Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Hà Thị Thúy Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Hà Thị Thúy Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ke_hoach_bai_day_cac_mon_lop_3_tuan_24_nam_hoc_2024_2025_ha.docx
Nội dung text: Kế hoạch bài dạy các môn Lớp 3 - Tuần 24 - Năm học 2024-2025 - Hà Thị Thúy Giang
- TUẦN 24 BUỔI SÁNG: Thứ Hai, ngày 24 tháng 02 năm 2025 Hoạt động trải nghiệm SINH HOẠT DƯỚI CỜ: “LÀNG NGHẾ TRUYỀN THỐNG” I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Nghe nhận xét đánh giá trong tuần và phổ biến nội dung tuần tới. - HS hào hứng nghe nghệ nhân kể : “Làng nghề truyền thống”. tại địa phương. - Nghe thầy cô chia sẻ về các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển làng nghề. - HS cam kết tham gia hoạt động “Giờ trái đất” - Phát triển năng lực và phẩm chất: Giao tiếp, hợp tác; Tự chủ, tự học. Chia sẻ hiểu biết của bản thân về những kỉ niệm theo ta đi suốt cuộc đời. II. QUY MÔ: - Tổ chức theo quy mô toàn khối. III. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN: - Phối hợp kiểm tra các phương tiện: Tivi, âm li, loa đài, micro; - Nhắc HS mặc đúng đồng phục IV. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: Phần 1: Thực hiện nghi lễ chào cờ - GV nhắc nhở HS chỉnh đốn hàng ngũ, thực hiện nghi lễ chào cờ. Phần 2: Nhận xét đánh giá trong tuần và phổ biến nội dung tuần tới. - Gv tổng phụ trách Đội nhận xét tuần học qua. - Hiệu trưởng phổ biến kế hoạch trong tuần. Phần 3: Sinh hoạt dưới cờ: “Làng nghề truyền thống”. 1. Khởi động - GV mở bài hát “Trái đất này là của chúng mình”. để khởi động bài học. - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới. 2. Khám phá Hoạt động 1: “Làng nghề truyền thống”. - GV yêu cầu các lớp trật tự để nghe các nghệ nhân giới thiệu một số nghề truyền thống có ở địa phương em. - Cả khối theo dõi - Gv tuyên dương các lớp đã chăm chú, lắng nghe. Hoạt động 2: Thầy cô chia sẻ về các biện pháp bảo vệ môi trường
- - HS theo dõi. - GV nêu một số câu hỏi. + Nêu một số câu hỏi về các biện pháp bảo vệ môi trường + Một số em chia sẻ. * GV chốt: Buổi sinh hoạt dưới cờ hôm nay, cô thay mặt các giáo viên trong khối cảm ơn các em đã lắng nghe các cô giới thiệu về một số làn nghề truyền thống có ở địa phương. - GV phát động HS cam kết thực hiện giờ trái đất trong thời gian tới. 3. Vận dụng. - Về nhà các em tiếp tục tìm hiểu thêm một số nghề truyền thống ở các địa phương khác nhau trên cả nước nhé. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy (Nếu có) ................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Tiếng Việt CHỦ ĐIỂM: BÀI HỌC TỪ CUỘC SỐNG ĐỌC: CHUYỆN BÊN CỬA SỔ. NÓI VÀ NGHE: KỂ CHUYỆN CẬU BÉ ĐÁNH GIẦY. (Tiết 1+2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Học sinh đọc đúng từ ngữ, câu, đoạn và toàn bộ câu chuyện “Chuyện bên cửa sổ”. - Bước đầu biết thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trong câu chuyện qua giọng đọc, biết đọc đúng lời nhân vật, nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu. - Nhận biết được trình tự các sự việc xảy ra trong câu chuyện gắn với thời gian, địa điểm cụ thể. - Hiểu việc làm suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật dựa vào hành động, việc làm của nhân vật. - Hiểu nội dung bài: Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. - Nói được những điều đáng nhớ về cách ứng xử đối với thiên nhiên, đối với loài vật. - Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm. - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu cảnh đẹp, thiên nhiên qua bài tập đọc. - Phẩm chất nhân ái: Biết giữ lời hứa qua câu chuyện Cậu bé đánh giày. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. - Phẩm chất công dân: Có ý thức bảo vệ môi trường. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khởi động. + Em hãy kể lại một việc tốt em đã làm. + GV hỏi: những ai đã làm được điều tốt giống bạn, hoặc đã là điều tốt khác? - GV nhận xét chung , khen. - Để thưởng cho những việc tốt các em đã làm, cô cho các em xem một đoạn phim nhé! (GV cho HS xem clip về đời sống loài chim) - GV tổ chức cho HS hát múa bài hát con chim non. + Câu 1: Nếu chúng ta sống cạnh những chú chim non đáng yêu, em sẽ có những cảm giác gì? (Dự kiến câu trả lời: em sẽ rất vui vì được nghe chim hót, được ngắm nhìn đần chin vui đùa thật thú vị.) + Câu 2: Nếu nhìn thấy một chú chim đậu trên cửa sổ lúc trời mưa rét, em sẽ làm gì? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới: + Các em quan sát tranh: Tranh vẽ sân thượng nhà bên phải một đàn chim đang ríu rít chơi đùa. Con đậu trên cành cây, con đậu trên bờ tường có con như đang nói chuyện với những con khác. Cảnh vật sinh động như vậy, không hiểu vì sao cậu bé ở sân thượng bên cạnh lại có vẻ mặt buồn bã. + Chúng ta cùng tìm hiểu câu chuyện “Chuyện bên cửa sổ” để hiểu rõ hơn điều này nhé!
- 2. Khám phá. 2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản. - GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm: miêu tả đàn chim, giọng đọc thể hiện sự vui tươi khi miêu tả cảnh vật ở sân thượng nhà bên; sự suy tư, những câu nói thể hiện sự suy nghĩ của nhân vật cậu bé. - GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ câu đúng, chú ý câu dài. Đọc diễn cảm các lời thoại với ngữ điệu phù hợp. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: (4 đoạn) + Đoạn 1: Từ đầu đến có sân thượng. + Đoạn 2: Tiếp theo cho đến những chậu cây cảnh. + Đoạn 3: Tiếp theo cho đến nom vui quá. + Đoạn 4: Phần còn lại. - GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. - Luyện đọc từ khó: lách chách, bẵng, léo nhéo, nhộn - Luyện đọc câu dài: Chúng ẩn vào các hốc tường,/ lỗ thông hơi,/ cửa ngách để trú chân,/ làm tổ.// Không hiểu vì thích quá/ hay là đùa nghịch,/ cậu đã lên sân thượng/ cầm sỏi ném lũ sẻ.// . - Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS luyện đọc đoạn theo nhóm 4. - Cho HS làm việc các nhân. - Đại diện 1 nhóm đọc trước lớp. - GV nhận xét các nhóm. 2.2. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 5 câu hỏi trong sgk. GV nhận xét, tuyên dương. - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu. + Câu 1: Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã thay đổi như thế nào?( Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ đã thay thay bằng những khu nhà cao tầng.) + Câu 2: Tìm những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng?( Những câu miêu tả sự xuất hiện của đàn chim ở khu nhà tầng là: Khu nhà xây đã lâu, nay mới thấp thoáng mấy con chim sẻ lách chách bay đến. Chúng ẩn vào các
- hốc tường lỗ thông hơi cửa ngách để trú chân, làm tổ. Bầy chim rụt rè xà xuống chậu cây cảnh.) + Câu 3: Lần đầu nhìn thấy bầy chim sẻ, cậu bé đã làm gì? Kết quả của việc làm đó thế nào?( Lần đầu nhìn thấy bầy chim sẻ, cậu bé đã cầm sỏi ném bầy chim sẻ. Kết quả Chúng sợ hãy bay sang sân thượng nhà khác) + Câu 4: Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy gì ở sân thượng nhà bên? Cậu nghĩ thế nào khi nhìn thấy cảnh đó?( Sau khi bị ốm, cậu bé nhìn thấy sang sân thượng nhà bên, cậu thấy đàn chim léo nhéo đến là nhộn, con bay con nhảy, con nằm lăn ra giũ cánh rồi mổ đùa nhau ... nom rất vui. Cậu bé rất ân hận. Cậu nghĩ: Đáng lẽ lũ chim ấy đã ở trên sân thượng nhà mình.) + Câu 5: Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những việc đã làm và những điều đã thấy? (Từ những việc đã làm, cậu bé hẳn là rất ân hận. Chắc chắn cậu bé sẽ không bao giờ đối xử với bầy chim như thế nữa. Nhìn đàn chim ríu ran nô đùa, cậu bé hiểu rằng: Nếu con người yêu thương, bảo vệ chim chóc thì chim chóc cũng sẽ gần gũi, gắn bó và mang lại niềm vui cho con người.) - GV mời HS nêu nội dung bài. * GV Chốt: Hiểu điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. 2.3. Hoạt động : Luyện đọc lại. - GV đọc diễn cảm toàn bài. - HS đọc nối tiếp, Cả lớp đọc thầm theo. 3. Nói và nghe: Cậu bé đánh giày 3.1. Hoạt động 3: Kể về điều em nhớ nhất trong kì nghỉ hè vừa qua. - GV gọi HS đọc chủ đề và yêu cầu nội dung. - GV tổ chức cho HS làm việc nhóm 4: HS nhìn tranh trong sách và kể lại câu chuyện theo trí nhớ.
- - GV gọi nhiều nhóm trình bày tùy thời gian. - GV nhận xét chung, tuyên dương. 3.2. Hoạt động 4: - GV hỏi HS về nội dung câu chuyện. * GV kết luận: (Câu chuyện kể về cậu bé đánh giày, giúp chúng ta hiểu hơn về việc biết giữ lời hứa với người khác.) - GV cho HS làm việc nhóm 2: Theo các em: nếu biết giữ lời hứa, các em sẽ được gì? Và nếu không giữ được lời hứa, các em sẽ ra sao? - Mời các nhóm trình bày. - GV nhận xét, tuyên dương. 4. Vận dụng. - GV tổ chức vận dụng để củng cố kiến thức và vận dụng bài học vào tực tiễn cho học sinh. + Cho HS kể một câu chuyện về việc mình đã giữ lời hứa. + GV động viên HS mạnh dạn kể một câu chuyện về việc mình đã không giữ lời hứa. Và hậu quả thế nào? Em đã rút ra kinh nghiệm gì?
- - Nhắc nhở các em nên rèn thói quen giữ lời hứa - Nhận xét, tuyên dương IV. Điều chỉnh sau tiết dạy (Nếu có) ................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Toán LUYỆN TẬP (Trang 42) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - HS thực hiện được phép trừ các số có đến bốn chữ số (có nhớ không quá hai lượt và không liên tiếp). - Rèn kĩ năng tính nhẩm, kĩ năng tính đế giải quyết được các bài tập li ên quan đến phép toán. - Phát triển năng lực lập luận, tư duy toán học và năng lực giao tiếp toán học - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi; làm tốt các bài tập. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khởi động - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học: Tìm nhà cho thỏ. - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới
- 2. Luyện tập Bài 1, 2: (Làm việc cá nhân). - GV tổ chức hỏi, đáp nhanh 2 bải tập này mà không cẩn yêu c ầu HS viết vào vở. - GV tổ chức nhận xét, củng cố cách nhẩ m phép trừ các số tròn nghìn, tròn trăm trong phạm vi 10 000. - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 3: (Làm việc cá nhân) - GV tổ chức nhận xét, củng cố cách đặt tính và thứ tự thực hiện phép tính trừ. - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 4: (Làm việc cá nhân) - GV gọi HS đọc đề; HD phân tích đề: + Đề bài cho biết gì, hỏi gì? + Làm thế nào để tính trong xe còn bao nhiêu lít dầu? - GV cho HS làm bài tập vào vở. - Gọi HS chữa bài, HS nhận xét lẫn nhau.
- Bài giải Cách 1: Sổ lít dầu xe chở dẩu đã bơm trong hai lần là: 2 500 + 2 200 = 4 700 (l) Trong xe còn lại số lít dầu là: 9 000 - 4 700 = 4 300 (l) Cách 2: Sau khi bơm lẩn đầu, trong xe còn lại số lít dầu là: 9 000 - 2 500 = 6 500 (/) Trong xe còn lại số lít dầu là: 6 500 - 2 200 = 4 300 (l) Đáp số: 4 300 ldầu. - GV nhận xét, tuyên dương. 3. Vận dụng. - GV tổ chức vận dụng bằng các hình thức như trò chơi Ai nhanh, ai đúng? để học sinh nhận biết cách đặt tính và thực hiện tính cộng đúng + Bài tập: Tính nhẩm a. 7000 - 2000 b. 5400 - 200 c. 4800 - 800 c. 2600 - 400 - Nhận xét, tuyên dương. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy (Nếu có) ................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Thứ Ba, ngày 25 tháng 02 năm 2025 Tiếng Việt NGHE - VIẾT: CHUYỆN BÊN CỬA SỔ I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Viết đúng chính tả một đoạn trong bài “ Chuyện bên cửa sổ ” (theo hình thức nghe – viết ) trong khoảng 15 phút. - Viết đúng từ ngữ chứa vần ưu/iu hoặc vần im/iêm. - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, viết bài đúng, kịp thời và hoàn thành các bài tập trong SGK. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
- - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia làm việc trong nhóm để trả lời câu hỏi trong bài. - Phẩm chất yêu nước: Biết yêu động vật, thiên nhiên qua bài viết. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ viết bài, trả lời câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khởi động - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. + Câu 1: Xem tranh đoán tên đồ vật chứa vần ưu/iu. + Câu 2: Xem tranh đoán tên đồ vật chứa vần im/iêm. - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Khám phá 2.1. Hoạt động 1: Nghe – Viết. (làm việc cá nhân) - GV giới thiệu nội dung: Bài “ Chuyện bên cửa sổ ”: Nếu bạn yêu quý thiên nhiên thì thiên nhiên cũng sẽ yêu quý bạn. Qua đó thấy được suy nghĩ của bạn nhỏ về với thiên nhiên. - GV đọc đoạn chính tả từ Bẵng đi một vài tuần đến vui quá. - Mời 1,2 HS đọc đoạn chính tả . - GV hướng dẫn cách viết đoạn chính tả: + Viết hoa tên bài và các chữ đầu câu. + Chú ý các dấu chấm và dấu chấm than cuối câu. + HS viết ra nháp những từ ngữ dễ viết sai chính tả, một số từ dễ nhầm lẫn: VD buồn quá, léo nhéo, giũ cánh,..... - HS nghe viết chính tả. - GV đọc rõ ràng, chậm rãi, phù hợp với tốc độ viết của HS - GV đọc từng câu cho HS nghe. - GV đọc từng cụm từ cho HS viết. - GV đọc lại câu cho HS dò rồi đọc câu tiếp theo. - GV đọc lại bài cho HS soát lỗi.
- - GV cho HS đổi vở dò bài cho nhau. - GV nhận xét chung. 2.2. Hoạt động 2: - GV hướng dẫn HS chọn bài tập a hoặc bài tập b. Tìm và viết đúng từ ngữ chứa vần ưu/iu hoặc vần im/iêm. (làm việc nhóm 2). - GV mời 1,2 HS đọc yêu cầu và nội dung của bài tập - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Cùng nhau thảo luận và chọn vần cần điền. - Mời đại diện nhóm trình bày câu a) - Câu b) chơi trò chơi, GV phát thẻ trắng và yêu cầu các nhóm ghi tiếng đã chọn vào thẻ. Các nhóm thi gắn thẻ lên bảng. Nhóm thắng cuộc là nhóm làm đúng và nhanh nhất. - GV nhận xét, tuyên dương, bổ sung. 2.3. Hoạt động 3: Đặt 2 câu với từ ngữ tìm được ở bài tập 2 - GV mời HS nêu yêu cầu. - Giao nhiệm vụ cho các nhóm: nhóm nhận thẻ trắng cho các nhóm để ghi kết quả vào thẻ. - Mời đại diện nhóm trình bày. - GV nhận xét, tuyên dương. - GV kể cho HS nghe câu chuyện Cậu bé đánh giày. - GV hướng dẫn HS kể lại câu chuyện hoặc kể lại 1 đoạn mà em thích nhất cho người thân nghe.
- - HS nêu nhận xét về nhân vật chú bé đánh giày - GV gợi ý: Cậu bé đánh giày là nhân vật có lòng tự trọng, biết giữ lời hứa. Đặc biệt cậu bé rất nhân hậu, biết yêu thương bạn bè, những người cùng cảnh ngộ với mình. Cậu bé sẵn sàng chia sẻ với bạn bè những điều tốt đẹp.). 3. Vận dụng - Hướng dẫn HS về trao đổi với người thân về ý nghĩ câu chuyện (Lưu ý với HS là phải trao đổi với người thân đúng thời điểm, rõ ràng, cụ thể. Biết lắng nghe phản hồi để tìm ra phương thức phù hợp.) - Nhận xét, đánh giá tiết dạy. - Về nhà kể cho người thân nghe về câu chuyện Cậu bé đánh giày và chia sẻ suy nghĩ của em về cậu bé. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy (Nếu có) ................................................................................................................................ ......................................................................................................................................... .................................................................................................................................... ____________________________________ Toán LUYỆN TẬP (Trang 44) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Sau bài học HS đạt được những yêu cầu sau: - Thực hiện được phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số (không nhớ hai lần liên tiếp). - Thực hiện được nhân nhẩm trong những trường hợp đơn giản. - Vận dụng giải các bài toán thực tế liên quan đến phép nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số và bài toán giải bằng hai bước tính. - Phát triển năng lực giao tiếp toán học. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, trả lời câu hỏi, làm bài tập. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: hoạt động nhóm. - Phẩm chất nhân ái: Có ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ suy nghĩ, trả lời câu hỏi; làm tốt các bài tập. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, biết lắng nghe, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Giáo viên: Bảng phụ, ti vi, máy tính, máy hắt, bài giảng Power point - Học sinh: SGK, bảng con.
- III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khởi động: - GV tổ chức trò chơi “ Rung chuông vàng ” để khởi động bài học. + Câu 1: 3 000 x 2 == ? + Câu 2: 1 103 x 3 = ? - HS tham gia trò chơi + Trả lời: 6 000 + Trả lời: 3 309 - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Luyện tập Bài 1. (Làm việc nhóm 3) Tính - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 1. - GV tổ chức thi đua giữa ba nhóm theo hình thức tiếp sức. Mỗi nhóm gồm ba bạn và lần lượt từng bạn lên thực hiện phép tính. Nhóm nào làm chính xác và nhanh hơn thì thắng. - Các nhóm chơi trò chơi - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 2: (Làm việc cá nhân) Đặt tính rồi tính - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 2. - GV cho HS làm vào bảng - GV chữa bài, nhận xét HS Bài 3: (Làm việc nhóm 2) Số? - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 3. - GV hướng dẫn thực hiện phép tính từ trái qua phải. - GV kể 1 câu chuyện để dẫn dắt HS: Một chú voi ma-mút 5 tuổi cân nặng 805 kg. Sau 6 năm, do thức ăn dồi dào, nên chú ấy tăng gấp đôi cân nặng. Hai năm tiếp theo đói kém, chú voi đến tuổi 13 thì giảm 200 kg cân nặng. Lại 10 năm nữa trôi qua, nhờ trời nên thức ăn đầy đủ, phong phú, chú voi ở tuổi 23 tăng gấp 3 lần
- cân nặng. Quá trình tăng cân của chú voi biểu diễn bằng sơ đồ sau. Em hãy hoàn thành sơ đồ ấy nhé!”. - GV cho HS làm bài vào vở - GV nhận xét, tuyên dương. Bài 4. (Làm việc cá nhân) - GV hướng dẫn cho HS đọc yêu cầu BT 4. - GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán - GV cho HS làm bài vào vở Bài giải Số lít dầu bác Sáu cần chuẩn bị là: 3 050 x 3 = 9 150 (l) Đáp số: 9 150 l dầu. - GV Nhận xét, tuyên dương. 3. Vận dụng. - GV tổ chức vận dụng bằng các hình thức như trò chơi, hái hoa,...sau bài học để học sinh củng cố lại bài đã học. + Câu 1: 803 x 2 = ? + Câu 2: 1215 x 7 = ? + HS trả lời: Câu 1: 1 606 Câu 2: 8 505 - Nhận xét, tuyên dương. IV. Điều chỉnh sau tiết dạy (Nếu có) ................................................................................................................................ .......................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Công nghệ CHỦ ĐỀ 8 : LÀM ĐỒ DÙNG HỌC TẬP Bài 8: LÀM ĐỒ DÙNG HỌC TẬP (Tiết 1) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: Sau khi học, học sinh biết : - Kể tên được các đồ dùng học tập. Nêu được tác dụng và chất liệu làm ra đồ dùng học tập.
- - Biết bảo quản, sử dụng những đồ dùng học tập của bản thân - Phát triển NL công nghệ: Hiểu biết công nghệ, sử dụng công nghệ, thiết kế kĩ thuật. - Phát triển các năng lực và phẩm chất: Tìm tòi, học hỏi cách sử dụng các dụng cụ và vật liệu phù hợp để tạo ra các đồ dung học tập hữu ích giúp hỗ trợ việc học tập. - Đề xuất được các bước phù hợp để tạo ra một đồ dung học tập theo các bước trong SGK. Mô tả được các bước làm một dụng cụ học tập từ các dụng cụ và vật liệu thủ công. Có thói quen trao dổi, giúp đỡ nhau trong học tập, biết cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô. Có tinh thần chăm chỉ học tập, luôn tự giác tìm hiểu bài và vận dụng sang tạo kiến thức đã học để làm những đồ dung học tập hữu ích giúp hỗ trợ việc học II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Máy tính, ti vi, tranh minh họa. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khởi động: - GV mở bài hát “Đồ dùng học tập” để khởi động bài học. + GV nêu câu hỏi: Trong bài hát em thấy có những đồ dùng học tập nào được nhắc đến? (bút chì, tẩy, hộp bút, compa, thước kẻ, quyển sách, quyển vở,ặp sách, hộp bút màu, bút mực,...) + Ngoài những đồ dùng học tập được nhắc đến trong bài hát trên, em còn biết những đồ dùng học tập nào nữa? - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới: Đồ dùng học tập là những dụng cụ rất quan trọng đối với học sinh chúng ta. Những đồ dùng ấy tuy nhỏ bé nhưng lại giúp ích cho chúng ta rất nhiều trong học tập. Vậy đồ dùng học tập được làm từ những chất liệu gì, tác dụng của chúng cụ thể như thế nào, cô trò chúng ta cùng đi tìm hiểu bài hôm nay nhé! 2. Khám phá Hoạt động 1. Tìm hiểu về đồ dùng học tập. (làm việc cá nhân) - GV chia sẻ các bức tranh và nêu câu hỏi. Sau đó mời học sinh quan sát và trình bày kết quả.
- + Em hãy quan sát và gọi tên những đồ dùng học tập có trong hình 1? + Em hãy nêu tác dụng của những đồ dùng học tập đó? + a. Bút chì; b. Thước kẻ; c. Cục tẩy; d. Hộp bút; e. Vở viết; g. Cặp sách + Bút chì: kẻ bài, viết vào VBT + Thước kẻ: Kẻ các hình, kẻ hết bài + Cục tẩy: dùng để tẩy bút chì khi bị sai + Hộp bút: đựng bút, thước, tẩy,... + Vở: Ghi chép các bài học + Cặp sách: đựng sách vở và một số đồ dùng học tập + Em hãy kể tên và nêu tác dụng của một số đồ dùng học tập khác mà em biết - GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung - GV nhận xét chung, tuyên dương. * GV chốt HĐ1: Đồ dùng học tâp rất phong phú và đa dạng, có những tác dụng khác nhau Hoạt động 2. Tìm hiểu chất liệu làm đồ dùng học tập (làm việc nhóm 2) - GV chia sẻ hình 2 và nêu câu hỏi. Sau đó mời các nhóm tiến hành thảo luận và trình bày kết quả. + Quan sát tranh 2 và cho biết những đồ dùng học tập đó có thể được làm bằng chất liệu gì? Đại diện các nhóm trình bày: + 2a/ Thẻ đánh dấu sách thường được làm từ giấy, nhựa + 2b/ Thước kẻ thường được làm từ nhựa, gồ hoặc kim loại hay có thể được làm từ giấy thủ công + 2c/ Hộp đựng bút là sản phẩm thủ công được làm từ những vật liệu thủ công như: giấy bìa, hộp giấy, giấy màu, hồ dán,...
- + Em hãy nêu tính chất của những chất liệu đó và nêu phương án giữ gìn và bảo vệ chúng? - GV mời các nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương. - GV nhấn manh vai trò của đồ dùng học tập: Đồ dùng hcoj tập là những vật dung hỗ trợ cần thiết đối với hoạt động học tập của HS, các em cần sử dụng, bảo quản và sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng, hợp lí - GV chốt nội dung HĐ2 và mời HS đọc lại: Đồ dùng học tập rất đa dạng, phong phú, có những tác dụng khác nhau. Khi sử dụng, em cần chú ý bảo quản và sắp xếp đồ dùng học tập gọn gàng 3. Luyện tập: Hoạt động 1. Tìm hiểu và giới thiệu một số đồ dùng học tập của em (Làm việc nhóm 4) - GV mời các nhóm nêu tên và tác dụng của những đồ dùng học tập của nhóm đẫ chuẩn bị. - Mời đại diện các nhóm trình bày - GV mời các nhóm khác nhận xét. - GV nhận xét chung, tuyên dương. 4. Vận dụng GV tổ chức trò chơi “Ai nhanh-Ai đúng”. - Chia lớp thành 2 đội (hoặc 4 đội chơi, tuỳ vào thực tế), nối tên đồ dùng học tập và tác dụng tương ứng của chúng - Cách chơi: + Thời gian: 2-4 phút + Mỗi đội xếp thành 1 hàng, chơi nối tiếp. + Khi có hiệu lệnh của GV các đội lên nối tên đồ dùng học tập và tác dụng tương ứng của chúng + Hết thời gian, đội nào nối nhanh và đúng thì đội đó dành chiến thắng - GV đánh giá, nhận xét trò chơi. - Nhận xét sau tiết dạy, dặn dò về nhà. IV. Điều chỉnh sau bài dạy (Nếu có) .. .. .. Thứ Năm, ngày 27 tháng 02 năm 2025 Tiếng Việt
- ĐỌC: TAY TRÁI VÀ TAY PHẢI. ĐỌC MỞ RỘNG (Tiết 1+2) I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Học sinh đọc đúng từ ngữ, câu đoạn và và toàn bộ câu chuện “ Tay trái và tay phải”. - Bước đầu thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật (tay phải) trong câu chuyện qua giọng đọc, biết nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu. - Nhận biết được cảm nghĩ và hành động của nhân vật qua từ ngữ, câu trong bài đọc - Hiểu được nội dung hàm ẩn của văn bản: Nói về sự gắn bó giữa tay trái với tay phải là để nói về sự gắn bó giữa người với người. Hiểu được điều tác giả muốn nói qua câu chuyện: Trong mọi công việc, chúng ta cần hợp tác với nhau để cùng tạo nên kết quả tốt đẹp. - Đọc mở rộng theo yêu cầu (đọc câu chuyện, bài thơ về một việc làm tốt và viết vào phiếu đọc sách theo mẫu) - Phát triển năng lực ngôn ngữ. - Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm. - Năng lực hợp tác từ câu chuyện Tay trái tay phải. - Phẩm chất đoàn kết: Biết đoàn kết. - Phẩm chất nhân ái: Biết quan tâm, giúp đỡ, cùng chia sẻ qua hoạt động đọc mở rộng bài đã đọc. - Phẩm chất chăm chỉ: Chăm chỉ đọc bài, trả lời câu hỏi. - Phẩm chất trách nhiệm: Giữ trật tự, học tập nghiêm túc. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point. - SGK và các thiết bị, học liệu phục vụ cho tiết dạy. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 1. Khởi động - GV tổ chức trò chơi để khởi động bài học. + Câu 1: Đọc đoạn 1,2 bài “ Chuyện bên cửa sổ” và trả lời câu hỏi : Nơi ngày xưa là khu rừng, bây giờ thay đổi như thế nào?
- + GV nhận xét, tuyên dương. + Câu 2: Đọc đoạn 4 bài “Chuyện bên cửa sổ” và nêu nội dung bài. Theo em, cậu bé hiểu được gì từ những việc đã làm và những điều đã thấy? Từ những việc đã làm, cậu bé hẳn là rất ân hận. Chắc chắn cậu bé sẽ không bao giờ đối xử với bầy chim như thế nữa. Nhìn đàn chim ríu ran nô đùa, cậu bé hiểu rằng: Nếu con người yêu thương, bảo vệ chim chóc thì chim chóc cũng sẽ gần gũi, gắn bó và mang lại niềm vui cho con người . - GV Nhận xét, tuyên dương. - GV dẫn dắt vào bài mới 2. Khám phá. 2.1. Hoạt động 1: Đọc văn bản. - GV đọc mẫu: Đọc diễn cảm, nhấn giọng ở những từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm: lẳng lặng, không sao cầm được, loay hoay, hết chịu nổi, hối hận lắm - GV HD đọc: Đọc trôi chảy toàn bài, nghỉ hơi ở chỗ ngắt nhịp thơ. - Gọi 1 HS đọc toàn bài. - GV chia đoạn: (4 đoạn) + Đoạn 1: Từ đầu đến có sân thượng. + Đoạn 2: Tiếp theo cho đến những chậu cây cảnh. + Đoạn 3: Tiếp theo cho đến nom vui quá. + Đoạn 4: Phần còn lại. - GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. - GV gọi HS đọc nối tiếp theo đoạn. - Luyện đọc từ khó: trách tay phải, lẳng ;ặng, ngoảnh mặt, cài khuy áo, giữ giấy, liền xin lỗi , - Luyện đọc ngắt nghỉ hơi ở những câu dài: Nó lẳng lawngjngoarnh mặt đi chỗ khác/ và tự nhủ/ sẽ không giúp tay phải việc gì nữa. - GV mời HS nêu từ ngữ giải nghĩa trong SGK. Gv giải thích thêm. - Luyện đọc khổ thơ: GV tổ chức cho HS luyện đọc khổ thơ theo nhóm 4. - GV nhận xét các nhóm. 2.2. Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi. - GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 5 câu hỏi trong SGK. GV nhận xét, tuyên dương. - GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu.
- Câu 1: Tay phải trách tay trái chuyện gì? GV yêu cầu HS đọc câu hỏi. GV nhắc HS xem nhanh lại đoạn đầu của văn bản đọc. (Có thể hỏi thêm: - Chuyện gì diễn ra (là cái cớ, là lí do) khiến tay phải trách tay trái? - Câu nào thể hiện sự trách móc của tay phải với tay trái? - Tay phải thấy mình và tay trái khác nhau thế nào? - Không công bằng ở điểm nào?) - GV gợi ý, động viên HS trả lời câu hỏi theo cách hiểu của các em và diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, có thể nhắc lại nguyên văn câu nói của tay phải trong bài hoặc có thể nêu ý khái quát của câu nói . * Nó luôn phải làm làm việc nặng nhọc./ * Vì chuyện tay trái sung sướng chảng phải làm việc nặng nhọc. * Vì chuyện việc gì nó cũng phải làm: từ xúc cơm, cầm bút rồi quét nhà..../ * Vì tay trái chẳng phải làm gì, trong khi nó phải làm hết mọi việc,... - GV ghi nhận nững câu trả lời hợp lí và đưa ra câu trả lioiwf đầy đủ nhất. Câu 2: Không có tay trái giúp đỡ, tay phải gặp những khó khăn gì? - HS đọc câu 2. - GV yêu cầu HS quan sát tranh minh họa câu 2, xem lại đoạn 3 của bài đọc và liên hệ thực tế: hình dung tình cảnh thực hiện các công việc: đánh răng, cài khuy áo, vẽ tranh mà chỉ bằng tay phải? Khi đó, em phải loay hoay vượt qua khó khăn như thế nào? - GV nhận xét, chốt nội dung trả lời. * Tay phải gặp khó khăn khi đánh răn: không cầm được cốc nước. * Khó khăn khi cài khuy áo: không thể cài. * khó khăn khi vẽ tranh: không có tay giữ giấy. * chỉ dung tay phải, những công việc hết sức bình thương cũng trơ nên khó khăn. Câu 3: Câu văn nào thể hiện suy nghĩ và hành động của tay phải khi làm việc một mình? - GV cho HS đọc câu 3, nhắc HS xem nhanh lại đoạn 3 của bài đọc - GV nhận xét, chốt nội dung trả lời.



