nội dung, ý nghĩa và một số chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong văn bản truyền thuyết Sự tích Hồ Gươm. - Tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 54
  55. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước. - Những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. 2. Về năng lực: - Xác định được ngôi kể trong văn bản. - Nhận biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật, yếu tố hoang đường,, ), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa, thái độ người kể, ) của truyện truyền thuyết. - Hiểu được cách thể hiện tư tưởng, tình cảm của nhân dân được thể hiện qua văn bản. - Phân tích được nhân vật, sự kiện, cốt truyện trong tác phẩm thuộc thể loại truyền thuyết về đề tài giữ nước; những sự kiện và di tích phản ánh lịch sử đấu tranh giữ nước của ông cha ta được kể trong một tác phẩm truyền thuyết. - Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc thể hiện trong tác phẩm. 3. Về phẩm chất: - Nhân ái: HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống, tự hào về truyền thống đánh giặc của dân tộc. - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, chủ động rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện truyền thuyết. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động những hiểu biết về truyền thuyết kết nối vào bài học, tạo tâm thế hào hứng cho học sinh và nhu cầu tìm hiểu văn bản để cảm nhận được sự tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc thể hiện trong tác phẩm. b. Nội dung: Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi “Chiếc hộp bí mật” và yêu cầu HS trả lời câu hỏi của GV. Những câu hỏi này nhằm khơi gợi cảm xúc, suy nghĩ của Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 55
  56. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 HS về Hồ Gươm, về người anh hùng Lê Lợi, tạo không khí và chuẩn bị tâm thế phù hợp với văn bản. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua trò chơi: “Chiếc hộp bí mật” Luật chơi: - Các bạn được lựa chọn chiếc hộp cho mình, mỗi chiếc hộp ứng với một câu hỏi, trả lời đúng bạn sẽ nhận được một món quà, nếu sai thì sẽ nhường cơ hội cho người khác. + Giáo viên gọi theo tinh thần xung phong để học sinh thể hiện sự tự tin của mình. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Học sinh lần lượt trình bày các câu trả lời. - Giáo viên: Quan sát, theo dõi quá trình học sinh thực hiện, gợi ý nếu cần Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 56
  57. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá - Giáo viên nhận xét, đánh giá GV nhận xét và giới thiệu bài học: Hồ Gươm đã trở thành biểu tượng văn hóa thiêng liêng không chỉ của thủ đô Hà Nội mà còn là biểu tượng của đất nước Việt Nam yêu hòa bình. Tên gọi Hồ Gươm xuất hiện từ bao giờ? Tên gọi này gắn liền với nhân vật lịch sử nào? Bài học ngày hôm nay sẽ cho các em biết điều đó! Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: Học sinh nắm được những nét cơ bản về truyền thuyết địa danh, nhân vật và sự kiện lịch sử thuộc chuỗi truyền thuyết về Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; các chi tiết tưởng tượng kì ảo, hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, ngôi kể, cách đọc, bố cục văn bản. b. Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh cách đọc và những nét chung của văn bản qua các nguồn tài liệu và qua phần chú thích trong SGK . Nhóm 1: Điều hành phần đọc, kể - tóm tắt Nhóm 2: Tìm hiểu chung về truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. Tìm hiểu chung - GV giao nhiệm vụ cho HS: 1. Đọc và tóm tắt Nhóm 1: Cách đọc và kể, tóm tắt văn bản. Những sự việc chính: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - HS làm việc theo nhóm. - Giặc Minh xâm lược, nghĩa - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, quân Lam Sơn nổi dậy chống thống nhất và phân công cụ thể: lại nhiều lần bị thua. + Xây dựng nội dung: Những hiểu biết về cách đọc, sự việc chính, kể chuyện. - Ở Thanh Hóa, Lê Thận đánh + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo cá được lưỡi gươm lạ, dâng cho cáo. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra Lê Lợi. chất lượng trước khi báo cáo. - Lê Lợi có chuôi gươm tra vào Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Đại diện nhóm trình bày. lưỡi gươm vừa như in. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 57
  58. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Lê Lợi dùng lưỡi gươm thần, đánh đuổi giặc Minh. - Lê Lợi làm vua, dạo thuyền ở hồ Tả Vọng, Long Quân sai Rùa Vàng đòi lại gươm thần. Từ đó, hồ Tả Vọng mang tên Hồ Gươm. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức. ? Trong văn bản có một số từ khó, từ Hán Việt chúng ta cùng giải thích. - "Giặc Minh”, "Thuận Thiên", "Hoàn Kiếm”? + Giặc Minh: Giặc phương Bắc triều đại nhà Minh (xâm lược nước ta từ 1407-1427). + Thuận Thiên: Thuận theo ý Trời, tên của thanh gươm. Sau chiến thắng quân Minh, Lê Lợi lấy hiệu là “Thuận Thiên”. + Hoàn Kiếm: Trả lại gươm (hoàn: trả; kiếm: gươm). Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ 2. Văn bản Nhóm 2: Hiểu biết chung về truyền thuyết “Sự a. Thể loại: truyền thuyết tích Hồ Gươm” -“Sự tích Hồ Gươm” thuộc loại Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ truyền thuyết địa danh. - HS nghe hướng dẫn + Truyền thuyết địa danh là - HS chuẩn bị độc lập (khi ở nhà đọc văn bản, đọc loại truyền thuyết giải thích chú thích, tìm tư liệu). nguồn gốc lịch sử của một địa - HS tương tác với các bạn trong lớp thảo luận, danh. thống nhất và phân công cụ thể: + Một số truyền thuyết địa danh + 1 nhóm trưởng điều hành chung. như: Sự tích Hồ Tây, sự tích Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 58
  59. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 + 1 thư kí ghi chép. sông Tô Lịch, sự tích núi Vọng + Người thiết kế power point, người trình chiếu và Phu cử báo cáo viên. b. Phương thức biểu đạt: Tự + Xây dựng nội dung: Những hiểu biết chung về sự. truyền thuyết. c. Ngôi kể: Ngôi thứ ba. + Bàn bạc thống nhất hình thức, phương tiện báo d. Bố cục: 2 phần cáo. - Phần 1: Từ đầu => “đất nước”. - HS gửi sản phẩm trước buổi học để GV kiểm tra Long Quân cho nghĩa quân chất lượng trước khi báo cáo. mượn gươm thần. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - Phần 2: Còn lại - Long Quân Nhóm 2: Báo cáo hiểu biết chung về Truyền đòi lại gươm thần. thuyết “Sự tích Hồ Gươm” * Thời gian: 5 phút * Hình thức báo cáo: thuyết trình * Phương tiện: Bảng phụ powerpoint * Nội dung báo cáo: Hiểu biết chung về truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét và bổ sung Các em xác định “Sự tích Hồ Gươm” thuộc truyền thuyết địa danh là đúng và kể được nhiều truyền thuyết địa danh khác. Ngoài ra, truyền thuyết này còn thuộc chuỗi những truyền thuyết về nhân vật lịch sử Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (Ví dụ truyền thuyết “Lê Lai cứu chúa” đã có câu dân gian “21 Lê Lai, 22 Lê Lợi” - Đó là các em xác định loại truyền thuyết dựa vào nội dung. Còn nếu xác định theo thời gian lịch sử thì “Sự tích Hồ Gươm” thuộc truyền thuyết thời Hậu Lê. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản a. Mục tiêu: + Gv hướng dẫn Hs đọc và tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản. + Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của từng phần trong văn bản. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 59
  60. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 60
  61. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 d. Tổ chức thực hiện: Nội dung 1: II. Đọc - hiểu văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: 1. Long Quân cho mượn gươm - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi thần 1. Thảo luận nhóm đôi để điền kết quả vào phiếu a. Hoàn cảnh cho mượn gươm học tập: Long Quân cho mượn gươm thần trong - Giặc Minh đô hộ, làm nhiều điều bạo ngược. hoàn cảnh nào? Cách cho mượn gươm có gì đặc - Nghĩa quân Lam Sơn nổi dậy biệt? Em hãy tìm những chi tiết thể hiện rõ hoàn nhưng ngày đầu thế lực non yếu, cảnh và cách cho mượn đó rồi nêu ý nghĩa? nhiều lần bị thua. 2. Tìm những chi tiết thể hiện thanh gươm này là => Long Quân cho mượn gươm thanh gươm thần kì? thần để giết giặc. 3. Em hãy so sánh thế lực của nghĩa quân trước và b. Cách cho mượn gươm: sau khi có gươm thần? * Chi tiết kì ảo: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Lê Thận 3 lần kéo lưới đều kéo - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. được thanh sắt. - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. - Khi Lê Lợi đến nhà Lê Thận thì Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận thanh sắt tự nhiên sáng rực và có - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi hai chữ “Thuận Thiên”. - Lê Lợi trốn giặc Minh qua khu Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ rừng nhặt được chuôi gươm. Lê - Gv sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt Lợi tra lưỡi gươm vào chuôi kiến thức. gươm vừa như in. - GV mở rộng: Gươm thần là chi tiết nghệ thuật => Ý nghĩa: Toàn dân đoàn kết kì ảo đặc sắc trong truyền thuyết “Sự tích Hồ quyết tâm đánh giặc. Cuộc khởi Gươm”. Cách cho mượn gươm vô cùng đặc biệt nghĩa Lam Sơn là chính nghĩa, thể hiện toàn dân từ miền ngược đến miền xuôi thuận ý trời, hợp lòng dân. trên dưới một lòng đoàn kết theo minh chủ - người c. Sức mạnh gươm thần: Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 61
  62. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 đủ tài đức thì được chọn giao gươm báu, thuận ý - Từ khi có gươm thần, nhuệ khí trời, hợp lòng dân. Sau khi có gươm thần - đại nghĩa quân tăng, quân Minh bạt diện sức mạnh đoàn kết thì nghĩa quân đã thắng vía. lợi trước giặc Minh tàn bạo. - Gươm thần mở đường cho họ đánh đến lúc không còn một bóng giặc trên đất nước. => Ý nghĩa: Kết quả của sức mạnh đoàn kết toàn dân, của cuộc kháng chiến chính nghĩa sẽ đem đến thắng lợi. Nội dung 2: 2. Long Quân đòi lại gươm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: thần - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi ? Long Quân đòi lại gươm thần trong hoàn * Hoàn cảnh: cảnh nào? Tại sao lại để Rùa vàng đòi lại? Ý - Một năm sau đuổi giặc Minh, nghĩa của nó? Lê Lợi đã làm vua, đang dạo Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập quang hồ Tả Vọng. - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. - HS hình thành kĩ năng khai thác văn bản. - Long Quân sai Rùa Vàng đòi Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận lại gươm thần. - Học sinh lần lượt trả lời các câu hỏi + Rùa Vàng tượng trưng cho sứ * Hoàn cảnh: giả của Long Quân, tượng trưng - Một năm sau đuổi giặc Minh, Lê Lợi đã làm vua, cho tổ tiên, khí thiêng sông núi, đang dạo quang hồ Tả Vọng. cho ý nguyện của nhân dân. - Long Quân sai Rùa Vàng đòi lại gươm thần. - Ý nghĩa: + Rùa Vàng tượng trưng cho sứ giả của Long + Con người Việt Nam vốn yêu Quân, tượng trưng cho tổ tiên, khí thiêng sông núi, lao động, hiền lành nhưng khi cho ý nguyện của nhân dân. đất nước lâm nguy, nhân dân sẵn - Ý nghĩa: sàng xả thân cứu nước. + Con người Việt Nam vốn yêu lao động, hiền + Khi đất nước hòa bình, họ lành nhưng khi đất nước lâm nguy, nhân dân sẵn muốn cuộc sống bình yên. sàng xả thân cứu nước + Giải thích tên gọi Hồ Gươm + Khi đất nước hòa bình, họ muốn cuộc sống (hay Hồ Hoàn Kiếm). bình yên. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 62
  63. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV bình: Chi tiết Long Quân sai Rùa Vàng đòi lại gươm thần là chi tiết kì ảo giàu ý nghĩa. Trong tâm thức dân gian, Rùa là một trong “tứ linh” (long, ly, quy, phượng), đại diện cho tổ tiên, hồn thiêng sông núi (trong truyền thuyết An Dương Vương cũng có chi tiết kì ảo Rùa Vàng với ý nghĩa như vậy). Rùa Vàng còn tượng trưng cho nhân dân chất phác, thật thà, chăm chỉ, cần mẫn. Khi đất nước bị ngoại xâm, họ sẵn sàng đánh đuổi giặc giống như câu hát “dù rằng đời ta thích hoa hồng, kẻ thù buộc ta ôm cây súng”. Nay đất nước đã hòa bình, người dân không muốn gươm đao, chiến tranh, muốn trở về cuộc sống bình yên như câu thơ của Nguyễn Đình Thi “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”. Đó chính là tinh thần yêu hòa bình ngàn đời nay của nhân dân ta. Nhiệm vụ 3: Tổng kết a. Mục tiêu: Hs nắm được nội dung và nghệ thuật của văn bản b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi tổng kết văn bản để chỉ ra những thành công về nghệ thuật, nêu nội dung, ý nghĩa bài học của văn bản. c. Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh. d. Tổ chức thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: III. Tổng kết GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống 1. Nghệ thuật: câu hỏi - Nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo ? Nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản? ? Nội dung chủ yếu của truyền thuyết này là gì? (gươm thần, Rùa Vàng) rất giàu ý Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập nghĩa tượng trưng cho tinh thần - HS làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời. đoàn kết, cho hồn thiêng sông núi. Bước 3: Báo cáo kết quả - Kết cấu chặt chẽ, hấp dẫn (từ lúc HS trình bày cá nhân nghĩa quân non yếu đến nghĩa - Nghệ thuật: Nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo (gươm thần, Rùa Vàng) rất giàu ý nghĩa. quân chiến thắng giặc Minh, Lê - Nội dung: Lợi làm vua trả gươm) + Giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời 2. Nội dung: thể hiện khát vọng hòa bình của dân tộc. - Ca ngợi tính chất chính nghĩa, Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tính chất nhân dân, chiến thắng vẻ Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 63
  64. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời. vang của cuộc khởi nghĩa Lam - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. Sơn chống giặc Minh xâm lược do GV: Truyền thuyết “Sự tích Hồ Gươm” có nhiều Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV. chi tiết kì ảo, giàu ý nghĩa như gươm thần tượng - Truyện nhằm giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện trưng cho tính chất chính nghĩa, tinh thần đoàn khát vọng hòa bình của dân tộc. kết toàn dân hay chi tiết Rùa Vàng tượng trưng cho khí thiêng sông núi, cho khát vọng của nhân dân. Truyện nằm trong chuỗi những truyền thuyết ca ngợi vị vua Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, đây cũng là truyền thuyết địa danh giải thích tên gọi hồ Gươm hay hồ Hoàn Kiếm - biểu tượng văn hóa, hòa bình của thủ đô cũng như của nước Việt Nam ta. 3. Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng kiến thức vừa học giải quyết bài tập cụ thể. b. Nội dung: GV hướng dẫn cho HS làm bài tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập IV. Luyện tập * GV phát phiếu học tập cho học sinh ? Vì sao tác giả dân gian không để Lê Lợi được trực tiếp nhận cả chuôi gươm và lưỡi gươm cùng một lúc? ? Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hóa nhưng lại trả gươm ở Hồ Gươm - Thăng Long. Nếu Lê Lợi trả gươm ở Thanh Hóa thì ý nghĩa của truyền thuyết sẽ khác đi như thế nào? * GV cho học sinh chơi trò chơi: Ô chữ bí mật Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh tiếp nhận: Nắm được yêu cầu. * Học sinh thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Học sinh trả lời câu hỏi - HS phát biểu tuỳ theo ý kiến của từng cá nhân. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 64
  65. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 + Tác giả dân gian muốn để người dân nhận được lưỡi gươm như biểu tượng của sức mạnh của nhân dân. Nhân dân sẽ nguyện đi theo người tài giỏi để chiến đấu chống giặc. + Lê Lợi là minh chủ, có tài nhưng cũng chỉ như chuôi gươm nạm ngọc, cần phát huy sức mạnh của nhân dân thì mới phát huy vẻ đẹp của mình, mới có sức mạnh trọn vẹn. - HS trao đổi trình bày, nhóm khác bổ sung. + Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hóa chính là quê hương của ông, được nhân dân ủng hộ, nguyện đi theo, là nơi bắt đầu cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Còn Thăng Long là nơi kết thúc cuộc khởi nghĩa, Lê Lợi đã lên ngôi vua, lấy Thăng Long là nơi đóng đô - đây là trung tâm văn hóa, chính trị của cả nước. Lê Lợi trả gươm ở đây là phù hợp, biểu trưng cho đất nước yêu hòa bình, mở ra thời kì mới cho đất nước, lao động và xây dựng Tổ Quốc. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Yc hs nhận xét câu trả lời. - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. GV bình: Việc không để Lê Lợi nhận cả chuôi gươm và lưỡi gươm cùng một lúc là dụng ý nghệ thuật của tác giả dân gian, người tài cần tập hợp sức mạnh của toàn dân và có được lòng dân ủng hộ, đoàn kết trên dưới một lòng thì cuộc khởi nghĩa mới thắng lợi. Và việc Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hóa - quê của ông nhưng lại trả gươm ở thủ đô Thăng Long để gửi gắm khát vọng hòa bình của cả dân tộc, giải thích tên gọi Hồ Gươm. 4. Hoạt động 4: Vận dụng a. Mục tiêu: HS vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 65
  66. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 b. Nội dung: Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận theo tổ để thực hiện dự án, hoàn thành nhiệm vụ: làm bài tập viết đoạn văn cảm nhận, miêu tả, vẽ tranh, làm thơ, sưu tầm ảnh Hồ Gươm, truyện truyền thuyết có hình ảnh Rùa vàng c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập *GV giao bài tập thảo luận nhóm theo tổ để dự án viết đoạn, vẽ tranh, làm thơ, hoạt cảnh : ? Em có thể viết đoạn văn miêu tả lại trận đánh hay cảm nhận về người anh hùng Lê Lợi, hoặc em có thể vẽ tranh, làm thơ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Học sinh trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Học sinh làm việc nhóm, cử đại diện trình bày. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 66
  67. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 VIẾT VIẾT BÀI VĂN KỂ LẠI MỘT TRUYỀN THUYẾT HOẶC CỔ TÍCH Thời gian thực hiện: 3 tiết I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức: - Dùng lời văn của bản thân để kể lại một truyện truyền thuyết, cổ tích (đã học, đã đọc, đã nghe). - Các chi tiết, cốt truyện, nhân vật. - Thay đổi từ ngữ, cách đặt câu, thay đổi kết thúc truyện, bổ sung yếu tố miêu tả, biểu cảm. 2. Về năng lực: - Biết dùng lời văn của bản thân để kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích. - Biết thay đổi: một số từ ngữ, cách đặt câu, thay đổi kết thúc truyện và biết thêm một vài chi tiết, yếu tổ miêu tả, biểu cảm theo trí tưởng tượng của mình. - Tập trung trọng tâm vào các chi tiết, cốt truyện, nhân vật. 3. Về phẩm chất: - Chăm chỉ: HS có ý thức vận dụng bài học vào hoàn cảnh thực tế, kiên trì, học hỏi, sáng tạo. - Trách nhiệm: Làm chủ được bản thân trong quá trình học tập, có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy chiếu, máy tính, Giấy A1hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm, rubic chấm đoạn văn, bài trình bày của HS. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, + Phiếu học tập số 1: PHIẾU TÌM TRUYỆN Họ và tên HS: . Nhiệm vụ: - Nêu tên những truyện truyền thuyết, cổ tích em đã được học, đọc, hoặc được nghe (trước khi vào học lớp 6): - Kể lại một trong số các truyện được nêu trên theo các yêu cầu sau: Tên truyện là gì? Thể loại? . 67 Th.sNhân Hoàng vật chính? Thị Hà – THCS Xuân Trúc . – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên Chuỗi sự việc trong truyện? Kết thúc của . truyện như thế nào? . Ý nghĩa của truyện? Cảm xúc, suy nghĩ của em khi đọc (hoặc . được nghe) truyện đó? . \\\
  68. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 + Phiếu học tập số 2: PHIẾU TRUYỆN THÁNH GIÓNG Họ và tên HS: . Nhiệm vụ: Đọc lại truyền thuyết “Thánh Gióng” và thực hiện các nội dung phía dưới: . Ghi lại các sự kiện chính của truyện? Tưởng tượng về nhân vật Thánh Gióng? Các chi tiết, hình ảnh, yếu tố miêu tả, . biểu cảm có thể thêm vào. . . Thay đổi kết thúc truyện. . III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: \\\ 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề a. Mục tiêu: - Biết được kiểu bài: Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích (đã học, đã đọc, đã nghe). - Học sinh biết dùng lời văn của mình khi kể lại truyện. b. Nội dung: GV phát phiếu học tập số 1, HS trả lời vào phiếu học tập. c. Sản phẩm: Phiếu học tập của học sinh d. Tổ chức thực hiện: HĐ của thầy và trò Sản phẩm dự kiến Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - Nêu một số truyện truyền thuyết, cổ - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua phiếu bài tích đã học, đã nghe hoặc đã đọc tập số 1 (trước khi bước vào học lớp 6). Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập - Kể lại được một trong số các truyện HS: Làm vào phiếu học tập số 1. đã nêu tên. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 68
  69. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 GV: - Dự kiến khó khăn HS gặp: chưa kể lại được một trong các truyện đã nêu tên (do quên diễn biến nội dung), chưa biết cách nêu ý nghĩa của truyện. - Giúp đỡ học sinh bằng cách đặt thêm một số câu hỏi phụ gợi ý: ? Em nhớ nhất tên nhân vật nào trong truyện? Nhân vật ấy có đặc điểm, hành động gì? Truyện cho em suy nghĩ gì? Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận - GV chỉ định 1 - 2 học sinh trình bày nội dung trong phiếu học tập của mình. - HS trình bày. - Các bạn còn lại nhận xét về nội dung báo cáo của bạn đã trình bày. - GV thu lại toàn bộ phiếu học tập (đọc, đánh giá vào phiếu cho học sinh sau). Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - GV nhận xét câu trả lời của HS, sự nhận xét, bổ sung từ các bạn khác. - Kết nối với các truyện đã học là “Thánh Gióng”, “Thạch Sanh”, “Sự tích Hồ Gươm” cùng với yêu cầu kể lại bằng lời văn của mình truyện truyền thuyết “Thánh Gióng”. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 1: Định hướng a. Mục tiêu: HS biết được các yêu cầu đối với kiểu bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích: - Dùng lời văn của mình. - Biết cách thay đổi từ ngữ, cách đặt câu; thêm một vài chi tiết, thêm các yếu tố miêu tả, biểu cảm hoặc thay đổi kết thúc truyện theo hình dung, tưởng tưởng của mình. b. Nội dung: - GV sử dụng KT động não để hỏi HS về xác định yêu cầu, nội dung của đề. - HS trả lời c. Sản phẩm: Các câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: I. ĐỊNH HƯỚNG Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 69
  70. KHBD Ngữ văn 6 (SGK Cánh Diều) theo CV5512 - GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ 1. Đề bài: thống câu hỏi Viết bài văn kể lại một truyền thuyết Với đề bài: “Viết bài văn kể lại một truyền hoặc cổ tích. thuyết hoặc cổ tích” thì: 2. Các yêu cầu 1. Kiểu bài yêu cầu chúng ta làm gì? 2. Người kể có phải chép lại đúng nội dung - Dùng lời văn của mình để kể lại một truyện không? Vì sao? truyện truyền thuyết hoặc cổ tích đã học. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - Không chép lại nguyên văn câu chuyện HS: trong sách. Người kể có thể thay đổi từ - HS nhớ lại văn bản “Thánh Gióng”, “Thạch ngữ, cách đặt câu, thêm một vài chi tiết, Sanh” thêm các yếu tố miêu tả, biểu cảm hoặc - Trao đổi cặp đôi và thống nhất nội dung. nêu ra một kết thúc khác theo hình dung, GV hướng dẫn HS hoàn thành nhiệm vụ. tưởng tượng của mình. Bước 3: Báo cáo, thảo luận - Nếu đề bài không yêu cầu kể một GV: truyện nhất định, có thể lựa chọn truyện mà mình thích nhất. - Yêu cầu đại diện học sinh của một vài cặp đôi trình bày. - Hướng dẫn HS cách trình bày (nếu cần). HS: - Trình bày kết quả làm việc nhóm. - Nhận xét và bổ sung cho nhóm bạn (nếu cần). Bước 4: Kết luận, nhận định (GV) - Nhận xét sản phẩm của HS và chốt kiến thức. - Kết nối với đề mục: Thực hành viết bài văn kể lại bằng lời của mình truyện truyền thuyết “Thánh Gióng”. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Nhiệm vụ 2: Thực hành a. Mục tiêu: Giúp HS - Biết viết bài theo các bước. - Tập trung vào các sự kiện chính. - Lựa chọn một số từ ngữ, chi tiết để thay thế; bổ sung các yếu tố miêu tả, biểu cảm và thay đổi kết thúc truyện, tìm ý, lập dàn ý. b. Nội dung: - GV sử dụng phiếu học tập số 2, yêu cầu học sinh thực hiện nhiệm vụ trong phiếu. - HS suy nghĩ cá nhân và trả lời độc lập vào phiếu được phát. c. Sản phẩm: - Câu trả lời của học sinh. Th.s Hoàng Thị Hà – THCS Xuân Trúc – PGD huyện Ân Thi – tỉnh Hưng Yên 70