Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Nguyễn Thị Sỹ

doc 55 trang Thủy Bình 15/09/2025 150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Nguyễn Thị Sỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_3_tuan_24_nam_hoc_2024_2025_ngu.doc

Nội dung text: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Nguyễn Thị Sỹ

  1. TUẦN 24 BUỔI SÁNG: Thứ 2 ngày 24 tháng 02 năm 2025 Hoạt động trải nghiệm SINH HOẠT DƯỚI CỜ: “LÀNG NGHẾ TRUYỀN THỐNG” I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Nghe nhận xét đánh giá trong tuần và phổ biến nội dung tuần tới. - HS hào hứng nghe nghệ nhân kể: “Làng nghề truyền thống”. tại địa phương. - Nghe thầy cô chia sẻ về các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển làng nghề. - HS cam kết tham gia hoạt động “Giờ trái đất” - Phát triển năng lực và phẩm chất: Giao tiếp, hợp tác; Tự chủ, tự học. Chia sẻ hiểu biết của bản thân về những kỉ niệm theo ta đi suốt cuộc đời. II. QUY MÔ - Tổ chức theo quy mô toàn khối III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN - Phối hợp kiểm tra các phương tiện: Tivi, âm li, loa đài, micro; - Nhắc HS mặc đúng đồng phục IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Phần 1: Thực hiện nghi lễ chào cờ - GV nhắc nhở HS chỉnh đốn hàng ngũ, thực hiện nghi lễ chào cờ. Phần 2: Nhận xét đánh giá trong tuần và phổ biến nội dung tuần tới. - Gv tổng phụ trách Đội nhận xét tuần học qua. - Hiệu trưởng phổ biến kế hoạch trong tuần. Phần 3: Sinh hoạt dưới cờ: ““Làng nghề truyền thống”. 1.Khởi động - GV mở bài hát “ Trái đất này là của chúng mình”. để khởi động bài học. - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới. 2. Khám phá Hoạt động 1: ““Làng nghề truyền thống”. - GV yêu cầu các lớp trật tự để nghe các nghệ nhân giới thiệu một số nghề truyền thống có ở địa phương em. - Cả khối theo dõi - Gv tuyên dương các lớp đã chăm chú, lắng nghe.
  2. Hoạt động 2: Thầy cô chia sẻ về các biện pháp bảo vệ môi trường - HS theo dõi. - Gv nêu một số câu hỏi. + Nêu một số câu hỏi về các biện pháp bảo vệ môi trường + Một số em chia sẻ. - Gv chốt: Buổi sinh hoạt dưới cờ hôm nay, cô thay mặt các giáo viên trong khối cảm ơn các em đã lắng nghe các cô giới thiệu về một số làn nghề truyền thống có ở địa phương. - Gv phát động HS cam kết thực hiện giờ trái đất trong thời gian tới. 3. Vận dụng. - Về nhà các em tiếp tục tìm hiểu thêm một số nghề truyền thống ở các địa phương khác nhau trên cả nước nhé. IV. Điều chỉnh sau bài dạy (Nếu có) ____________________________________ Tiếng Việt CHỦ ĐIỂM: BÀI HỌC TỪ CUỘC SỐNG ĐỌC: CHUYỆN BÊN CỬA SỔ. NÓI VÀ NGHE: KỂ CHUYỆN CẬU BÉ ĐÁNH GIẦY. ( TIẾT 1 + 2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Học sinh đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện “Chuyện bên cửa sổ”. - Bước đầu biết thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện qua giọng đọc, biết đọc đúng lời nhân vật, nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu. - Nhận biết được trình tự các sự việc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian, địa điểm cụ thể. - Hiểu việc làm suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm của nhân vật. - Hiểu nội dung bài: Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. - Nói được những điều đáng nhớ về cách ứng xử đối với thiên nhiên, đối với loài vật. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
  3. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm. - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu cảnh đẹp, thiên nhiên qua bài tập đọc. - Phẩm chất nhân ái: Biết giữ lời hứa qua câu chuyện Cậu bé đánh giày. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. - Phẩm chất công dân: Có ý thức bảo vệ môi trường. GDHS: N￿u b￿n yêu quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng s￿ yêu quý b￿n. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: Máy tính, ti vi, bảng phụ. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động. + Em hãy kể lại một việc tốt em đã làm. + GV hỏi: những ai đã làm được điều tốt giống bạn, hoặc đã là điều tốt khác? - GV nhận xét chung , khen. - Để thưởng cho những việc tốt các em đã làm, cô cho các em xem một đoạn phim nhé!(GV cho HS xem clip về đời sống loài chim) - GV tổ chức cho HS hát múa bài hát con chim non. + Câu 1: Nếu chúng ta sống cạnh những chú chim non đáng yêu, em sẽ có những cảm giác gì?( Dự kiến câu trả lời: em sẽ rất vui vì được nghe chim hót, được ngắm nhìn đần chin vui đùa thật thú vị.) + Câu 2: Nếu nhìn thấy một chú chim đậu trên cửa sổ lúc trời mưa rét, em sẽ làm gì? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới: + Các em quan sát tranh: Tranh vẽ sân thượng nhà bên phải một đàn chim đang ríu rít chơi đùa. Con đậu trên cành cây, con đậu trên bờ tường có con như đang nói chuyện với những con khác. Cảnh vật sinh động như vậy, không hiểu vì sao cậu bé ở sân thượng bên cạnh lại có vẻ mặt buồn bã. + Chúng ta cùng tìm hiểu câu chuyện “ Chuyện bên cửa sổ” để hiểu rõ hơn điều này nhé! 2. Khám phá. Hoạt động 1: Đọc văn bản. - GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm: miêu tả đàn chim, giọng đọc thể hiện sự vui tươi khi miêu tả cảnh vật ở sân thượng nhà bên; sự suy tư, những câu nói thể hiện sự suy nghĩ của nhân vật cậu bé. - GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ câu đúng, chú ý câu dài. Đọc diễn cảm các lời thoại với ngữ điệu phù hợp.
  4. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: (4 đoạn) + Đoạn 1: Từ đầu đến có sân thượng. + Đoạn 2: Tiếp theo cho đến những chậu cây cảnh. + Đoạn 3: Tiếp theo cho đến nom vui quá. + Đoạn 4: Phần còn lại. - GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. - Luyện đọc từ khó: lách chách, bẵng, léo nhéo, nhộn - Luyện đọc câu dài: Chúng ẩn vào các hốc tường,/ lỗ thông hơi,/ cửa ngách để trú chân,/ làm tổ.// Không hiểu vì thích quá/ hay là đùa nghịch,/ cậu đã lên sân thượng/ cầm sỏi ném lũ sẻ.// . - Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS luyện đọc đoạn theo nhóm 4. - Cho HS làm việc các nhân. - Đại diện 1 nhóm đọc trước lớp. - GV nhận xét các nhóm. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 5 câu hỏi trong sgk. GV nhận xét, tuyên dương. - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã thay đổi như thế nào?( Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã thay thay bằng những khu nhà cao tầng.) + Câu 2: Tìm những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng?( Những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng là: Khu nhà xây đã lâu, nay mới thấp thoáng mấy con chim sẻ lách chách bay đến. Chúng ẩn vào các hốc tường lỗ thông hơi cửa ngách để trú chân, làm tổ. Bầy chim rụt rè xà xuống chậu cây cảnh.) + Câu 3: Lần đầu nhìn thấy bầy chim sẻ, cậu bé đã làm gì? Kết quả của việc làm đó thế nào?( Lần đầu nhìn thấy bầy chim sẻ, cậu bé đã cầm sỏi ném bầy chim sẻ. Kết quả Chúng sợ hãy bay sang sân thượng nhà khác) + Câu 4: Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy gì ở sân thượng nhà bên? Cậu nghĩ thế nào khi nhìn thấy cảnh đó?( Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy sang sân thượng nhà bên, cậu thấy đàn chim léo nhéo đến là nhộn, con bay con nhảy, con nằm lăn ra giũ cánh rồi mổ đùa nhau ... nom rất vui. Cậu bé rất ân hận. Cậu nghĩ: Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân thượng nhà mình.) + Câu 5: Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những việc đã làm và những điều đã thấy?( Từ những việc đã làm, cậu bé hẳn là rất ân hận. Chắc chắn cậu bé sẽ không bao giờ đối xử với bầy chim như thế nữa. Nhìn đàn chim ríu ran nô đùa, cậu bé hiểu
  5. rằng: Nếu con người yêu thương, bảo vệ chim chóc thì chim chóc cũng sẽ gần gũi, gắn bó và mang lại niềm vui cho con người.) - GV mời HS nêu nội dung bài. - GV Chốt: Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. Hoạt động : Luyện đọc lại. - GV đọc diễn cảm toàn bài. - HS đọc nối tiếp, Cả lớp đọc thầm theo. 3. Nói và nghe: Cậu bé đánh giày Hoạt động 3: Kể về điều em nhớ nhất trong kì nghỉ hè vừa qua. - GV gọi HS đọc chủ đề và yêu cầu nội dung. - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm 4: HS nhìn ttranh trong sách và kể lại câu chuyện theo trí nhớ. - GV gọi nhiều nhóm trình bày tùy thời gian. - GV nhận xét chung, tuyên dương. Hoạt động 4: - GV hỏi HS về nội dung câu chuyện. GV kết luận: (Câu chuyện kể về cậu bé đánh giày, giúp chúng ta hiểu hơn về việc biết giữ lời hứa với người khác.) - GV cho HS làm việc nhóm 2: Theo các em: nếu biết giữ lời hứa, các em sẽ được gì? Và nếu không giữ được lời hứa, các em sẽ ra sao? - Mời các nhóm trình bày. - GV nhận xét, tuyên dương.
  6. 4. Vận dụng. - GV tổ chức vận dụng để củng cố kiến thức và vận dụng bài học vào tực tiễn cho học sinh. + Cho HS kể một câu chuyện về việc mình đã giữ lời hứa. + GV động viên HS mạnh dạn kể một câu chuyện về việc mình đã không giữ lời hứa. Và hậu quả thế nào? Em đã rút ra kinh nghiệm gì? - Nhắc nhở các em nên rèn thói quen giữ lời hứa - Nhận xét, tuyên dương IV. Điều chỉnh sau bài dạy (Nếu có) ____________________________________ Thứ 3 ngày 25 tháng 02 năm 2025 Tiếng Việt NGHE VIẾT: CHUYỆN BÊN CỬA SỔ.PHÂN BIỆT: IU/ ƯU; IM/IÊM. I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Viết đúng chính tả một đoạn trong bài “ Chuyện bên cửa sổ ” (theo hình thức nghe – viết ) trong khoảng 15 phút. - Viết đúng từ ngữ chứa vần ưu/iu hoặc vần im/iêm. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, viết bài đúng, kịp thời và hoàn thành các bài tập trong SGK. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia làm việc trong nhóm để trả lời câu hỏi trong bài. - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu động vật, thiên nhiên qua bài viết. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ viết bài, trả lời câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: Máy tính, ti vi, bảng phụ. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. + Câu 1: Xem tranh đoán tên đồ vật chứa vần ưu/iu. + Câu 2: Xem tranh đoán tên đồ vật chứa vần im/iêm. - GV Nhận xét, tuyên dương.
  7. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Khám phá 2.1. Hoạt động 1: Nghe – Viết. (làm việc cá nhân) - GV giới thiệu nội dung: Bài “ Chuyện bên cửa sổ ”: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. Qua đó thấy được suy nghĩ của bạn nhỏ về với thiên nhiên. - GV đọc đoạn chính tả từ Bẵng đi một vài tuần đến vui quá. - Mời 1,2 HS đọc đoạn chính tả . - GV hướng dẫn cách viết đoạn chính tả: + Viết hoa tên bài và các chữ đầu câu. + Chú ý các dấu chấm và dấu chấm than cuối câu. + HS viết ra nháp những từ ngữ dễ viết sai chính tả, một số từ dễ nhầm lẫn: VD buồn quá, léo nhéo, giũ cánh,..... - HS nghe viết chính tả. - GV đọc rõ ràng, chậm rãi, phù hợp với tốc độ viết của HS - GV đọc từng câu cho HS nghe. - GV đọc từng cụm từ cho HS viết. - GV đọc lại câu cho HS dò rồi đọc câu tiếp theo. - GV đọc lại bài cho HS soát lỗi. - GV cho HS đổi vở dò bài cho nhau. - GV nhận xét chung. 2.2. Hoạt động 2: - GV hướng dẫn HS chọn bài tập a hoặc bài tập b. Tìm và viết đúng từ ngữ chứa vần ưu/iu hoặc vần im/iêm. (làm việc nhóm 2). - GV mời 1,2 HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Cùng nhau thảo luận và chọn vần cần điền.
  8. - Mời đại diện nhóm trình bày câu a) - Câu b) chơi trò chơi, GV phát thẻ trắng và yêu cầu các nhóm ghi tiếng đã chọn vào thẻ. Các nhóm thi gắn thẻ lên bảng. Nhóm thắng cuộc là nhóm làm đúng và nhanh nhất. - GV nhận xét, tuyên dương, bổ sung. 2.3. Hoạt động 3: Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 2 - GV mời HS nêu yêu cầu. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: nhóm nhận thẻ trắng cho các nhóm để ghi kết quả vào thẻ. - Mời đại diện nhóm trình bày. - GV nhận xét, tuyên dương. - GV kể cho HS nghe câu chuyện Cậu bé đánh giày. - GV hướng dẫn HS kể lại câu chuyện hoặc kể lại 1 đoạn mà em thích nhất cho người thân nghe. - HS nêu nhận xét về nhân vật chú bé đánh giày - GV gợi ý: Cậu bé đánh giày là nhân vật có lòng tự trọng, biết giữ lời hứa. Đặc biệt cậu bé rất nhân hậu, biết yêu thương bạn bè, những người cùng cảnh ngộ với mình. Cậu bé sẵn sàng chia sẻ với bạn bè những điều tốt đẹp.). 3. Vận dụng - Hướng dẫn HS về trao đổi với người thân về ý nghĩ câu chuyện (Lưu ý với HS là phải trao đổi với người thân đúng thời điểm, rõ ràng, cụ thể. Biết lắng nghe phản hồi để tìm ra phương thức phù hợp.) - Nhận xét, đánh giá tiết dạy. - Về nhà kể cho người thân nghe về câu chuyện Cậu bé đánh giày và chia sẻ suy nghĩ của em về cậu bé. IV. Điều chỉnh sau bài dạy (Nếu có) ____________________________________ Toán CHỦ ĐỀ 1: CỘNG, TRỪ, NHÂN, CHIA TRONG PHẠM VI 10 000 Bài 56: NHÂN SỐ CÓ BỐN CHỮ SỐ VỚI SỐ CÓ MỘT CHỮ SỐ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: -Thực hiện được phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số (không nhớ hai lần liên tiếp). - Thực hiện được nhân nhẩm trong những trường hợp đơn giản.
  9. - Vận dụng giải các bài toán thực tế liên quan đến phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số và bài toán giải bằng hai bước tính - Phát triển năng lực giao tiếp toán học. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi; làm tốt các bài tập. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: Máy tính, ti vi, bảng phụ. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động - GV tổ chức trò chơi “ Ai nhanh hơn” để khởi động bài học. + Câu 1: 5 200 – 200 = ? + Câu 2: 6 378 – 2 549 = ? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Khám phá GV giới thiệu tình huống: “Một chú thuyền trưởng là chủ của hai chiếc sà lan chở gạo. Trên mỗi chiếc sà lan có 1 034 bao gạo. Hỏi cả hai chiếc sà lan có bao nhiêu bao gạo?” - GV đặt vấn đề rằng nếu có 7 chiếc sà lan thì cộng lại sẽ rất mất công, vì thế nên sử dụng phép nhân. - GV viết ra bảng phép nhân: “1 034 × 2”. - GV hướng dẫn thuật toán thực hiện phép nhân (như trong SGK). - GV gọi một số em đọc lại các bước tính. - GV nêu tình huốn: “Lần này chú thuyền trưởng thuê thêm một chiếc sà lan nữa. Vậy là chú có ba chiếc sà lan chở gạo, mỗi chiếc chở 1 225 bao gạo.” - GV viết ra bảng phép nhân: “1 225 × 3”. - GV cho HS tự thực hiện với sự tham khảo các bước của phép tính trước - GV chữa bài, nhận xét - GV chốt lại kĩ thuật tính, nhấn mạnh lại: + Phép nhân thực hiện từ phải qua trái. + Nếu kết quả một phép nhân chữ số một hàng của thừa số thứ nhất ra kết quả lớn hơn 10 thì phải nhớ số chục sang hàng tiếp theo.
  10. 3. Luyện tập Bài 1. (Làm việc nhóm 4) Tính - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 1. - GV tổ chức thi đua giữa bốn nhóm theo hình thức tiếp sức. Mỗi nhóm gồm bốn bạn và lần lượt từng bạn lên thực hiện phép tính. Nhóm nào làm chính xác và nhanh hơn thì thắng. - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 2: (Làm việc cá nhân) Đặt tính rồi tính - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 2. - GV cho HS làm vào bảng - GV chữa bài, nhận xét HS Bài 3: (Làm việc nhóm 2) Tính nhẩm - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 3. - GV hướng dẫn HS tính nhẩm theo mẫu. - GV cho HS làm bài vào vở a) Nhẩm 4 nghìn x 2 = 8 nghìn 4 000 x 2 = 8 000 b) Nhẩm 3 nghìn x 3 = 9 nghìn 3 000 x 3 = 9 000 c) Nhẩm 2 nghìn x 4 = 8 nghìn 2 000 x 4 = 8 000 - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 4. (Làm việc cá nhân) - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 4. - GV yêu cầu HS nhắc lại cách tính chu vi hình vuông. - GV cho HS làm bài vào vở Bài giải Chu vi khu đất là: 1 617 x 4 = 6 468 (m)
  11. Đáp số: 6 468 mét. - GV Nhận xét, tuyên dương. 3. Vận dụng - GV tổ chức vận dụng bằng các hình thức như trò chơi, hái hoa,...sau bài học để học sinh củng cố lại bài đã học. + Câu 1: 2 000 x 2 = ? + Câu 2: 1 102 x 2 = ? - Nhận xét, tuyên dương IV. Điều chỉnh sau bài dạy (Nếu có) ____________________________________ Tự nhiên và Xã hội CHỦ ĐỀ 5: CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE Bài 18: CƠ QUAN TIÊU HÓA (T2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Sau khi học, học sinh sẽ: - Chỉ và nói tên các bộ phận chính của cơ quan tiêu hóa trong cơ thể người. - Nhận biết và trình bày được chức năng của các bộ phận của cơ quan tiêu hóa và chức năng của cơ quan tiêu hóa qua sự tiêu hóa thức ăn( ăn, uống, thải bã,...) - Năng lực tự chủ, tự học: Có biểu hiện chú ý học tập, tự giác tìm hiểu bài để hoàn thành tốt nội dung tiết học. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Có biểu hiện tích cực, sáng tạo trong các hoạt động học tập, trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Có biểu hiện tích cực, sôi nổi và nhiệt tình trong hoạt động nhóm. Có khả năng trình bày, thuyết trình trong các hoạt động học tập. - Phẩm chất nhân ái: Biết quan tâm chăm sóc sức khỏe của bản thân và những người trong gia đình. - Phẩm chất chăm chỉ: Có tinh thần chăm chỉ học tập, luôn tự giác tìm hiểu bài. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc. Có trách nhiệm với tập thể khi tham gia hoạt động nhóm. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: Tranh: sơ đồ cơ quan tiêu hóa và thẻ chữ các bộ phận chính của cơ quan tiêu hóa, ti vi, máy tính, bài giảng Power point - Học sinh: SGK. Giấy A4, B2 hoặc B3 III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
  12. 1. Khởi động - Tổ chức trò chơi: Ai nhanh ai đúng. Thi viết lại tên một số bộ phận chính của cơ quan tiêu hóa. + HS chơi: Một số bộ phận chính của cơ quan tiêu hóa là Miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn. - Tuyến tiêu hóa gồm: Tuyến nước bọt, gan, nước bọt, túi mật và tụy. - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV giới thiệu bài: Chúng ta đã biết các bộ phận của cơ quan tiêu hóa, vậy chức năng của từng bộ phận đó như thế nào? Để biết được điều gì sẽ xảy ra đối với thức ăn trong cơ thể, cơ quan tiêu hóa có chức năng như thế nào, chúng mình hãy cùng tìm hiểu về quá trình tiêu hóa thức ăn qua một số bộ phận của cơ quan tiêu hóa. 2. Khám phá: Hoạt động 1. Quan sát tranh và trả lời câu hỏi(làm việc theo cặp) - GV hướng dẫn từng cặp HS đọc về quá trình tiêu hóa thức ăn ở khoang miệng, dạ dày, ruột non, ruột già và nêu được chức năng của từng bộ phận đó. - GV yêu cầu một HS đặt câu hỏi, một HS trả lời câu hỏi. - Hãy chỉ đường đi của thức ăn trên sơ đồ. Quá trình tiêu hóa thức ăn diễn ra ở những bộ phận nào? - GV mời một số HS lên trình bày. + Cơ quan tiêu hóa có chức năng tiêu hóa thức ăn, biến đổi thức ăn thành các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể và thải các chất cặn bã ra ngoài cơ thể. - GV mời các HS khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương.
  13. - Hãy trình bày chức năng các bộ phận của cơ quan tiêu hóa thông qua sơ đồ tiêu hóa thức ăn. - GV mời một số HS lên trình bày. - GV mời các HS khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương. 3.Thực hành + GV chia nhóm và tổ chức trò chơi: “Đó là bộ phận nào?” Để tìm ra bộ phận của cơ quan tiêu hóa và chức năng của chúng theo gợi ý như hình. + Mỗi bạn được phân vai nói về chức năng từng bộ phận của cơ quan tiêu hóa, các bạn khác thi trả lời bộ phận đó là gì, ai trả lời nhanh, đúng được khen thưởng. +VD: Nhào, trộn thức ăn thành dạng lỏng? Đó là bộ phận nào? (Đó là dạ dày). + GV gọi vài HS lên thể hiện trước lớp. + GV nhận xét, tuyên dương các HS thực hiện tốt sáng tạo. 4. Vận dụng. - GV chia nhóm và yêu cầu HS nhớ lại việc ăn, uống và thải bã của từng em trong 3 ngày gần đây nhất và hoàn thành bảng gợi ý dưới đây. - Bảng gợi ý Ngày Số bữa Các loại thức Số lần thải chất cặn ăn ăn, đồ uống bã Ngày thứ nhất Ngày thứ hai Ngày thứ ba - GV mời một số HS lên nhận xét về việc ăn uống, thải chất cặn bã ( đi đại tiện) của bạn và bổ sung. - GV khen gợi HS tích cực và hoàn thành bảng tốt, sáng tạo. * Tổng kết: - GV cho HS đọc thầm lời chốt của ông Mặt Trời và mời một số bạn lên nói lại chốt kiến thức. - GV yêu cầu HS quan sát tranh và miêu tả hình ảnh bức tranh và lời thoại nhắc nhở em điều gì?
  14. *Đánh Giá: 1. Câu hỏi: Viết các bộ phận của cơ quan tiêu hóa vào chỗ (...) cho phù hợp ở sơ đồ câm. 2.Gợi ý đánh giá: 1.Miệng; 2.Thực quản; 3.Dạ dày; 4.Ruột non; 5. Ruột già; 6.Hậu môn; 7.Tuyến nước bọt; 8.Gan; 9.Túi mật; 10. Tụy. - Hướng dẫn về nhà; + GV yêu cầu HS suy nghĩ, tìm hiểu về việc: Cần làm gì để chăm sóc và bảo vệ cơ quan tiêu hóa để chuẩn bị cho bài học sau. IV. Điều chỉnh sau bài dạy (Nếu có) ____________________________________ Thứ 5 ngày 27 tháng 02 năm 2025 Tiếng việt CHỦ ĐIỂM: BÀI HỌC TỪ CUỘC SỐNG ĐỌC: TAY TRÁI VÀ TAY PHẢI. ĐỌC MỞ RỘNG (T1+2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Học sinh đọc đúng từ ngữ, câu đoạn và và toàn bộ câu chuện “ Tay trái và tay phải”. - Bước đầu thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật (tay phải) trong câu chuyện qua giọng đọc, biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu. - Nhận biết được cảm nghĩ và hành động của nhân vật qua từ ngữ, câu trong bài đọc - Hiểu được nội dung hàm ẩn của văn bản: Nói về sự gắn bó giữa tay trái với tay phải là để nói về sự gắn bó giữa người với người. Hiểu được điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Trong mọi công việc, chúng ta cần hợp tác với nhau để cùng tạo nên kết quả tốt đẹp.
  15. - Đọc mở rộng theo yêu cầu (đọc câu chuyện, bài thơ về một việc làm tốt và viết vào phiếu đọc sách theo mẫu) - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm. - Năng lực hợp tác từ câu chuyện Tay trái tay phải. - Phẩm chất đoàn kết: Biết đoàn kết. - Phẩm chất nhân ái: Biết quan tâm, giúp đỡ, cùng chia sẻ qua hoạt động đọc mở rộng bài đã đọc. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: Máy tính, ti vi, bảng phụ. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. + Câu 1: Đọc đoạn 1,2 bài “ Chuyện bên cửa sổ” và trả lời câu hỏi : Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ thay đổi như thế nào? + GV nhận xét, tuyên dương. + Câu 2: Đọc đoạn 4 bài “Chuyện bên cửa sổ” và nêu nội dung bài. Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những việc đã làm và những điều đã thấy? Từ những việc đã làm, cậu bé hẳn là rất ân hận. Chắc chắn cậu bé sẽ không bao giờ đối xử với bầy chim như thế nữa. Nhìn đàn chim ríu ran nô đùa, cậu bé hiểu rằng: Nếu con người yêu thương, bảo vệ chim chóc thì chim chóc cũng sẽ gần gũi, gắn bó và mang lại niềm vui cho con người . - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Khám phá. 2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản. - GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm: lẳng lặng, không sao cầm được, loay hoay, hết chịu nổi, hối hận lắm - GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, nghỉ hơi ở chỗ ngắt nhịp thơ. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV hướng dẫn HS chia đoạn: (4 đoạn) + Đoạn 1: Từ đầu đến có sân thượng.
  16. + Đoạn 2: Tiếp theo cho đến những chậu cây cảnh. + Đoạn 3: Tiếp theo cho đến nom vui quá. + Đoạn 4: Phần còn lại. - GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. - GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. - Luyện đọc từ khó: trách tay phải, lẳng lặng, ngoảnh mặt, cài khuy áo, giữ giấy, liền xin lỗi , - Luyện đọc ngắt nghỉ hơi ở những câu dài: Nó lẳng lawngjngoarnh mặt đi chỗ khác/ và tự nhủ/ sẽ không giúp tay phải việc gì nữa. - GV mời HS nêu từ ngữ giải nghĩa trong SGK. Gv giải thích thêm. - Luyện đọc khổ thơ: GV tổ chức cho HS luyện đọc khổ thơ theo nhóm 4. - GV nhận xét các nhóm. 2.2. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 5 câu hỏi trong SGK. GV nhận xét, tuyên dương. - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: Tay phải trách tay trái chuyện gì? GV yêu cầu HS đọc câu hỏi. GV nhắc HS xem nhanh lại đoạn đầu của văn bản đọc. (Có thể hỏi thêm: - Chuyện gì diễn ra (là cái cớ, là lí do) khiến tay phải trách tay trái? - Câu nào thể hiện sự trách móc của tay phải với tay trái? - Tay phải thấy mình và tay trái khác nhau thế nào? - Không công bằng ở điểm nào?) - GV gợi ý, động viên HS trả lời câu hỏi theo cách hiểu của các em và diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, có thể nhắc lại nguyên văn câu nói của tay phải trong bài hoặc có thể nêu ý khái quát của câu nói . * Nó luôn phải làm làm việc nặng nhọc./ * Vì chuyện tay trái sung sướng chảng phải làm việc nặng nhọc. * Vì chuyện việc gì nó cũng phải làm: từ xúc cơm, cầm bút rồi quét nhà..../ * Vì tay trái chảng phải làm gì, trong khi nó phải làm hết mọi việc,... - GV ghi nhận nững câu trả lời hợp lí và đưa ra câu trả lioiwf đầy đủ nhất. Câu 2: Không có tay trái giúp đỡ, tay phải gặp những khó khăn gì? - HS đọc câu 2. - GV yêu cầu HS quan sát tranh minh họa câu 2, xem lại đoạn 3 của bafiddocj và liên hệ thực tế: hình dung tình cảnh thực hiện các công việc: đánh răng, cài khuy áo, vẽ tranh mà chỉ bằng tay phải? Khi đó, em phải loay hoay vượt qua khó khăn như thế nào?
  17. - GV nhận xét, chốt nội dung trả lời. * Tay phải gặp khó khăn khi đánh răn: không cầm được cốc nước. * Khó khăn khi cài khuy áo: không thể cài. * khó khăn khi vẽ tranh: không có tay giữ giấy. * chỉ dung tay phải, những công việc hết sức bình thương cũng trơ nên khó khăn. Câu 3: Câu văn nào thể hiện suy nghĩ và hành động của tay phải khi làm việc một mình? - GV cho HS đọc câu 3, nhắc HS xem nhanh lại đoạn 3 của bài đọc - GV nhận xét, chốt nội dung trả lời. Cảm nghĩ và hành động của tay phải khi làm việc một mình được thể hiện qua câu: Tay phải hối hận lắm. Liền xin lỗi tay trái. Như vậy, tay phải đã nhận ra lỗi của mình, thấy mình trách nhầm tay trái. Câu 4: Tay phải đã nhận ta điều gì khi làm việc cùng tay trái? - GV cho HS đọc câu 4, nhắc HS xem nhanh lại đoạn cuối của bài đọc, xem lại câu nói của tay phải; suy nghĩ để chuẩn bị câu trả lời. - GV nhận xét, chốt nội dung trả lời. - GV gợi ý, động viên HS trả lời câu hỏi theo cách diễn đạt khác nhau, có thể nhắc lại nguyên văn câu nói của tay phải (ở cuối bài), có thể diễn đạt ý của câu nói bằng cách riêng của mình . - GV nhận xét ghi nhận những câu câu trả lời hợp lí: Khi làm việc cùng tay trái, tay phải đã nhận ta rằng: * Tay trái và tay phải đều quan trọng như nhau. Không có tay trái, một mình ta phải không làm được nhiều việc. * Nếu tay trái, tay phải cùng nhau làm việc, mọi việc mới hoàn thành nhanh chóng. * Ai cũng quan trọng khi cùng làm việc chung.... Câu 5: Câu chuyện nói với chúng ta điều gì? - GV nêu câu hỏi, có thể gợi ý bằng cách đưa ra các phương án trả lời để HS lựa chọn a. Chúng ta cần hợp tác với nhau trong mọi công việc. b. Chúng ta cần sử dụng cả tay trái và tay phải khi làm việc. c. Chúng ta cần chăm chỉ làm việc. - GV nhận xét, chốt phương án trả lời: Phương án A: Chúng ta cần hợp tác với nhau trong mọi công việc. - GV mời HS nêu nội dung bài. - GV chốt: nội dung hàm ẩn của văn bản: Nói về sự gắn bó giữa tay trái với tay phải là để nói về sự gắn bó giữa người với người.
  18. - Hiểu được điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Trong mọi công việc, chúng ta cần hợp tác với nhau để cùng tạo nên kết quả tốt đẹp. 2.3. Hoạt động 3: Đọc mở rộng (làm việc cá nhân, nhóm 2). - GV hướng dẫn HS làm việc nhóm, đọc bài đã tìm được: Nói về một việc làm tốt. - GV chiếu một số phiếu đọc sách của HS lên bảng để cả lớp nhận xét. - GV nhận xét, tuyên dương. 2.4. Hoạt động 4: Chia sẻ với bạn về việc làm tốt của nhân vật trong bài đã đọc. - GV hướng dẫn HS làm việc nhóm, chia sẻ với bạn về việc làm tốt của nhân vật trong bài đã đọc. - GV gợi ý: * Nhân vật chính trong bài đọc là ai? * Việc làm tốt của nhân vật là gì? * Em cảm nhận điều gì về việc làm tốt đó? * Việc làm tốt đó đem đến cho em bài học gì? - GV nhận xét chung và khen ngợi HS. - Khuyến khích HS trao đổi sách để mở rộng nguồn tài liệu học tập.. 4. Vận dụng. Hoạt động 5: Chia sẻ với bạn về việc làm tốt của nhân vật trong bài đã đọc. - GV hướng dẫn HS làm việc nhóm, chia sẻ với bạn về việc làm tốt của nhân vật trong bài đã đọc. - GV gợi ý: * Nhân vật chính trong bài đọc là ai? * Việc làm tốt của nhân vật là gì? * Em cảm nhận điều gì về việc làm tốt đó? * Việc làm tốt đó đem đến cho em bài học gì? - GV nhận xét chung và khen ngợi HS. - Khuyến khích HS trao đổi sách để mở rộng nguồn tài liệu học tập. IV. Điều chỉnh sau bài dạy (Nếu có) ____________________________________ Toán Bài 56: LUYỆN TẬP– Trang 45 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
  19. - Thực hiện được phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số (không nhớ hai lần liên tiếp). - Thực hiện được nhân nhẩm trong những trường hợp đơn giản. - Vận dụng giải các bài toán thực tế liên quan đến phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số và bài toán giải bằng hai bước tính. - Phát triển năng lực giao tiếp toán học. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi; làm tốt các bài tập. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Giáo viên: Máy tính, ti vi, bảng phụ. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi “ Rùa và thỏ ” để khởi động bài học. + Câu 1: 2 180 x 3 == ? + Câu 2: 1 916 x 4 = ? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Luyện tập Bài 1: (Làm việc cá nhân) Đặt tính rồi tính - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 1. - GV cho HS làm vào bảng - GV chữa bài, nhận xét HS Bài 2: (Làm việc cá nhân) Số? - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 2. - GV cho HS làm bài vào vở - GV nhận xét, tuyên dương. Bài giải Ban đầu sư đoàn có số người là: 1 300 x 4 = 5 200 (người)
  20. Sau khi bổ sung thêm 450 người, sư đoàn có số người là 5 200 + 450 = 5 650 (người) Đáp số: 5 650 người. - GV mở rộng: Bài tập cung cấp hiểu biết về biên chế trong quân đội (về cấp độ tổ chức và quân số). Theo phân cấp từ cao xuống thấp, các cấp đơn vị được nhắc đến trong bài toán là sư đoàn (bao gồm nhiều trung đoàn) và trung đoàn. Thực tế số quân mỗi trung đoàn, sư đoàn khác nhau ở mỗi nước và ở từng thời kì. Thông thường trong thời bình, quân số mỗi cấp có xu hướng giảm đáng kể so với thời chiến tranh. - Trong tranh vẽ mô tả cảnh các chú bộ đội hành quân trong đoàn xe bọc thép. Trên bầu trời là UAV, một loại máy bay không người lái và là loại vũ khí hiện đại biểu trưng của thập kỉ 10 và 20 của thế kỉ XXI. Bài 3. (Làm việc nhóm 2) - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 3 - GV : Bài tập mô tả cuộc thi cử tạ của hai lực sĩ mèo và rùa. Mỗi lực sĩ nâng tạ có gắn các đĩa tạ hai bên. Có ba loại đĩa tạ là loại đĩa 1 000 g, 500 g và 100 g. Trong bài này, chúng ta bỏ qua khối lượng của đòn tạ và khoá tạ. - GV yêu cầu HS quan sát tranh để tính số cân nặng các đĩa tạ mà mèo, và rùa nâng được. - GV Nhận xét, tuyên dương. Bài 4. (Làm việc nhóm 4) - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT4 - GV hướng dẫn HS thực hiện lần lượt từng phép nhân từ phải qua trái để tìm các chữ số còn thiếu: + Ở hàng đơn vị, 4 nhân 5 bằng 20, do đó chữ số hàng đơn vị còn thiếu ở kết quả là 0; + Ở hàng chục, 4 nhân 1 bằng 4, thêm 2 (từ hàng đơn vị nhớ sang) là 6, do đó chữ số hàng chục còn thiếu ở kết quả là 6; +Ở hàng trăm, 4 nhân với chữ số chưa biết của thừa số thứ nhất có tận cùng là 8, chữ số đó có thể là 2 hoặc 7 đều hợp lí; + Ở hàng nghìn của kết quả, làm tương tự như ở hàng chục và đơn vị thì kết quả có thể là 4 hoặc 6. Như vậy phép nhân đầy đủ có thể là một trong hai đáp án sau: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 làm bài tập b - GV nhận xét tuyên dương