Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021

docx 363 trang nhungbui22 09/08/2022 2770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_9_theo_cv3280_chuong.docx

Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 9 theo CV3280 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2020-2021

  1. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tuần 1 Ngày soạn: Tiết 1-2 Văn bản : PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH I. Mục tiêu bài học. 1.Kiến thức - Một số biểu hiện trong phong cách Hồ Chí Minh trong đời sống và sinh hoạt. - Ý nghĩa của phong cách Hồ Chí Minh trong việc giữ gìn bản sắc dân tộc. - Đặc điểm của kiểu bài nghị luận qua một đoạn văn cụ thể 2. Kĩ năng: - Nắm bắt nội dung văn bản nhật dụng thuộc chủ đề hội nhập với thế giới và bảo vệ bản sắc dân tộc. - Vận dụng các biện pháp nghệ thuật trong việc viết văn bản về một vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa lối sống. 3. Thái độ: - Giáo dục: ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức. 4. Năng lực: Năng lực tự học;Năng lực giao tiếp; Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh - GV : GA, tài liệu -Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch -Chân dung Bác Hồ . -Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ" * Học sinh: - HS : Bài soạn, vở, dụng cụ học tập, tranh ảnh ngày khai trường. III. Tiến trình tiết học 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS (SGK ) 3. Bài mới: HĐ1: Khởi động * Mục tiêu : Giới thiệu vấn đề tạo tình huống, tâm thế gây hứng thú cho HS. - Kiến thức: Giúp HS hiểu được việc làm to lớn của Bác với dân tộc VN - Kỹ năng: Nghe, hiểu, động não, suy nghĩ. - Thái độ: HS kính yêu Bác và Phải học tập làm sao xứng đáng với công lao của Bác cho dân tộc VN - Năng lực: Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề. * Các bước thực hiện hoạt động B1: HS Xem một đoạn clip về cuộc đời hoạt động của Bác đi tìm đường cứu nước? ? Những hình ảnh trong clip trên gợi cho em liên tưởng đến ai? Đó là một cuộc sống ntn? B2: HS suy nghĩ, trao đổi Người thực hiện: Trường THCS
  2. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 B3: HS trình bày B4: GV chốt kiến thức, dẫn vào bài mới. HĐ 2: Hình thành kiến thức. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ1 : Giới thiệu VB I. Đọc, tìm hiểu chung Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân. 1. Tác giả: * Mục tiêu:HS nhận biết về tác giả, tác phẩm, thể loại, xuất xứ, bố cục của văn bản; 2. Văn bản: * Các bước thực hiện hoạt động * Đọc: B1: GV giao nhiệm vụ ? Nêu hiểu biết của mình về tác giả ? Đọc văn bản PCHCM? * Chú thích: ? Giải thích các từ: Phong cách ? Siêu - Trích từ bài viết: Phong cách Hồ phàm? Hiền triết ? Danh nho Chí Minh cái vĩ đại gắn với cái giản ? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào? dị. trong “Hồ Chí Minh và văn hóa ? Phương thức biểu đạt chính của văn bản. Việt Nam” của Lê Anh Trà. ? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu * Kiểu loại văn bản:Văn bản nhật ý chính của mỗi phần. dụng. ? Em thấy tác giả có vai trò gì trong văn * Phương thức biểu đạt: thuyết minh bản này? + lập luận B2: HS suy nghĩ, trao đổi * Bố cục:3 phần. B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá - Phần 1: Từ đầu đến hiện đại,, - B4: GV chốt kiến thức Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh. - Phần 2:Tiếp "hạ tắm ao" - Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh. -Phần 3:Còn lại: Bình luận và khẳng định phong cách văn hoá Hồ Chí Minh HĐ tìm hiểu văn bản II. Tìm hiểu chi tiết văn bản Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi 1.Con đường hình thành phong cách theo cặp đôi văn hóa HCM. * Mục tiêu: HS hiểu được con đường hình -"ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu thành phong cách văn hóa HCM. nhiều về các dân tộc và nhân dân thế * Các bước thực hiện hoạt động: giới ,văn hoá thế giới sâu sắc như - B1: GV giao nhiệm vụ. Bác Hồ ". - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. -"Một phong cách rất Việt Nam, một - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. lối sống rất bình dị , rất Việt nam, rất - B4: GV chốt kiến thức phương Đông ,nhưng đồng thời rất ? Theo dõi đoạn văn và tìm trong đó mới , rất hiện đại " những câu văn tác giả sử dụng khái quát phong cách văn hóa HCM. Người thực hiện: Trường THCS
  3. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 GV:Phong cách đó không phải là trời =>Cách so sánh bao quát để khẳng cho, không phải tự nhiên mà có được .Nó định vốn tri thức văn hoá của Chủ có được là do sự học tập và rèn luyện tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt động CM đầy gian truân của Người Vốn - Trên con đường hoạt động cách tri thức văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí mạng, Bác đi nhiều, tiếp xúc với văn Minh hết sức sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào hoá nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân vùng khác nhau trên thế giới :Châu dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Phi, châu á, châu Mĩ Anh ,Pháp Bác Hồ. Cách viết so sánh bao quát để - Nắm vững phương tiện giao tiếp là khẳng định giá trị của nhận định. ngôn ngữ :nói và viết thạo nhiều thứ ? Làm thế nào Người có được vốn văn tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa, hóa ấy? Người đã học tập và rèn luyện Nga (Người đã từng làm thơ bằng ntn? chữ Hán ,viết văn bằng tiếng Pháp ) Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp bậc nhất để -Học hỏi trong công việc, trong lao tìm hiểu &giao lưu văn hoá với các dân động, học hỏi nghiêm túc.(đến đâu tộc trên thế giới . Người cũng cũng học hỏi ,tìm hiểu G:Nhưng đi nhiều, tiếp xúc nhiều, biết văn hoá ,nghệ thuật đến mức khá nhiều ngoại ngữ đó mới chỉ là ĐK cần uyên thâm) song chưa đủ để mở mang hiểu biết, thu lượm tri thức - Tiếp thu có định hướng,chọn lọc ?Vậy HCM đã tận dụng những ĐK của ,vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán mình ntn để có được vốn văn hoá ấy? cái tiêu cực ? Em hiểu " những ảnh hưởng quốc tế"và" -Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà cái gốc văn hoá dân tộc "ở Bác ntn? tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế -Bác tiếp thu những giá trị văn hoá của (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã nhân loại -Bác giữ vững các giá trị văn được nhào nặn với cái gốc văn hoá hoá nước nhà dân tộc không gì lay chuyển được ) ? Cách tiếp xúc văn hóa như thế đã cho thấy vẻ đẹp nào trong phong cách Hồ Chí Minh? ?Em hiểu ntn về" sự nhào nặn " của hai nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc ở Bác ? Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung, sáng - Có nhu cầu cao về văn hóa. tạo hài hoà hai nguồn văn hoá nhân loại - Có năng lực văn hóa. và dân tộc ,truyền thống và hiện đại - Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp phương Đông và phương Tây trong tri cận văn hóa. thức văn hoá HCM.Văn hoá của Bác - Có quan điểm rõ ràng về văn mang đậm bản sắc dân tộc . hóa,biết kế thừa và phát huy các giá ? Tác giả đã bình luận gì về những biểu trị văn hoá . hiện văn hóa đó của Bác? =>Đó là kiểu mẫu của tư tưởng tiếp Nhưng điều kỳ lạ là hiện đại. nhận văn hoá ở HCM ? Theo em điều kỳ lạ nhất trong phong Người thực hiện: Trường THCS
  4. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 cách Hồ Chí Minh là gì? GV:Trong thực tế ,các yếu tố dân tộc và nhân loại truyền thống và hiện đại thường có xu hướng loại trừ nhau .Yếu tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia .Sự kết hợp hài hoà của các yếu tố mang nhiều nét đối lập ấy trong một phong cách quả là kì diệu, chỉ có thể thực hiện được bởi một yếu tố vượt lên trên tất cả : đó là bản lĩnh, ý chí của một chiến sĩ cộng sản, là tình cảm CM được nung nấu bởi lòng yêu nước, thương * Những phương pháp thuyết minh dân vô bờ bến và tinh thần sẵn sàng quên So sánh mình vì sự nghiệp chung . -Liệt kê ? Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa =>Đảm bảo tính khách quan cho nội Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những dung được trình bày - Khơi gợi ở phương pháp thuyết minh nào? người đọc cảm xúc tự hào , tin ? Các phương pháp thuyết minh này đem tưởng. lại hiệu quả gì cho phần đầu bài viết? - Kết hợp, đan xen giữa những lời kể ? Ngoài sử dụng các phương pháp thuyết là lời bình luận “Có thể nói Hồ minh, tác giả còn sử dụng các phương Chí Minh. Quả như trong cổ thức biểu đạt nào? tích. Như vậy, ở đoạn văn này, t/g đã nêu lên => Đó là nhờ thiên tài, nhờ Bác đã tầm sâu rộng trong vốn tri thức văn hoá dày công học tập và rèn luyện không của HCM và quá trình tiếp thu văn hoá ngừng trong suốt bao nhiêu năm, nhân loại của Người bằng cách gợi mở, suốt đời hoạt động cách mạng đầy dẫn dắt vấn đề rất tự nhiên và hiệu quả. gian truân. Đó chính là công của tác giả Lê Anh Trà Tiết 2 ? KTBC: Vẻ đẹp trong phong cách văn hóa được thể hiện như thế nào? Em học tập được gì qua tấm gương của Bác ở phần này. + Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới + Nói và viết nhiều thứ tiếng ngoại quốc. + Tìm hiểu học hỏi văn hoá nghệ thuật uyên thâm. + Tiếp thu cái hay, cái đẹp, phê phán cái tiêu cực. => Vốn văn hoá sâu sắc vừa truyền thống vừa hiện đại. Học sinh có thể học tập được tinh thần học tập: Tích cực, say sưa để trau dồi vốn Người thực hiện: Trường THCS
  5. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 tri thức văn hóa, hiểu biết của mình GV : Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh không chỉ được thể hiện ở vốn văn hóa của Người mà còn được thể hiện rõ nhất trong phong cách sinh hoạt của Bác. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu tiếp. ? HS tìm hiểu về vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Bác. Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi 2. Vẻ đẹp trong phong cách sống theo cặp đôi và làm việc của Bác. * Mục tiêu: HS hiểu được vẻ đẹp trong - Nơi ở và nơi làm việc: ngôi nhà sàn phong cách sống và làm việc củaBác. nhỏ bằng gỗ, chỉ vẻn vẹn có vài * Các bước thực hiện hoạt động: phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, - B1: GV giao nhiệm vụ. làm việc và ngủ.đồ đạc mộc mạc, - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. đơn sơ. - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. -Trang phục :hết sức giản dị-quần áo - B4: GV chốt kiến thức bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ, đôi dép ? Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh lốp hoạt của Bác Hồ trên những khía cạnh -Tư trang: ít ỏi- chiếc va va li con nào? Mỗi khía cạnh đó có những biểu với bộ quần áo, vài vật kỷ niệm ”. hiện cụ thể nào? -ăn uống: đạm bạc. - Cá kho, rau ?Tất cả những biểu hiện đó được tác giả Lê luộc, dưa ghém, cà muối, cháo Anh Trà kể bằng giọng văn ntn? Thông qua hoa.(Nhữngmón ăn bình dị, quen những P 2 thuyết minh nào?Tác dụng? thuộc gần gũi với mọi người dân ? Từ đó, vẻ đẹp nào trong cách sống của Việt Nam, những món ăn giản dị Bác được làm sáng tỏ ? thân thương, đậm hương sắc quê nhà ?Em có thuộc những bài thơ, câu chuyện -> Cuộc sống bỡnh dị trong sỏng nào để thuyết minh cho cách sống bình dị => Ngôn ngữ giản dị, , cách nói dân ,trong sáng của Người? dã với những từ chỉ số lượng ít ỏi,từ ? Cách sống đó gợi tình cảm nào trong ngữ câu văn gợi hình xen kẽ lời nhận chúng ta về Bác? xét,so sánh ý nhị cùng với phép liệt ? Phong cách của Bác có gì giống và kê các biểu hiện cụ thể, xác thực khác các hiền triết xưa ? trong đời sống của Bác,tác giả đã - Giống danh nho xưa :Sống thanh cao đó dẫn dắt người đọc vào thăm nơi ăn là quan niệm thẩm mĩ . ,chốn ở của HCM như vào một bảo - Khác : Xưa sống khổ hạnh để lánh mình tàng vừa bình dị ,vừa thiêng liêng , quên đi sự đời ; với Bác là đồng cam =>Phong cách sống bình dị, trong cộng khổ để di dưỡng tinh thần , lối sống sángvà vô cùng cao đẹp ,lối sống rất hiện đại. dân tộc,rất Việt Nam trong phong - Phương pháp liệt kê : Vừa liệt kê ,vừa cách HCM bình luận , so sánh đối chiéu , nhận xét . - " Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị Giúp người đọc thấy được sự giản dị Màu quê hương bền bỉ, đậm đà" ,trong sáng . Cảm phục thương mến về sự - Nhớ ông cụ mắt sáng ngời Người thực hiện: Trường THCS
  6. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 vĩ đại của Người áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường - Bác để tình thương cho chúng con Một đời thanh bạch chẳng vàng son Mong manh áo vải hồn muôn trượng Hơn tượng đồng phơi những lối mòn. - Còn đôi dép cũ mòn quai gót Bác vẫn thường đi giữa thế gian -So sánh, liên tưởng: - Cách sống của lãnh tụ Hồ Chí Minh với lãnh tụ của các nước khác:"Tôi dám chắc như vậy" - Cách sống của Bác với các vị hiền ? HS tìm hiểuÝ nghĩa phong cách Hồ triết xưa:"Ta nghĩ đến Nguyễn Chí Minh Trãi tắm ao" Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi => Làm sáng tỏ cách sống bình dị, theo cặp đôi trong sáng của Bác, thể hiện niềm * Mục tiêu: HS hiểu được vẻ đẹp trong cảm phục, tự hào của người viết. phong cách sống và làm việc củaBác. 3. Ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh. * Các bước thực hiện hoạt động: - Không xem mình nằm ngoài nhân - B1: GV giao nhiệm vụ. loại như các thánh nhân siêu phàm - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. - Không tự đề cao mình bởi sự khác - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. mọi người ,hơn mọi người - B4: GV chốt kiến thức - Đạm bạc chứ không phải khắc ? Em hiểu thế nào là cách sống không tự khổ," đạm" đi với "thanh" .Sự bình thần thánh hoá ,khác đời, hơn đời? dị gắn với thanh cao ,trong sạch ? Và tác giả khẳng định rằng lối sống của .Tâm hồn không phải chịu đựng Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh những toan tính , vụ lợi => Tâm hồn cao cho tâm hồn và thể xác.Theo em ,vì được thanh cao, hạnh phúc. sao có thể khẳng định được như vậy ? - Sống thanh bạch, giản dị, thể xác ? Từ đó, em nhận thức ntn về ý nghĩa cái không phải gánh chịu ham muốn, đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh? bệnh tật => thể xác được thanh cao, hạnh phúc. Cách sống giản dị,đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng thanh cao, sang trọng. - Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần gũi, không xa lạ với mọi người, mọi người đều có thể học tập. - Đâythực sự là một cách sống có ? Tổng kết. văn hóa, đã trở thành một quan niệm Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân. thẩm mỹ: Cái đẹp là sự giản dị, tự * Mục tiêu: HS nắm được đặc điểm NT và nhiên. Người thực hiện: Trường THCS
  7. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 giá trị ND văn bản. Vốn văn hoá sâu sắc,kết hợp dân tộc * Các bước thực hiện hoạt động: với hiện đại , cách sống bình dị trong - B1: GV giao nhiệm vụ. sáng, đó là những nội dung trong ? Nêu đặc điểm NT của bài phong cách Hồ Chí Minh.Phong ? Em khái quát giá trị ND của văn bản cách ấy vừa mang vẻ đẹp của trí - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. tuệ,vừa mang vẻ đẹp của đạo đức. - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. III.Tổng kết: - B4: GV chốt kiến thức. * NT: ? HS đọc ghi nhớ - Kết hợp giữa kể chuyện và phân * Luyện tập: tích, bình luận. Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân - Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu. * Mục tiêu: HS cảm nhận được vẻ đẹp - So sánh với các bậc danh nho xưa, trong PCHCM đối lập giữa các phẩm chất, khái ? Em cảm nhận ntn về vẻ đẹp trong niệm:Vĩ nhân mà giản dị gần gũi,am PCHCM hiểu mọi nền văn hoá nhân loại mà hết sức dân tộc, hết sức VNam. - Dẫn chứng thơ cổ, dùng từ Hán Việt. * Nội dung: (Ghi nhớ – SGK). Hoạt động 4: Vận dụng Hình thức tổ chức HĐ cá nhân, trao đổi theo cặp đôi * Mục tiêu: HS học tập được những phẩm chất gì qua văn bản PCHCM * Các bước thực hiện hoạt động: - B1: GV giao nhiệm vụ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. - B4: GV chốt kiến thức. ? Em rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học xong văn bản ? Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng Hình thức tổ chức: HĐ cá nhân, trao đổi theo cặp đôi * Mục tiêu : HS bộc lộ cảm xúc suy nghĩ của mình về Bác HCM * Các bước thực hiện hoạt động: - B1: GV giao nhiệm vụ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. - B4: GV chốt kiến thức. ? Sáng tác hoặc sưu tầm những sáng tác thơ, bản nhạc về HCM ? * Dặn dò : - Học bài, làm bài 1, 2 SGK - Soạn bài « Mẹ tôi ». * Rút kinh nghiệm : Người thực hiện: Trường THCS
  8. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tiết 3: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Ngày soạn: I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp HS. - Hiểu được nội dung, ý nghĩa các phương châm về lượng và phương châm về chất. - Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8. - Biết cách vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại để đạt hiệu quả trong giao tiếp. - Rèn kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là kĩ năng giao tiếp. - Rèn tư duy lô gích cho hs. 3. Thái độ: - Có thái độ sử dụng các phương châm hội thoại hiệu quả, văn minh. 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài. - Giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài, trả lời các câu hỏi. - Ôn tập lại kiến thức hội thoại ở lớp 8. III. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới: Hoạt động 1 : Khởi động * Hình thức tổ chức: cá nhân * Mục tiêu:Giới thiệu vấn đề tạo tình huống, tâm thế gây hứng thú cho HS Người thực hiện: Trường THCS
  9. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Kiến thức:Củng cố kiến thức đã học về hội thoại ở lớp 8. - Kỹ năng: Nghe, hiểu, động não, suy nghĩ. - Thái độ: Giúp HS yêu thích bộ môn Văn học - Năng lực: Năng lực tư duy; Năng lực hợp tác; Năng lực giải quyết vấn đề. * Các bước thực hiện hoạt động * Các bước thực hiện - Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. ? Kiến thức hội thoại ở lớp 8 đã học là gì. + Vai xã hội trong hội thoại. + Lượt lời trong hội thoại. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý GV chỉ rõ nội dung kiến thức, đánh giá kết quả Trong giao tiếp có những quy định không nói ra thành lời nhưng khi tham gia giao tiếp cần phải tuân thủ. Những quy định đó được thể hiện ntn chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Phương châm về lượng: Phương châm về lượng 1. Tìm hiểu ví dụ.* Ví dụ 1 mục I Hình thức tổ chức: HĐ nhóm a. Đoạn đối thoại. * Mục tiêu: Hiểu được nội dung, ý - Câu trả lời thứ 2 của Ba không đáp nghĩa các phương châm về lượng ứng nội dung An cần biết - Biết cách vận dụng những phương - Cần trả lời : Ở bể bơi A, B châm này trong giao tiếp. * Các bước thực hiện -> Khi giao tiếp không nên nói thiếu Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học nội dung. tập. Nhóm 1: - HS quan sát ví dụ trên bảng phụ. ? Câu trả lời của Ba có làm cho An thoả mãn không? Vì sao. b. Truyện cười « Lợn cưới, áo mới » ? Muốn cho người nghe hiểu thì người - Các nhân vật khoe của mà đều nói nói phải nói điều gì. thừa ?Em rút ra bài học gì khi giao tiếp. - Chỉ cần: ? Thế nào là phương châm về lượng + Bác có thấy con lợn nào ? Nhóm 2: + Tôi chẳng thấy con lợn nào. - HS đọc , kể ví dụ 2. -> Không nón núi nhiều hơn những gì ? Vì sao truỵên lại gây cười. cần nói. ? Lẽ ra cả 2 anh cần nói ntn. ? Qua đây, trong giao tiếp, người hỏi 2. Kết luận : và người trả lời cần chú ý gì. - Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Nội dung lời nói phải đáp ứng yêu Người thực hiện: Trường THCS
  10. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 được giao. cầu giao tiếp không thiếu, không thừa. Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết quả- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý. Hoạt động : Tìm hiểu phương châm về chất. * Hình thức tổ chức: thảo luận chung II. Phương châm về chất: * Mục tiêu: Hiểu được nội dung, ý 1. Ví dụ. Truyện cười « Quả bí nghĩa các phương châm về chất. khổng lồ »| Biết cách vận dụng những phương - Phê phán tính nói khoác của anh châm này trong giao tiếp. chàng khoe quả bí. * Các bước thực hiện hoạt động - Không nên nói những điều không có Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. bằng chứng xác thực hoặc không tin là - HS đọc văn bản trên bảng phụ. đúng. ? Truyện cười phê phán thói xấu gì. ? Em rút ra bài học gì trong giao tiếp. 2. Kết luận : Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ Khi giao tiếp đừng nói những điều được giao. mình không tin là đúng hay không có Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết bằng chứng xác thực. quả- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý. ? Thế nào là phương châm về chất. HS: trả lời. GV: Kết luận. Hoạt động 3: Luyện tập Hình thức tổ chức: thảo luận nhóm * Mục tiêu: Vận dụng kiến thức về III. Luyện tập : phương châm hội thoại để làm bài tập. Bài 1 : Biết cách vận dụng những phương a. Thừa : nuôi ở nhà châm này trong giao tiếp. b. Thừa : có 2 cánh * Các bước thực hiện -> Vi phạm phương châm về lượng Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học Bài 2 : tập. ? Trong giao tiếp cần đảm bảo những a. Nói có sách, mách có chứng yêu cầu gì. b. Nói dối Nhóm 1: Làm bài tập 1 c. Nói mũ Nhóm 2: Làm bài tập 2 d. Nói nhăng Nhóm 3: Làm bài tập 4 e. Nói trạng Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ -> Vi phạm phương châm về chất Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bài 4 : Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết a. Tuân thủ phương châm về chất lời quả- Học sinh khác nhận xét. nói có tính xác thực. Người thực hiện: Trường THCS
  11. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Bước 4: Giáo viên chốt ý b. Tuân thủ phương châm về lượng lời nói có nội dung. * Hoạt động 4,5 :Vận dụng – mở rộng *Hình thức tổ chức: cá nhân * Mục tiêu:Rèn kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là kĩ năng giao tiếp. Biết cách vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. * Các bước thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Các câu sau không tuân thủ phương châm hội thoại nào? a. Cô giáo nhìn em bằng đôi mắt. b. Tôi nhìn thấy một con lợn to bằng con trâu c. Bạn ấy đá bóng chỉ bằng chân. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày kết quả- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý *Hướng dẫn: + Học thuộc phần ghi nhớ, làm bài tập 3. + Chuẩn bị bài: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. *Rút kinh nghiệm: . Người thực hiện: Trường THCS
  12. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tiết 4 : CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (Tiếp) Ngày soạn: 12- 08- 2020 I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Học sinh: - Nắm được nội dung phương châm quan hệ, phương châm cách thức và phương châm lịch sự; - Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng sử dụng các phương châm hội thoại để đạt hiệu quả trong giao tiếp. - Rèn kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là kĩ năng giao tiếp. - Rèn tư duy lô gích cho hs. 3. Thái độ: Có thái độ sử dụng các phương châm hội thoại hiệu quả, văn minh. 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài. - Giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài, trả lời các câu hỏi. III. Tiến trình lên lớp : Người thực hiện: Trường THCS
  13. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra: - Thế nào là phương châm về lượng ? Phương châm về chất ? - Làm BT 4, 5. Chuẩn bị : Bảng phụ 3. Bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: khởi động Mục tiêu: GV tạo sự chú ý và hứng khởi cho HS bằng cách đưa ra ví dụ để HS phát hiện và dẫn vào bài mới về các phương châm hội thoại trong bài học. Bước 1: GV giao nhiệm vụ Hãy nêu cách hiểu của em về các câu sau: - Cô ấy nói chuyện nửa úp nửa mở. - Lời nói chẳng mất tiền mua I. Phương châm về quan hệ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau Bước 2, 3: HS suy nghĩ, trả lời, nhận xét 1. Ví dụ: Bước 4: GV nhận xét và chốt ý - Thành ngữ: Ông nói gà, bà nói vịt. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức 2. Nhận xét: Mục tiêu: HS hiểu được phương châm - Đó là tình huống hội thoại mà mỗi quan hệ để từ đó vận dụng vào trong người nói về một đề tài khác nhau. giao tiếp hàng ngày để đạt hiệu quả - Hậu quả: Người nói và người nghe cao. không hiểu nhau. HS đọc ví dụ SGK Bước 1: GV giao nhiệm vụ => Khi giao tiếp phải nói đúng đề tài ? Thành ngữ" Ông nói gà, bà nói đang hội thoại. vịt"dùng để chỉ tình huống hội thoại 3. Kết luận: như thế nào? * Ghi nhớ: SGK. ? Thử tưởng tượng điều gì sẽ xảy ra nếu xuất hiện những tình huống hội II. Phương châm về cách thức thoại như vậy. ? Qua đó có thể rút ra bài học gì trong giao tiếp. 1. Ví dụ: Thành ngữ: Bước 2,3: HS suy nghĩ, trình bày, hận + Dây cà ra dây muống. xét + Lúng búng như ngậm hột thị. Bước 4: GV nhận xét, chốt ý 2. Nhận xét: (Học sinh đọc ghi nhớ.) - TN 1: nói năng dài dòng, rườm rà. - Mục tiêu: HS hiểu được phương - TN 2: nói năng ấp úng, không rành châm cách thức, từ đó vận dụng vào mạch, không thoát ý. Người thực hiện: Trường THCS
  14. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 giao tiếp hàng ngày cũng như việc viết =>Người nghe không hiểu hoặc hiểu văn đạt hiệu quả cao. sai lạc ý của người nói .Người nghe bị Bước 1: HS đọc ví dụ SGK ức chế ,không có thiện cảm với người GV giao nhiệm vụ nói ? Hai thành ngữ trên dùng để chỉ những =>Trong giao tiếp, nói năng phải ngắn cách nói như thế nào? gọn, rõ ràng, rành mạch tạo được m.q.hệ tốt với người đối thoại ? Những cách nói đó ảnh hưởng như thế nào đến giao tiếp? Hậu quả của những cách nói đó ? ? Qua đó, emcó thể rút ra bài học gì trong giao tiếp? Bước 2,3: HS suy nghĩ, trình bày, nhận xét Bước 4: GV chốt ý - Tôi đồng ý với những nhận định của VD2: Tôi đồng ý với những nhận ông ấy về truyện ngắn. địnhvề truyện ngắn của ông ấy. - Tôi đồng ý với những nhận định về ? Có thể hiểu câu "Tôi đồng ý ông truyện ngắn mà ông ấy sáng tác. ấy" theo mấy cách (2 cách). * Không vì một lý do nào đó đặc biệt thì C1: Nếu "ông ấy" bổ nghĩa cho "nhận không nên nói những câu mơ hồ mà định" thì hiểu là: Tôi đồng ý với những người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. nhận định của ông ấy về truyện ngắn. 3. Kết luận: C2: Nếu "ông ấy" bổ nghĩa cho "truyện * Ghi nhớ: SGK. ngắn" thì hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy (do ông ấy sáng tác). ? Để người nghe không hiểu lầm phải III. Phương châm về lich sự. nói như thế nào? 1. Ví dụ: ? Trong giao tiếp cần phải tuân thủ 2. Nhận xét: điều gì. - Cả 2 đều cảm nhận được sự chân ? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì để đáp thành và tôn trọng nhau. ứng phương châm cách thức. (Học sinh đọc ghi nhớ - SGK.) - Mục tiêu: HS hiểu được phương châm lịch sự và có sự khéo léo, tế nhị và có văn hóa trong giao tiếp. - Học sinh đọc truyện"Người ăn xin" Bước 1: GV giao nhiệm vụ ? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? - Bài học: Khi giao tiếp cần tôn trọng Cả hai tuy đều không có của cải, tiền người đối thoại, không phân biệt sang - bạc gì nhưng đều nhận được tình cảm hèn, giàu - nghèo. Người thực hiện: Trường THCS
  15. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 mà người kia dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở hoàn cảnh 3. Kết luận: bần cùng, cậu không hề tỏ ra khinh * Ghi nhớ: SGK. miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác. ? Có thể rút ra bài học gì từ truyện này? ? Khi giao tiếp cần chú ý điều gì ? Bước 2,3: HS suy nghĩ, trình bày, nhận xét Bước 4: GV chốt ý ( Học sinh đọc ghi nhớ.) Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Từ việc tìm hiểu lý thuyết HS áp dụng vào làm bài tập để củng cố và hiểu sâu hơn về các phương châm hội thoại trong bài. Phương pháp chung: - HS đọc bài tập - Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho HS - Bước 2,3: HS suy nghĩ, thảo luận và trình bày, nhẫn xét - Bước 4: GV nhận xét, chốt ý Bài tập 1 (h/sinh lên bảng làm.) Qua những câu ca dao, tục ngữ đó cha ông khuyên dạy chúng ta: - Suy nghĩ, lựa chọn ngôn ngữ khi giao tiếp. - Có thái độ tôn trọng, lịch sự với người đối thoại. * Một số câu ca dao, tục ngữ có ND tương tự: - Chó ba quanh mới nằm, người ba năm mới nói. - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. - Vàng thì thử lửa, thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. - Chẳng được miếng thịt, miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng Bài tập 2 : Phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp với phương châm lịch sự là phép nói giảm, nói tránh. VD: Bạn hát cũng không đến nỗi nào. Bài tập 3 : (Học sinh đứng tại chỗ làm.) a- Nói mát d- Nói leo b- Nói hớt e- Nói ra đầu ra đũa c- Nói móc Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a); (b); (c); (d) và phương châm cách thức (e). Người thực hiện: Trường THCS
  16. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Bài tập 4 (h/sinh thảo luận nhóm - đại diện trình bày.) a- Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ, người nói dùng cách diễn đạt trên. b- Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ phương châm lịch sự, người nói dùng những cách diễn đạt trên. c- Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó. Bài tập 5 (Hướng dẫn về nhà) - Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự). - Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự). - Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự). - Nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức). - Mồm loa mép dải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự). - Đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ). - Nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô tục, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự). * Hoạt động 4,5: Vận dụng, mở rộng, phát triển ý (Về nhà) Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Hãy sưu tầm những câu ca dao, thành ngữ và những câu chuyện có nội dung liên quan đến các phương châm hội thoại đã học. * Hướng dẫn về nhà : - Học và nắm được bài. - Chuẩn bị bài : Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh * Rút kinh nghiệm: Người thực hiện: Trường THCS
  17. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tiết 5: SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Ngày soạn: 12- 08- 2020 Dạy tuần : I. Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: Giúp học sinh : - Ôn tập, củng cố hệ thống hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh. - Nắm được một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh và vai trò của các biện pháp đó : làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn. - Vận dụng vào việc tạo lập các văn bản thuyết minh trong đó có sử dụng một số biện pháp. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nhận diện các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong các văn bản thuyết minh. Người thực hiện: Trường THCS
  18. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Rèn luyện kĩ năng vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. - Rèn tư duy lô gíc cho học sinh khi viết bài văn thuyết minh. 3. Thái độ: - Giáo dục ý thức sử dụng các biện pháp NT trong làm văn thuyết minh và các văn bản khác. 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. II. Chuẩn bị : 1. Chuẩn bị của giáo viên: - Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài. - Bảng phụ. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Ôn tập lại các kiến thức về văn thuyết minh. - Đọc bài và trả lời các câu hỏi. III. Tiến trình dạy học : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra: Phần chuẩn bị của học sinh 3. Bài mới: Chúng ta đã học văn bản thuyết minh, song để bài văn thuyết minh thêm sinh động hấp dẫn chúng ta có thể sử dụng một số biện pháp nghệ thuật. Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu về việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh thông qua giờ học. Hoạt động 1 : Khởi động * Hình thức tổ chức: cá nhân * Mục tiêu: Ôn tập, củng cố hệ thống hoá các kiến thức về văn bản thuyết minh và các phương pháp thuyết minh. * Các bước thực hiện - B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - GV cho hs gợi lại, ôn lại kiến thức đã học lớp 8. ? Hãy kể tên các văn bản thuyết minh đã học. - HS liệt kê. ? Cho biết thế nào là văn bản thuyết minh. ? Văn bản thuyết minh được viết ra nhằm mục đích gì. ? Trong chương trình lớp 8 các em đã được các phương pháp, biện pháp thuyết minh nào. - HS liệt kê. B 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. B 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. B 4: Giáo viên chốt ý Hoạt động của thày và trò Nội dung Người thực hiện: Trường THCS
  19. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Tìm hiểu việc sử dụng 1 số BPNT Hoạt động: Tìm hiểu việc sử dụng 1 trong vb thuyết minh : số BPNT trong VBTM 1. Ôn tập văn bản thuyết minh: * Hình thức tổ chức: cá nhân - Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản * Mục tiêu: Nắm được một số biện thông dụng trong mọi lĩnh vực đời pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết sống nhằm cung cấp những kiến thức minh và vai trò của các biện pháp đó : khách quan về đặc điểm, tính chất, làm cho văn bản thuyết minh thêm sinh nguyên nhân của các hiện tượng, sự động hấp dẫn. vật trong đời sống xã hội bằng Rèn kĩ năng nhận diện các biện pháp phương thức: giới thiệu, trình bầy, nghệ thuật được sử dụng trong các văn giải thích. bản thuyết minh. - Mục đích : Cung cấp những hiểu biết * Các bước thực hiện khách quan về những sự vật, hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tượng được chọn làm đối tượng thuyết tập. minh. - HS đọc văn bản . - Các phương pháp thuyết minh đã ? Văn bản trên thuyết minh về đối học: định nghĩa, ví dụ, liệt kê, số liệu, tượng nào. phân loại, so sánh. ? Thuyết minh những đặc điểm nào của 2. Văn bản thuyết minh có sử dụng đối tượng. 1 số BPNT. ? Văn bản có cung cấp được tri thức a. Tìm hiểu vb “ Hạ Long - Đá và khách quan về đối tượng không. nước”: ? Để bài thuyết minh thêm sinh động - Đối tượng: Vịnh Hạ Long tác giả bài viết còn sử dụng các biện pháp, phương pháp thuyết minh nào. - Đặc điểm: Vẻ đẹp kì thú, hấp dẫn do - HS trao đổi thảo luận. sự kết hợp tài tình của đá và nước. - Đại diện nhóm trình bầy và nhận xét - Cung cấp tri thức khách quan về đối lẫn nhau. tượng: Rất nhiều đá ? Muốn cho bài văn thuyết minh được -> Đặc điểm này có nhiều bài giới sinh động người ta có thể làm gì. thiệu về Vịnh Hạ Long bằng những ? Các biện pháp nghệ thuật đó cần số liệu chính xác được sử dụng như thế nào. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Cách thuyết minh: Tưởng tượng và được giao. liên tưởng Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học + Tưởng tượng những cuộc dạo chơi sinh khác nhận xét. (8 lần dùng “ có thể”) Bước 4: Giáo viên chốt ý. + Khơi gợi những cảm giác có thể có ? HS đọc Ghi nhớ SGK. (đột nhiên) + Dùng phép nhân hoá khi tả các hòn đá. - Câu văn “ Chính nước làm cho đá sống động ” b. Kết luận: Người thực hiện: Trường THCS
  20. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Muốn cho bài văn thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca. - Các biện pháp nghệ thuật đó cần được sử dụng thích hợp góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc. Hoạt động 3: Luyện tập * Hình thức tổ chức: thảo luận nhóm * Mục tiêu: II. Luyện tập : - Vận dụng vào việc tạo lập các văn 1. Bài 1: “ Ngọc Hoàng xử tội ruồi bản thuyết minh trong đó có sử dụng xanh” một số biện pháp. a, VB có tính chất thuyết minh: - Rèn kĩ năng nhận diện các biện pháp - Biểu hiện: Giải thích loài ruồi có hệ nghệ thuật được sử dụng trong các văn thống: họ, giống, loài, tập tính sinh bản thuyết minh. sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể - Rèn luyện kĩ năng vận dụng một số - Văn bản thuyết minh vì đã cung cấp biện pháp nghệ thuật trong văn bản cho người đọc những kiến thức khách thuyết minh. quan về loài ruồi. - Rèn tư duy lô gíc cho học sinh khi - Các phương pháp thuyết minh : viết bài văn thuyết minh + Định nghĩa. * Các bước thực hiện + Phân loại. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học + Số liệu. tập. + So sánh. Nhóm 1- 2: + Kể chuyện. ? Đọc văn bản: Ngọc Hoàng xử tội ruồi + Miêu tả. xanh. + ẩn dụ, nhân hóa. ? Xác định yêu cầu của bài tập. b, Nét đặc biệt: Giống như truyện ? Văn bản trên có phải là văn bản ngắn, 1 truyện vui có tính chất TM thuyết minh không ? vì sao. hay là 1 VBTM có sử dụng một số biện pháp NT ? Hãy tìm các phương pháp thuyết c, BPNT: Gây hứng thú cho người minh mà tác giả sử dụng . đọc, người nghe. ? Hãy phân tích cụ thể các phương 2. Bài tập 2/13: pháp thuyết minh trên. - ND: Giới thiệu tập tính của loài chim cú ? Văn bản này có nét gì đặc biệt. - Biện pháp: Lấy ngộ nhận lúc nhỏ làm đầu mối để ? Các BPNT có tác dụng gì. giới thiệu đặc điểm của loài chim cú Nhóm 1- 2: Bài tập 2 - Phương pháp: Người thực hiện: Trường THCS
  21. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 ? HS đọc và xác định yêu cầu. + Định nghĩa: Chim cú là loài chim ăn ? Nội dung của đoạn văn. thịt. ? Các BPNT + Giải thích: Sở dĩ chim cú thường ? Hãy tìm các phương pháp thuyết đến bãi tha ma là vì ở đó có lũ chuột minh mà tác giả sử dụng. đồng đào hang. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý. * Hoạt động 4,5 :Vận dụng – mở rộng *Hình thức tổ chức: cá nhân * Mục tiêu: - Rèn luyện kĩ năng vận dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. * Các bước thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Đề bài : Thuyết minh một trong các đồ vật sau: cái bút Bước 2, 3 HS thực hiện nhiệm vụ học tập ( giáo viên giao về nhà làm) Bước 4: Giáo viên nhận xét và chốt ý. 4.Hướng dẫn: + Học thuộc phần ghi nhớ, làm lại các bài tập + Chuẩn bị bài: Luyện tập sử dụng một số BPNT trong VBTM. GV phân công các tổ lập dàn ý: - Tổ1: Quạt. - Tổ 2: Bút. - Tổ 3: Kéo. - Tổ 4: Nón. * Rút kinh nghiệm: . TUẦN 2 Ngày soạn: Dạy ngày : Tiết 6 – 7 Văn bản : ĐẤU TRANH CHO MỘT THẾ GIỚI HÒA BÌNH (Gác - xi - a Mác – két) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Học sinh: Người thực hiện: Trường THCS
  22. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Hiểu được nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe dọa toàn bộ sự sống trên trái đất; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả: chứng cứ cụ thể xác thực, cách so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận chính trị xã hội. - Rèn kĩ năng viết văn nghị luận xã hội. 3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu mến hòa bình, có thái độ phê phán chiến tranh và bom nguyên tử hạt nhân, đồng thời có những việc làm thiết thực để bảo về hòa bình thế giới. 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - GV: + Sưu tầm những hình ảnh và tin tức có liên quan đến vấn đề của bài học + Bảng phụ. - HS: Soạn bài. III. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ:(Hình thức trắc nghiệm). 1. Vốn tri thức văn hóa của Bác Hồ có được từ đâu ? A. Ghé lại nhiều hải cảng, thăm nhiều nước trên thế giới, trên những con tàu vượt trùng dương. B. Nhờ Bác biết nhiều tiếng nước ngoài. C. Nhờ đến đâu Bác cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến mức khá uyên thâm. D. Chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, tiếp thu cái hay, phê phán cái giở của chúng. 2. Phong cách Hồ Chí Minh là gì ? A. Nhân cách rất Việt Nam. B. Lối sống rất Việt Nam. C. Gốc văn hóa dân tộc vô cùng vững chắc. D. Rất phương Đông đồng thời rất mới, rất hiện đại. 3. Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là gì ? A. Truyền thống văn hóa dân tộc. B. Tinh hoa văn hóa nhân loại. C. Vĩ đại và giản dị. D. Kết hợp hài hòa những vẻ đẹp đó. 4. Học tập và rèn luyện theo phong cách của Bác Hồ, mỗi chúng ta cần làm gì ? A. Hiểu sâu sắc vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh. Người thực hiện: Trường THCS
  23. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 B. Làm tốt 5 điều Bác Hồ dạy. C. Sống thật trong sạch, giản dị và có ích. D. Làm nhiều việc tốt, giúp đỡ mọi người. 3. Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động * Hình thức tổ chức: thảo luận cặp đôi * Mục tiêu: Tạo sự hứng khởi cho học sinh đồng thời giúp cho các em nhớ lại kiến thức lịch sử về sự kiện Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố của Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. * Các bước hoạt động: Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận: ? Em hãy cho biết trong chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ đã ném hai quả bom nguyên tử xuống hai thành phố nào của Nhạt Bản ? Hậu quả của việc ném bom ấy đối với hai thành phố này là gì ? Bước 2: HS suy nghĩ, thảo luận, trả lời và nhận xét. - Đáp án:Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống hai tp Hi-rô-xi-ma và Na-ga-xa-ki của Nhật Bản đã làm cho hai triệu người chết và phá hủy toàn bộ những thành tựu đã đạt được của hai thành phố này. Bước 4: GV chốt ý Những ngày đầu tháng 8/1945 chỉ với 2 quả bom nguyên tử đầu tiên ném xuống 2 thành phố Hi-rô-xi-ma và Na-ga-xa-ki, đế quốc Mỹ đã làm 2 triệu người Nhật Bản thiệt mạng và còn để lại di họa đến bây giờ. Thế kỷ XX, thế giới phát minh ra nguyên tử hạt nhân, đồng thời cũng phát minh ra những vũ khí hủy diệt, giết người hàng loạt khủng khiếp. Từ đó đến nay và cả trong tương lai nguy cơ một cuộc chiến tranh hạt nhân tiêu diệt cả thế giới luôn luôn tiềm ẩn và đe dọa nhân loại. Đấu tranh vì một thế giới hòa bình luôn là một trong những nhiệm vụ vẻ vang nhưng cũng khó khăn nhất của nhân dân các nước. Hôm nay chúng ta nghe tiếng nói của một nhà văn nổi tiếng Nam Mĩ (Cô-lôm-bi-a) giải thưởng Nô ben văn học, tác giả của những tiểu thuyết hiện thực huyền ảo lừng danh: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két. Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức I. Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Hoạt động tìm hiểu tác giả, tác 1. Tác giả: (Sinh 1928) phẩm. - Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-két, nhà văn - Hình thức: tổ chức hoạt động cá Cô-lôm-bi-a. nhân - Được nhận giải thưởng Nô ben về văn - Mục tiêu: Học sinh nắm được một số học năm 1982. nét cơ bản về tác giả và tác phẩm, hoàn 2. Tác phẩm: cảnh ra đời tác phẩm. Trích từ tham luận tại hội nghị nguyên Bước 1: GV giao nhiệm vụ cho học thủ quốc gia 6 nước( ấn Độ, Mê hi cô, sinh Thụy Điển, ác-hen-ti-na, Hy lạp, Tan- ? Dựa vào phần chú thích em hãy giới da-ni-a) bàn về việc chống chiến tranh thiệu vài nét chính về tác giả, tác hạt nhân , bảo vệ hòa bình thế giới . phẩm ? II. Đọc, hiểu văn bản: Người thực hiện: Trường THCS
  24. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Bước 2: HS suy nghĩ, trả lời và nhận 1. Đọc: xét. Bước 4: GV chốt ý Hoạt động đọc hiểu văn bản. * Hình thức : Cá nhân, thảo luận nhóm. * Mục tiêu : Rèn kĩ năng đọc, tiếp cận văn bản, phát hiện kiểu văn bản và chia bố cục của văn bản. - G/v hướng dẫn học sinh: Văn bản đề cập đến nhiều lĩnh vực quân sự, chính trị, KH địa chất, với nhiều thuật ngữ, tên gọi các loại vũ khí nên khi đọc cần chú ý đọc chính xác, rõ ràng với giọng dứt khoát, đanh thép. Chú ý các từ phiên âm,các từ viết tắt, các con số, các thuật ngữ làm rõ từng luận cứ của tác giả. 2. Thể loại : VB nhật dụng - nghị luận - G/v đọc : Từ đầu đến "sống tốt đẹp chính trị xã hội. hơn" và gọi hai học sinh đọc tiếp. 3. Bố cục : - G/v cho học sinh giải nghĩa các từ: - Bố cục: 3 phần. Dịch hạch, FAO, kỉ địa chất, thanh -Từ đầu “ sống tốt đẹp hơn gươm Đa-mô-clét ":Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đang đe + Chú ý thêm các từ: hạt nhân, nguyên doạ trái đất tử. -Tiếp “xuất phát của nó.”: Chứng lí - Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm cho sự nguy hiểm và phi lí của chiến để học sinh thảo luận thời gian thảo tranh hạt nhân luận 5 phút, sau đó đại diện từng nhóm - Còn lại: Nhiệm vụ của chúng ta và lên trả lời. đề nghị khiêm tốn của tác giả Nhóm 1: Văn bản này thuộc kiểu văn 4. Tìm luận điểm và luận cứ: bản nào ? * Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là Nhóm 2: Cho biết văn bản có thể chia một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ làm mấy phần? toàn thể loài người và mọi sự sống trên Nhóm 3: Luận điểm chủ chốt mà tác trái đất.Vì vậy, đấu tranh để loại bỏ giả nêu và tìm cách giải quyết trong nguy cơ ấy cho một TG hoà bình là VB này là gì? nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân Nhóm 4 : Để triển khai luận điểm tác loại giả đã đưa ra các luận cứ nào ? Nêu * Các luận cứ: nhận xét về cách trình bày luận cứ của - Kho vũ khí hạt nhân đang được tàng tác giả ? trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đất và - Bước 2: HS suy nghĩ, thảo luận theo các hành tinh khác trong hệ mặt trời cặp, trả lời và nhận xét. - Cuộc chạy đua vũ trang đã làm mất đi - Bước 4: GV chốt ý khả năng cải thiện đời sống cho hàng tỉ người, đặc biệt là vũ khí hạt nhân là vô Người thực hiện: Trường THCS
  25. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 cùng tốn kém và hết sức phi lí - Chiến tranh hạt nhân không chỉ đi ngược lại lí trí của loài người mà còn ngược với lí trí của tự nhiên, phản lại sự tiến hoá - Vì vậy tất cả chúng ta phải có nhiệm vụ ngăn chặn cuộc chến tranh hạt nhân, đấu tranh cho một thế giới hoà bình . =>Các luận cứ mạch lạc, chặt chẽ, sâu sắc. Đó là bộ xương vững chắc của VB, tạo nên tính thuyết phục cơ bản của lập luận. III. Tìm hiểu chi tiết. 1. Hiểm hoạ chiến tranh hạt nhân đe Hoạt động tìm hiểu văn bản dọa sự sống trên trái đất: * Hình thức : cá nhân, thảo luận nhóm - Mở đầu bằng một câu hỏi đầy ấn * Mục tiêu : Học sinh hiểu được những tượng,thu hút sự chú ý của mọi người, nguy cơ của chiến tranh hạt nhân đe rồi tự trả lời câu hỏi ấy dọa sự sống trên Trái đất. Cuộc chạy đua vũ trang vô cùng tốn kém đã làm * Lí lẽ: mất đi khả năng sống tốt đẹp của con - Chiến tranh hạt nhân là sự tàn phá người, nó phản lại sự tiến hóa của con hủy diệt người. Vì thế con người phải đoàn kết - Phát minh hạt nhân quyết định sự đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt sống còn của thế giới. nhân vì một thế giới hòa bình. =>Sắc bén HS chú ý đoạn 1 * Chứng cớ: ? Mở đầu bài viết tác giả đã giới thiệu - Ngày 08/08/1986 hơn 50.000 đầu vấn đề bằng cách nào ? đạn hạt nhân đã được bố trí khắp hành ? Nhận xét về cách mở đầu của tác giả? tinh. GV: Và trong câu trả lời của mình t/g - Tất cả mọi người, mỗi người đang đã chỉ rõ nguy cơ chiến tranh hạt nhân ngồi trên một thùng 4 tấn thuốc nổ. đe doạ loài người và toàn bộ sự sống - Tất cả chỗ đó nổ tung lên sẽ làm biến trên trái đất . mất mọi dấu vết của sự sống trên trái ? Điều đó được tác giả chỉ ra cụ thể đất. bằng cách lập luận ntn? Thông qua ->Xác thực, khoa học những lí lẽ và dẫn chứng nào? => Nâng cao nhận thức cho mọi người về nguy cơ chiến tranh hạt nhân và sự ? Những lí lẽ này có ý nghĩa gì? huỷ diệt khủng khiếp của chiến tranh ? Chứng cớ nào làm em ngạc nhiên hạt nhân . nhất? -So sánh :Chiến tranh hạt nhân với điển tích Hi Lạp : Thanh gươm Đa-mô- clét và dịch hạch =>có sức ám ảnh mạnh mẽ Người thực hiện: Trường THCS
  26. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 ? Những chứng cớ t/g đưa ra có ý nghĩa ntn với người đọc ,người nghe ? -Lặp từ và lặp cấu trúc ngữ pháp => có ? Theo em, cách đưa lí lẽ và chứng cớ tác dụng nhấn mạnh . trong đoạn văn bản này có gì đặc biệt? ? Cùng với lí lẽ và chứng cớ, để lập luận, t/g còn sử dụng NT so sánh nhằm =>Lí lẽ kết hợp với chứng cớ cùng với gây ấn tượng mạnh. Hãy chỉ rõ ?(cái NT so sánh đã tác động vào nhận thức chết và sự huỷ hoại có thể xảy ra bất cứ của người đọc về sức mạnh ghê gớm lúc nào ) của vũ khí hạt nhân, khơi gợi sự đồng ? Em hiểu ntn về" Thanh gươm Đa- tình với tác giả, làm cho tất cả những mô-clét "và "dịch hạch"? người đang sống và yêu quý sự sống ? Như vậy, em có nhận xét gì về lí lẽ , không thể thờ ơ chứng cớ cũng như cách lập luận của Lí lẽ và chứng cớ đều dựa trên sự tính tác giả ? ý nghĩa của nó trong đoạn mở toán khoa học. đầu này? Lí lẽ và chứng cớ kết hợp với sự bộc lộ trực tiếp thái độ của tác giả. (? Những điều đó khiến đoạn văn mở - Cách vào đề trực tiếp và bằng những đầu có sức tác động như thế nào đến chứng cứ rất xác thực đã thu hút người người đọc, người nghe?) đọc và gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề đang được nói ? Qua các phương tiện thông tin đại tới. chúng (đài, báo), em có thêm chứng cớ nào về nguy cơ chiến tranh hạt nhân vẫn đe dọa cuộc sống trái đất. - Thử bom nguyên tử, lò phản ứng hạt nhân, tên lửa đạn đạo trên thế giới, 2. Sự tốn kém và phi lí trong cuộc Tiết 2. chạy đua vũ trang hạt nhân : * Kiểm tra bài cũ: Trình bày hiểu biết * Y tế : của em về tác giả và xuất xứ VB "Đấu * Giáo dục tranh cho một thế giới hoà bình"?Nêu * Thực phẩm : luận điểm và hệ thống luận cứ của VB? * Bài mới: GV : Để làm rõ luận cứ này tác giả đã - Cách đưa dẫn chứng toàn diện, cụ thể, đưa ra những dẫn chứng thuộc các lĩnh đáng tin cậy trên nhiều lĩnh vực(y vực : xã hội, y tế, tiếp tế thực phẩm, tế,lương thực, giáo dục) bằng những con giáo dục. số biết nói Bước 1 : GV tổ chức chia lớp thành 4 - Dùng so sánh đối lập: Một bên chi phí nhóm cho HS thảo luận trong thời gian nhằm tạo ra sức mạnh hủy diệt tương 5 phút đại diện từng nhóm lên trình bày đương với một bên dùng chi phí đó để (mỗi nhóm một bảng phụ) cứu hàng trăm triệu trẻ em nghèo khổ, ? Dựa vào các chứng cứ trong đoạn văn hàng tỷ người được phòng bệnh, hàng em hãy lập bảng so sánh các lĩnh vực trăm triệu người thiếu dinh dưỡng. đời sống với chi phí chuẩn bị chiến - Nghệ thuật lập luận của tác giả ở đoạn Người thực hiện: Trường THCS
  27. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 tranh hạt nhân. này thật đơn giản mà có sức thuyết phục Nhóm 1 : Lĩnh vực y tế cao- Người đọc ngạc nhiên, bất ngờ Nhóm 2 : Lĩnh vực giáo dục trước những sự thật hiển nhiên mà rất Nhóm 3 : Vấn đề thực phẩm phi lí. Nhóm 4 : Theo dõi bảng so sánh, em -> Làm nổi bật sự tốn kém ghê gớm hãy nhận xét và rút ra kết luận về cách của cuộc chạy đua chiến tranh hạt đưa dẫn chứng và so sánh của t/g nhân, nêu bật sự vô nhân đạo đó, đồng ? Cách lập luận này tác dụng gì ? thời gợi cảm xúc mỉa mai, châm biếm Bước 2, 3: HS suy nghĩ thảo luận và ở người đọc. tình bày, nhận xét Bước 4: GV chốt ý ? Đoạn văn này gợi cho em cảm nghĩ gì về chiến tranh hạt nhân. => Cuộc chạy đua chiến tranh hạt nhân ? Em có biết nhân loại đã tìm cách nào là cực kỳ vô lí vì tốn kém nhất, đắt đỏ để hạn chế chạy đua chiến tranh hạt nhất, vô nhân đạo nhất. Cuộc chạy đua nhân? vũ trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt - Hiệp ước cấm thử vũ khí hạt nhân. nhân đã và đang cướp đi của thế giới - Hạn chế số lượng đầu đạn hạt nhân nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người, nhất là ở các nước ? Tìm hiểu chiến tranh hạt nhân là hành nghèo. động cực kì phi lí - Cần loại bỏ chiến tranh hạt nhân vì (Học sinh đọc đoạn :"Một nhà tiểu cuộc sống hòa bình hạnh phúc trên thế thuyết điểm xuất phát của nó" ) giới này. ? Phần văn bản này có 3 đoạn văn, mỗi 3. Chiến tranh hạt nhân là hành đoạn đều nói đến 2 chữ trái đất. Em động cực kì phi lí: đọc được cảm nghĩ của tác giả khi liên - Trái đất là thứ thiêng liêng cao quý tục nhắc lại danh từ trái đất trong phần hơn cả, đáng được chúng ta yêu quý này. trân trọng. Không được xâm phạm, hủy ? Theo tác giả, trái đất chỉ là một cái hoại trái đất. làng nhỏ trong vũ trụ, nhưng lại là nơi độc nhất có phép màu của sự sống trong hệ mặt trời. Em hiểu như thế nào về ý nghĩ ấy? GV: Trong vũ trụ, trái đất chỉ là một hành tinh nhỏ, nhưng là hành tinh duy -380 triệu năm con bướm mới bay nhất có sự sống. được - Khoa học vũ trụ chưa khám phá được - 180 triệu năm bông hồng mới nở sự sống ở nơi nào khác, ngoài trái đất. -Trải qua bốn kỉ địa chất con người - Đó là sự thiêng liêng, kì diệu của trái mới hát được đất nhỏ bé của chúng ta. - Phải lâu dài lắm mới có được sự sống ? Quá trình sống trên trái đất đã được trên trái đất này. Mọi vẻ đẹp trên thế tác giả hình dung như thế nào? giới này không phải một sớm một ? Những con số chỉ thời gian đó cho chiều mà có được. Người thực hiện: Trường THCS
  28. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 em hiểu gì về sự sống trên trái đất? - Đưa ra những chứng cứ từ khoa học ? Từ đó em hiểu gì về lời bình luận của địa chất và cổ sinh học về nguồn gốc tác giả: "Trong thời đại xuất phát và sự tiến hóa trên trái đất. của nó - Kết hợp lối biện luận tương phản với ? Từ đó ta có nhận thức như thế nào các hình ảnh sinh động. về tính chất phản tiến hóa, phản tự - Chiến tranh hạt nhân là hành động nhiên của chiến tranh hạt nhân. cực kì phi lí, ngu ngốc, man rợ, đáng GV: Nếu nổ ra, nó sẽ đẩy lùi sự tiến xấu hổ, là đi ngược lại lí trí. hóa trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu 4. Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn hủy mọi thành quả của quá trình tiến chiến tranh hạt nhân :(Thông điệp hóa của sự sống trong tự nhiên. của tác giả) 4.Tìm hiểu thông điệp của tác giả Học sinh đọc đoạn cuối. - Đó là tiếng nói của công luận thế giới Mục tiêu: Hs thấy được nhiệm vụ và chống chiến tranh. trách nhiệm của con người ngăn chặn - Là tiếng nói yêu chuộng hòa bình trên chiến tranh hạt nhân trái đất của nhân dân thế giới. ? Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của =>Kêu gọi mọi người đoàn kết, xiết những người đòi hỏi một thế giới chặt đội ngũ đấu tranh vì một TG hoà không có vũ khí và một cuộc sống hòa bình, phản đối, ngăn chặn chạy đua vũ bình, công bằng”. trang, tàng tích vũ khí hạt nhân ? Có ý kiến cho rằng : Sau khi đã chỉ ra một cách hết sức rõ ràng về hiểm hoạ hạt nhân đang đe doạ loài người và sự sống trên trái đất, t/g không dẫn dắt người đọc đến sự lo âu mang tính bi - Thông điệp về một cuộc sống đã từng quan mà hướng tới một thái độ tích tồn tại trên trái đất. cực. ý kiến của em ntn? - Thông điệp về những kẻ đã xóa bỏ ? ý tưởng của tác giả về việc “mở ra cuộc sống trên trái đất bằng vũ khí hạt một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn nhân. tại được sau thảm họa hạt nhân” bao =>Thức tỉnh lương tri con người ,cảnh gồm những thông điệp gì?Thông điệp tỉnh,lên án những kẻ hiếu chiến ấy có ý nghĩa ntn? GV: Đây chính là luận cứ kết bài và cũng là chủ đích của thông điệp mà t/g muốn gửi tới mọi người ? Em hiểu gì về tác giả từ ý tưởng đó của ông?( Là người quan tâm sâu sắc đến vấn đề vũ khí hạt nhân với niềm lo - Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình, lắng và công phẫn cao độ. Vô cùng yêu lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chuộng cuộc sống trên trái đất hòa chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt bình.) nhân. ? Nên hiểu ý tưởng này của nhà văn IV.Tổng kết: muốn nhấn mạnh điều gì? * Ghi nhớ: SGK Người thực hiện: Trường THCS
  29. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 ? Tìm hiểu phần Tổng kết - Luận điểm đúng đắn, hệ thống luận ? Những thông điệp nào được gửi tới chứng rành mạch, đầy sức thuyết phục, chúng ta từ văn bản “Đấu tranh cho cách so sánh bằng nhiều dẫn chứng một thế giới hòa bình”. toàn diện và tập trung, lời văn đầy (Học sinh đọc ghi nhớ). nhiệt tình. ? Em học tập được gì về cách viết văn nghị luận từ văn bản? Hoạt động3,4,5:Luyện tập,vận dụng,mở rộng. Mục tiêu:Từ tìm hiểu bài học HS hiểu được sự nguy hiểm và hậu quả khôn lường của việc chạy đua vũ trang và có thái độ phê phán đẩy lùi việc chạy đua vũ trang giữa các nước trong bối cảnh hiện nay. * Các bước thực hiện Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. ? Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi học VB. ? Em hãy trình bày những hiểu biết của em về vấn đề chạy đua vũ khí hạt nhân vũ khí hạt nhân trong thực tế hiện nay ? Em có thái độ như thế nào về vấn đề này ? ? Em hãy sưu tầm những bài hát nói về tình yêu hòa bình, tình hữu nghị ? Bước 2,3 : HS suy nghĩ, trình bày, nhận xét. Đáp án : - Chạy đua vũ khí hạt nhân giữa Triều Tiên – Mĩ, căng thẳng trên bán đảo Triều Tiên - Những bài hát : Em như chim bồ câu trắng, Trái Đất này là của chúng mình Bước 4 : GV chốt – nhận xét * Dặn dò: Học bài và làm bài phần luyện tập Soạn bài: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. *Rút kinh nghiệm. . Người thực hiện: Trường THCS
  30. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tiết 8 SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Ngày soạn: 22- 08- 2020 Ngày dạy: I.Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: Làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc làm nổi bật, gây ấn tượng. - Vai trò của miêu tả trong văn bản thuyết minh: Phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh 2. Kỹ năng: - Sử dụng có hiệu quả các yêu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. 3. Thái độ: - Biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Học sinh có ý thức tích cực quan sát các sự vật hiện tượng để miêu tả. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. - Năng lực thẩm mĩ II. Chuẩn bị: - GV: Nghiên cứu bài dạy - HS: Soạn bài III. Tiến trình lờn lớp 1.Ổn định tổ chức: - Ổn định trật tự - Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: ? Sử dụng các yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh như thế nào ? 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Mục tiêu: Để tạo sự hứng thú và sự tìm tòi hiểu biết của học sinh về hình ảnh cây chuối Việt Nam Bước 1: GV nêu nhiệm vụ ? Em hãy đọc một bài thơ hay một câu ca dao nói về cây chuối? Bước 2,3: HS suy nghĩ – trình bày Người thực hiện: Trường THCS
  31. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Cây chuối nhà em Sau vườn nhà em Có cây chuối già Chỉ mới ra hoa Nhưng mầm đã mọc Chuối ơi, chuối hỡi! Sao quá lạ kì? Chuối khẽ thầm thì: “Nay tôi đã già Con tôi đã mọc, Đó là mầm xanh Duy trì nòi giống” (Đoàn Lê Bích Phượng) Bước 4:GV nhận xét và dẫn vào bài mới * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt *Mục tiêu: Qua văn bản “Cây chuối ” I.Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn học sinh thấy được vai trò và tác dụng bản thuyết minh: của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Từ đó biết vận dụng yếu tố miêu tả trong khi viết văn thuyết minh và có kỹ 1.Tìm hiểu văn bản: năng đọc,quan sát,vận dụng để thực hành. "Cây chuối trong đời sống Việt Nam." * Các bước thực hiện:hoạt động cá nhân * Nhan đề của văn bản nhấn mạnh: Bước 1: - Vai trò của cây chuối đối với đời sống GV cho học sinh đọc văn bản vật chất và tinh thần của người Việt Nam “Cây chuối ” và giao nhiệm vụ: từ xưa tới nay. ? Nhan đề của văn bản có ý nghĩa gì? - Thái độ của con người trong việc nuôi ? Tìm những câu trong bài thuyết minh trồng, chăm sóc về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối. và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây - Hầu như ở nông thôn chú lũ. chuối. - Người phụ nữ nào hoa quả. - Cây chuối thân mềm, toả ra vòm lá - Quả chuối hấp dẫn xanh, mát rượi, - Mỗi cây chuối chuối chín. - Chuối ưa nước, phát triển nhanh. ? Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả - Chuối là thức ăn thông dụng từ thân đến về cây chuối và cho biết tác dụng của yếu lá, từ hoa đến quả tố miêu tả? -Cây chuối thân mềm núi rừng. - Chuối xanh có vị chát,để sống món gỏi ? Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, =>Tác dụng : Làm nổi bật được đặc điểm bài này có thể bổ sung những gì? của cây chuối và gây ấn tượng. ? Em hãy cho biết thêm công dụng của Người thực hiện: Trường THCS
  32. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 thân cây chuối, lá chuối, nõn chuối, bắp chuối. - Bổ sung thêm một số công dụng của cây - Thân cây chuối có thể thái ghém làm chuối,lá chuối ,hoa chuối rau sống, dùng làm "phao". =>Có thể TM: - Hoa chuối làm món ăn. *Phân loại chuối: tây, hột, tiêu, ngự, - Quả chuối rừng - Lá chuối làm lá gói bánh. *Cấu tạo: Bước 2,3:HS suy nghĩ – trình bày – nhận - Thân chuối :gồm nhiều lớp bẹ xét - Tàu chuối gồm các cuống lá và lá Dự kiến trả lời: - Nõn chuối :xanh non - Những câu văn thuyết minh về đặc điểm - Hoa chuối: màu hồng tía, có nhiều lớp tiêu biểu của cây chuối: bẹ ,. + Hầu như ở nông thôn chú lũ. - Gốc có củ và rễ. + Người phụ nữ nào hoa quả. =>Có thể miêu tả: + Quả chuối hấp dẫn - Thân tròn, mát rượi,mọng nước + Mỗi cây chuối chuối chín. - Tàu lá xanh rờn - Những câu văn có yếu tố miêu tả về cây - Củ chuối có thể gọt vỏ để thấy một màu chuối: trắng + Cây chuối thân mềm núi rừng. mỡ màng như màu củ đậu đã bóc + Chuối xanh có vị chát,để sống món vỏ gỏi *Công dụng: Bước 4:GV nhận xét,chốt ý - Thân chuối có thể thái ghém làm rau sống, ăn rất mát, có tác dụng giải nhiệt - Hoa chuối tây có thể thái thành sợi nhỏ để ăn sống, xào, luộc, nộm - Quả chuối tiêu xanh bẻ đôi lấy nhựa làm thuốc chữa hắc lào .Quả chuối hột xanh thái lát mỏng,phơi khô,sao vàng hạ thổ tán thành bột là vị thuốc quý trong đông y. -Nõn chuối tây có thể ăn sống rất mát -Lá chuối tươi có thể dùng để gói bánh chưng bánh nếp -Lá chuối khô có thể dùng để lót ổ trong mùa đông, gói hàng, gói bánh gai. -Củ chuối gọt vỏ, thái thành sợi nhỏ luộc ? Để bài thuyết minh sinh động ngoài việc bỏ nước chát sau đó có thể xào với thịt sử dụng các yếu tố NT có thể hợp yếu tố ếch, nấu với cá chạch là những món ăn nào ? Tác dụng ? đặc sản 2. Kết luận: * Ghi nhớ: SGK. *Hoạt động 3: Luyện tập Người thực hiện: Trường THCS
  33. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 *Mục tiêu: Hs thấy được tác dụng của yếu tố miêu tả và biết bổ sung các yếu tố miêu tả vào việc giải quyết các bài tập 1,2,3 - Các bước thực hiện: Bước 1: GV chia lớp làm ba nhóm để học sinh thảo luận: (trong thời gian 3 phút) Nhóm 1: Bổ sung yếu tố miêu tả về : thân cây chuối và lá chuối tươi Nhóm 2: Bổ sung yếu tố miêu tả về: lá chuối khô, nõn chuối Nhóm 3: Bổ sung yếu tố miêu tả về : bắp chuối, quả chuối Bước 2,3:HS thảo luận và đại diện nhóm trình bày – các nhóm khác nhận xét Dự kiến đáp án: Bài tập 1: - Thân cây chuối có hình dáng thẳng, tròn như một cái cột trụ, gồm nhiều lớp bẹ, mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ, dễ chịu. - Lá chuối tươi xanh rờn cong cong dưới ánh trăng, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó trong đêm khuya thanh vắng. - Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương. - Quả chuối chín vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào quyến rũ. - Bắp chuối màu tím hồng đung đưa trong gió chiều nom giống như một cái búp lửa của thiên nhiên kì diệu. - Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra. Bước 4:GV nhận xét và chốt ý Bài tập 2: - Mục tiêu: HS chỉ ra được các yếu tố trong đoạn văn. - Các bước thực hiện: Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Hãy chỉ ra yếu tố miêu tả trong đoạn văn (bài tập 2 sgk/26) Bước 2, 3:HS suy nghĩ – trình bày – nhận xét Đáp án: - Tách là loại chén uống nước của Tây, nó có tai. - Chén của ta không có tai - Khi mời mà uống rất nóng. Bước 4:GV nhận xét. Bài tập 3(về nhà) * Hoạt động 4,5 : Vận dụng, mở rộng Bài tập về nhà :Hãy viết một đoạn văn ngắn thuyết minh một trò chơi dân gian trong đó có sử dụng yếu miêu tả. * Dặn dò: Học bài và hoàn thiện các bài tập Soạn bài : Luyện tập sử dụng một số BPNT và yếu tố miêu tả trong văn bản TM * Rút kinh nghiệm : Người thực hiện: Trường THCS
  34. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tiết 9: LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN THUYẾT MIMH Ngày soạn: 22- 08- 2020 I. Mục tiêu bài học 1. Kiên thức: Củng cố cho học sinh kiến thức về sử dụng yếu tố miêu tả trong bài văn thuyết minh và thấy được vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh 2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn, bài văn thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả. 3.Thái độ: Hs có thái độ tích cực học hỏi, lĩnh hội kiến thức. 4.Định hướng năng lực - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. - Năng lực thẩm mĩ II. Chuẩn bị: - GV: Sưu tầm một số hình ảnh và tài liệu viết về con trâu ở làng quê Việt Nam - HS: Chuẩn bị đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam. III. Tiến trình lên lớp: 1.Ổn định tổ chức: - Ổn định trật tự: -Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ: - Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh có tác dụng gì ? - Làm BT 4 - Sách BT 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động Người thực hiện: Trường THCS
  35. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Mục tiêu: HS tích cực, chủ động và tìm hiểu về mối quan hệ gắn bó thân thiết và vai trò của con trâu trong đời sống người Việt. - Các bước thực hiện: Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: ? Em hãy đọc một số câu ca dao có hình ảnh con trâu Bước 2,3: HS suy nghĩ – trình bày – nhận xét Bước 4: GV chốt và vào bài mới. * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt *Mục tiêu: Trước một đề bài HS biết Đề bài : Con trâu ở làng quê Việt Nam cách tìm hiểu đề, tìm ý , lập dàn ý và viết 1. Tìm hiểu đề: một số đoạn văn trên cơ sở dàn ý. - Giới thiệu (thuyết minh) về con trâu ở - Các bước thực hiện: làng quê Việt Nam. Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: - Vai trò và vị trí của con trâu trong đời ? Đề yêu cầu trình bày vấn đề gì? sống của người nông dân Việt Nam. ? Với vấn đề trên, cần trình bày những ý 2. Tìm ý: gì? - Con trâu là sức kéo chủ yếu. ? Phần mở bài như thế nào? - Con trâu là tài sản lớn nhất. ? Phần thân bài cần phát triển những ý - Con trâu trong lễ hội, đình đám truyền nào? thống. ? Phần kết bài có nội dung như thế nào? - Con trâu đối với tuổi thơ. Bước 2,3: HS suy nghĩ – trả lời – nhận - Con trâu đối với việc cung cấp thực xét phẩm và chế biến đồ mỹ nghệ. Bước 4: GV nhận xét 3. Lập dàn ý: a, Mở bài: Giới thiệu chung về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam. b, Thân bài: - Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày, bừa, kéo xe, trục lúa, - Con trâu trong lễ hội, đình đám: lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên, lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn - Con trâu: nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu dùng làm đồ mỹ nghệ. - Con trâu là tài sản lớn nhất của người nông dân Việt Nam. - Con trâu đối với tuổi thơ. c, Kết bài: * Giáo viên : Xây dựng đoạn mở bài vừa Con trâu trong tình cảm của người nông có nội dung thuyết minh vừa có yếu tố dân Việt Nam miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam. 4. Viết bài ? Nội dung cần thuyết minh trong mở bài a. Viết đoạn mở bài: là gì? - VD: "Con trâu là đầu cơ nghiệp". Người thực hiện: Trường THCS
  36. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 ? Yếu tố miêu tả cần sử dụng là gì? Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc, gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế,con trâu đã trở *G/v: Thuyết minh trâu cày, bừa ruộng, thành người bạn tâm tình của người nông kéo xe, chở lúa. dân: (Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, Trâu ơi ta bảo trâu này sửa chữa, bổ sung.) Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta * G/v: cảnh chăn trâu, con trâu ung dung Cấy cày vốn nghiệp nông gia gặm cỏ là một hình ảnh đẹp của cuộc Ta đây, trâu đấy ai mà quản công sống thanh bình ở làng quê Việt Nam. b. Viết đoạn thân bài: Hình ảnh những con trâu cần cù gặm cỏ. - Giới thiệu con trâu trong việc làm ruộng (Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, - Con trâu với tuổi thơ ở nông thôn. sửa chữa, bổ sung.) VD : Chiều chiều, khi một ngày lao động ? Cần miêu tả hình ảnh gì? đã tạm ngừng, con trâu được tháo cày và đủng đỉnh bước trên đường làng, miệng luôn" nhai trầu "bỏm bẻm .Khi ấy, cái dáng đi khoan thai chậm rãi của con trâu khiến cho người ta có cảm giác không khí của làng quê Việt nam sao mà thanh bình và thân quen quá đỗi! -Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục ? Kết thúc cần nêu ý gì? lúa mà còn là một trong những vật tế (Học sinh viết, giáo viên gọi trình bày, thần trong lễ hội đâm trâu ở tây Nguyên; sửa chữa, bổ sung.) là "nhân vật"chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn. Không có ai sinh ra và lớn lên ở các làng quê Việt Nam mà lại không có tuổi thơ gắn bó với con trâu .Thuở nhỏ đưa cơm cho cha đi cày, mải mê ngắm nhìn con trâu được thả lỏng đang say sưa gặm cỏ một cách ngon lành. Lớn lên một chút, nghễu nghện cười trên lưng trâu trong những buổi chiều đi chăn trâu trở về.Cưỡi trâu ra đồng, cưỡi trâu lội xuống sông, cưỡi trâu thả diều Thú vị biết bao ! Con trâu hiền lành ,ngoan ngoãn đã để lại trong kí ức tuổi thơ của mỗi con người bao nhiêu kỉ niệm ngọt ngào! c. Viết đoạn kết bài: * Hoạt động 4,5: Vận dụng, mở rộng Mục tiêu: giúp Hs có năng lực tạo lập văn bản thuyết minh có sử dụng yếu tố miêu tả. Bài tập về nhà: Hãy viết bài văn hoàn chỉnh cho đề bài trên Người thực hiện: Trường THCS
  37. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 * Dặn dò: Học bài và viết hoàn thiện đề văn trên. Soạn bài: Xưng hô trong Hội thoại *Rút kinh nghiệm: . Tiết 10 XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI Ngày soạn: 22/08/2020 I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Học sinh: - Giúp HS : - Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong TV. - Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ ngữ xưng hô để đạt hiệu quả trong giao tiếp. - Rèn kĩ năng sống cho học sinh đặc biệt là kĩ năng giao tiếp. - Rèn tư duy lô gích cho hs. 3. Thái độ: Có thái độ sử dụng từ ngữ xưng hô hiệu quả, văn minh. 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ. - Năng lực hợp tác, năng lực tự học. II. Chuẩn bị: 1. Chuẩn bị của giáo viên: Người thực hiện: Trường THCS
  38. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài. - Giáo cụ : Bảng phụ, giá đỡ. 2. Chuẩn bị của học sinh: - Đọc bài, trả lời các câu hỏi. III. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra: - Hãy nêu quan hệ giữa p/c hội thoại với tình huống giao tiếp? - Trong các tình huống giao tiếp, chúng ta thường gặp những vai XH nào? + Vai quan hệ thân tộc: ông - bà, cô - dì, chú - bác + Vai quan hệ bạn bè: Mày - tao, cậu - tớ + Vai quan hệ tuổi tác: Bác - cháu + Vai quan hệ theo chức vụ XH: Ngài - tôi + Vai quan hệ giới tính: ông - bà, anh - chị. 3. Bài mới: * Hoạt động 1: Khởi động - Mục tiêu: HS tích cực, chủ động và tìm hiểu về cách sử dụng từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. - Các bước thực hiện: Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: ?Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó? - Đại từ : +Tôi, tao, tớ, mày, mi (số ít) +Chúng tôi, chúng tao, chúng mày, bọn (số nhiều) - Danh từ: + Ông, bà, chú, bác, cô, anh, chị, em ( quan hệ gia đình ) + Thủ trưởng, Bác sĩ, gia sư, ( chức vụ, nghề nghiệp) + Bạn ( quan hệ XH) - DT riêng: Trang, Hùng, Hoa xưng hô bằng tên riêng Bước 2,3: HS suy nghĩ – trình bày – nhận xét Bước 4: GV chốt và vào bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 2: Hình thành kiến thức I. Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ Mục tiêu: HS hiểu được Từ ngữ xưng ngữ xưng hô: hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô, vận 1.VD. dụng vào trong giao tiếp hàng ngày để - Tôi, tao , tớ, mình, chúng tôi, chúng đạt hiệu quả cao. tao, mày, mi, nó, hắn, anh, em Hình thức hoạt động: Cá nhân Bước 1: GV giao nhiệm vụ - Ngôi thứ nhất: Tôi, tao chúng tôi. ? Trong TV, chúng ta thường gặp - Ngôi thứ 2: mày, mi, chúng mày. những từ ngữ xưng hô nào? - Ngôi thứ 3: nó, hắn, họ, chúng nó. ? Em hãy chia các từ ngữ xưng hô này - Suồng sã: Mày - tao thành các ngôi? - Thân mật: anh, chị - em,cậu- tớ. ? Cùng là ngôi thứ nhất, nhưng trong - Trang trọng: quý ông, quý bà,quý vị Người thực hiện: Trường THCS
  39. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 các tình huống giao tiếp khác nhau - Tiếng Anh: những từ ngữ này có thay thế cho nhau + Ngôi thứ nhất: I (đơn) We (phức) được không? + Ngôi thứ 2: you (cả đơn và phức) ? Hãy so sánh sử dụng những từ ngữ + Ngôi thứ 3: she (phụ nữ) xưng hô trong tiếng Anh mà các em đã VD: học. - Xưng hô với bố mẹ mình là thầy cô ? Trong giao tiếp đã bao giờ em gặp giáo ở trường, trước mặt các bạn. tình huống không biết xưng hô ntn - Xưng hô với em họ, cháu họ nhiều chưa? tuổi. Bước 2,3: HS suy nghĩ – trình bày – Vậy trong tình huống giao tiếp với mỗi nhận xét mối quan hệ cần lựa chọn cách xưng hô Bước 4: GV chốt và vào bài mới. cho phù hợp. Gv: Như vậy TV có 1 hệ thống từ ngữ * Ghi nhớ: xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu - H/s đọc ghi nhớ trang 39. sắc thái biểu cảm. 2.Ngữ liệu ( SGK). ? H/s đọc tiếp 2 đoạn trích SGK * NX ? Hai đoạn trích a, b trích trong VB - Đoạn trích a: Dế choắt nhờ Dế mèn nào? Của ai? đào ngách, thoát, hộ nhưng DM kiêu ? Đoạn trích a và b xuất hiện trong căng những hoàn cảnh giả thiết nào? - Đoạn trích b: DM hối hận vì tội ? Hãy xác định từ ngữ xưng hô trong 2 ngông của mình còn DC đang hấp hối. đoạn trích trên. a, Em - anh (DC với DM) ? Phân tích sự thay đổi trong cách xưng Ta - chú mày (DM với DC) hô của DM và DC giải thích vì sao? b, Tôi - anh (DM với DC và DC với ? ở lớp 8, em đã học 1 đoạn trích, DM. trong đoạn đối thoại ngắn nhân vật đã Đoạn a: Là cách xưng hô bình đẳng thay đổi cách xưng hô 3 lần để nâng DM không còn ngạo mạn, hách dịch vì dần vị thế của mình lên so với người đã nhận ra "tội ác" của mình, còn DC đối thoại. Đó là nhân vật nào? Trong thì hết mặc cảm hèn kém mà nói với đoạn trích nào? Của ai? Nhân vật đó DM theo tư cách 1 người bạn. xuất hiện trong tình huống giao tiếp - Cách xưng hô: - Cháu - ông nào? Cách xưng hô của nhân vật đó - Tôi - ông ntn? - Bà - mày ? Vậy để xưng hô cho thích hợp trong 3. Ghi nhớ: SGK các tình huống giả thiết, người nói cần căn cứ vào đâu? Bước 2,3: HS suy nghĩ – trình bày – nhận xét Bước 4: GV chốt và vào bài mới. Hoạt động 3: Luyện tập Mục tiêu: Từ việc tìm hiểu lý thuyết HS áp dụng vào làm bài tập để củng cố và hiểu sâu hơn về việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong giao tiếp. Người thực hiện: Trường THCS
  40. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Phương pháp chung: HS đọc bài, làm bài, trình bày bài của mình. Hình thức hoạt động: Cá nhân, nhóm ? HS đọc bài tập Bài tập 1 : - Nhầm chúng ta với chúng em ( chúng tôi ). - Chúng ta gồm cả người nói và người nghe. - Chúng em, chúng tôi : không bao gồm người nghe. Bài tập 2 : Khi một người xưng là " chúng tôi ", chứ không phải xưng là " tôi " là để thể hiện tính khách quan va sự khiêm tốn. Bài tập 3 : - Cách xưng hô của Thánh Gióng với mẹ là bình thường. - Cách xưng hô của Thánh Gióng với xứ giả : Ta - Ông chứng tỏ Thánh Gióng là một đứa trẻ khác thường, mang màu sắc của truyền thuyết. Bài tập 4 : Học sinh thảo luận nhóm, trình bày. - Vị tướng là người tôn sư trọng đạo nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ là gọi thầy xưng con. - Người thầy giáo cũ tôn trọng cương vị hiện tại của trò nên gọi vị tướng là ngài. - Qua cách xưng hô của hai người, ta thấy cả hai người đối nhân xử thế rất thấu tình đạt lí. Bài tập 5 : - Trước năm 1945 nước ta là một nước phong kiến : Vua xưng " Trẫm " bọn thần dân là " quan lớn ", gọi nhân dân là " khố rách áo ôm ", vua gọi quan là " khanh ", nhân dân là " lệ dân, con dân, bách tính " -> Thể hiện thái độ phân biệt ngôi thứ rõ rệt, thái độ miệt thị. - Cách xưng hô của Bác Hồ gần gũi, thân mật, thể hiện sự thay đổi về chất trong mối quan hệ giữa lãnh tụ cách mạng và quần chúng cách mạng. Bài 6 : - Cai lệ là kẻ có quyền nên xưng hô trịch thượng, hống hách. - Chị Dậu là người thấp cổ bé họng nên phải xưng hô một cách nhún nhường. Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu phản ánh những sự thay đổi trong hành vi ứng xử của nhân vật. Nó thể hiện sự phản kháng quyết liệt của một con người bị dồn đến bước đường cùng. * Hoạt động 4,5: Vận dụng, mở rộng. Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. B1: GV giao nhiệm vụ: Cho tình huống ? Trường em có một đoàn khách đến thăm. Em đã được gặp một vị khách trong đoàn. Vị khách đó muốn tìm hiểu về trường của em, em sx xưng hô và tỏ thái độ như thế nào để thể hiện mình là HS trường THCS Ninh Thành văn minh, thanh lịch. Người thực hiện: Trường THCS
  41. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 ? Chú ruột của em đồng thời cũng là thầy giáo của em. Vậy khi ở trên lớp, em muốn hỏi chú về cách làm một bài toán khó, em sẽ nói như thế nào? Còn khi ở nhà em sẽ hỏi như thế nào? ?HS viết một doạn văn hội thoại trao đổi với bạn về phương pháp học môn toán. * Dặn dò: Học bài và làm các bài tập trên. Soạn bài: Tuyên bố thế giới về sự sống còn quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em *Rút kinh nghiệm: . BGH ký duyệt TUẦN 3 Ngày soạn: 28- 08- 2020 Dạy tuần : Tiết 11-12 : Văn bản: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC SÔNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM ( Trích hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ) I.Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: Tiếp tục giúp học sinh Người thực hiện: Trường THCS
  42. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. - Hiểu nghệ thuật nghị luận chính trị xã hội trong văn bản nhật dụng. - Vận dụng kiến thức về quyền trẻ em để thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong đời sống hằng ngày. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng nghị luận - chính trị- xã hội . 3. Thái độ: - Giáo dục lòng nhân ái, tình cảm biết ơn, niền tin về cuộc sống tốt đẹp 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực thảo luận nhóm II.Chuẩn bị. Gv: - Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài. Hs: - Học bài cũ : Nắm được nội dung, ý nghĩa văn bản : Đấu tranh cho một thế giới hòa bình. - Đọc bài mới, trả lời các câu hỏi. III.Tiến trình bài học. 1.Ổn định tổ chức: -Ổn định trật tự -Kiểm tra sĩ số: 2.Kiểm tra bài cũ(2’) ? Phân tích luận điểm 1, 2 của VB ‘‘Đấu tranh cho một thế giới hoà bình’’ 3.Dạy bài mới Hoạt động 1: Khởi động(5’) *Mục tiêu:tạo tâm thế hào hứng phấn khởi vào tiết học Bước 1:Cho học sinh nghe bài hát: Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai ?Trẻ em hiện nay có vai trò như thế nào đối với đất nước? Bước 2,3: HS suy nghĩ – trả lời – nhận xét Bước 4: GV nhận xét câu hát giúp mỗi chúng ta ý thức rõ hơn về vai trò của trẻ em với đất nước, với nhân loại. Song, hiện nay vấn đề chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em bên cạnh những mặt thuận lợi còn đang gặp những khó khăn, thách thức cản trở không nhỏ ảnh hưởng sấu đến tương lai phát triển của các em. Văn bản “Tuyên bố ” sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này. Hoạt động 2:Hình thành kiến thức(33’) Hoạt động của thày và trò Nội dung * Mục tiêu: I. Giới thiệu văn bản: - Nắm được một số nét cơ bản về tác phẩm. 1. Xuất xứ: - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống - Trích trong “ Tuyên bố của hội Người thực hiện: Trường THCS
  43. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm nghị cấp cao thế giới về trẻ em” quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ NXB chính trị quốc gia – Uỷ ban em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối bảo vệ và chăm sóc trẻ em VN, Hà với vấn đề này. Nội 1997. * Các bước thực hiện 2. Hoàn cảnh ra đời của bản - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. tuyên ngôn: - Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ - Thuận lợi: KHKT phát triển, kinh được giao. tế tăng trưởng, quan hệ hợp tác - Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh quốc tế mở rộng có ĐK tốt để khác nhận xét. chăm sóc trẻ em. - Bước 4: Giáo viên chốt ý. - Khó khăn: Phân hoá mức sống ? Giới thiệu văn bản: 5’ giàu nghèo, chiến tranh và bạo lực ? Nêu xuất xứ của văn bản. nhiều nơi, trẻ em tàn tật, thất học, ? Hoàn cảnh ra đời của văn bản. lang thang tăng. - Giáo viên giới thiệu bối cảnh thế giới mấy II. Đọc – hiểu cấu trúc văn bản : chục năm cuối TK XX: Thuận lợi, khó khăn. - Kiểu văn bản : Nhật dụng ? Đọc,hiểu cấu trúc văn bản : (8’) - Phương thức biểu đạt: Nghị luận GV : Đọc P1 và hướng dẫn HS đọc: to rõ + TM ràng, dứt khoát, khúc triết. HS đọc phần còn lại. GV : Nhận xét, uốn nắn ? Xác định kiểu văn bản ? Vì sao. GV: Nếu lược bỏ các con số và đề mục thì bản tuyên bố hoàn toàn được viết theo phương thức lập luận; triển khai lời tuyên bố bằng hệ thống lí lẽ, kết hợp với dẫn - Bố cục văn bản: 4 phần chứng. Bài viết được trình bày dưới dạng + Phần 1 (Mục 1,2): Nhận thức những con số, đề mục để dễ hiểu, dễ truyền của cộng đồng quốc tế về quyền trẻ bá. em. ? Cho biết văn bản trên có thể chia làm + Phần 2 : Sự thách thức, thực mấy phần? Hãy xác định giới hạn và nội trạng bất hạnh trong cuộc sống của dung của từng phần. trẻ em. + Phần 3: Cơ hội, những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế chăm sóc, bảo về trẻ em. + Phần 4 : Nhiệm vụ, giải pháp cụ ? Hs đọc lại mục 1,2 của văn bản thể. III. Đọc – hiểu văn bản: ? Mở đầu bản tuyên bố đã thể hiện cách 1. Nhận thức của cộng đồng quốc nhìn như thế nào về đặc điểm của trẻ. tế của trẻ em và quyền sống của ? Cộng đồng thế giới đã nhận thức như thế chúng: nào về trẻ em. - Trẻ em : trong trắng, hiểu biết, Người thực hiện: Trường THCS
  44. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 ham hoạt động, đầy ước vọng, dễ ? Mở đầu bản tuyên bố cũng nêu lên quyền bị tổn thương và sống phụ thuộc. sống của trẻ em như thế nào. -> Yếu đuối, không tự bảo vệ trước những bất hạnh. - Quyền sống : + Phải được sống trong vui tươi ? Với cách trình bày của tác giả thì theo em thanh bình, được chơi, học và phát trẻ em có quyền gì. triển. + Tương lai được sống trong sự hoà hợp, tương trợ. ? Nhận xét gì về cách nhìn của cộng đồng -> Trẻ em phải được bình đẳng, quốc tế về trẻ em và quyền sống của chúng. được giúp đỡ về mọi mặt. -> Cách nhìn đầy thương yêu, trách GV : Nhấn mạnh vị trí, vai trò của trẻ em - nhiệm. thế hệ tương lai, chủ nhân của đất nước => Quyền trẻ em là vấn đề quan trong mỗi quốc gia. trọng, cấp bách, cộng đồng quốc tế đã có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này Hoạt động 3 – 4- 5: Luyện tập - vận dụng – mở rộng(5’) * Mục tiêu: - Vận dụng những kiến thức của bài học vào thực tế học tập của bản thân và vận dụng luyện tập làm một số bài tập vận dụng và nâng cao - Vận dụng kiến thức về quyền trẻ em để thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ trong đời sống hằng ngày. * Các bước thực hiện - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. ? Cộng đồng quốc tế đã nhận thức như thế nào về trẻ em và quyền sống của chúng. - Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. - Bước 4: Giáo viên chốt ý, * Củng cố: GV sơ kết lại nội dung tiết học và gợi mở cho tiết 2. Giáo viên cho học sinh đọc lại văn bản. * Hướng dẫn: + Đọc kĩ lại văn bản, nắm xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác. + Chuẩn bị tiếp phần: thách thức, cơ hội và giải pháp của bài “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và pháttriển của trẻ em” * Rút kinh nghiệm : Người thực hiện: Trường THCS
  45. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tiết 12 : VĂN BẢN: TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC SÔNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM ( Trích hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em ) Ngày soạn: 28/08/2020 I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Tiếp tục giúp học sinh - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. - Hiểu nghệ thuật nghị luận chính trị xã hội trong văn bản nhật dụng. - Vận dụng kiến thức về quyền trẻ em để thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong đời sống hằng ngày. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng đọc, tìm hiểu và phân tích văn bản nhật dụng nghị luận - chính trị- xã hội . 3. Thái độ: - Giáo dục lòng nhân ái, tình cảm biết ơn, niền tin về cuộc sống tốt đẹp 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực thảo luận nhóm Người thực hiện: Trường THCS
  46. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 II. Thiết bị, tài liệu dạy - học : 1. Chuẩn bị của thày : - Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài. 2. Chuẩn bị của trò: - Học bài cũ : Nắm được xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của văn bản : Tuyên bố thế giới về sự . của trẻ em. Hiểu được nội dung của phần 1 - Chuẩn bị tiếp phần còn lại của văn bản III. Tiến trình dạy - học : 1.Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra bài cũ: Hoạt động 1 : Khởi động( Kiểm tra bài cũ) (5’) * Mục tiêu: - Giúp học sinh : Nắm được xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của văn bản : Tuyên bố thế giới về sự . của trẻ em. Hiểu được nội dung của phần 1 * Các bước thực hiện - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. ? Trình bày xuất xứ, hoàn cảnh ra đời và các phần của bản tuyên bố. ? Cộng đồng quốc tế đã nhận thức như thế nào về quyền trẻ em. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý, dẫn vào bài mới Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai. Trẻ em có quyền được sống trong vui tương, thanh bình và được vui chơi, học hành, phát triển. Thế nhưng trong thực tế ở nhiều nơi trên thế giới, trẻ em phải chịu bất hạnh. Những bất hạnh đó là gì và giải pháp để thực hiện ra sao? Bài hôm nay chúng ta tìm hiểu tiếp. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ 2: Hình thành kiến thức(34’) * Mục tiêu: - Thấy được phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện nay và tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ chăm sóc trẻ em, sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề này. 2. Thực trạng bất hạnh trong cuộc 2. Thực trạng bất hạnh trong cuộc sống của trẻ em trên thế giới: sống của trẻ em trên thế giới: * Những bất hạnh của trẻ em * Các bước thực hiện - B 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. ? HS đọc lại phần 2 ? Phần văn bản này nói lên vấn đề gì? - Là nạn nhân của chiến tranh, phân Em hiểu như thế nào về đề mục “ Sự biệt chủng tộc, sự chiếm đóng, thôn thử thách” tính của nước ngoài. ? Phần văn bản nêu lên những nỗi bất - Là nạn nhân của đói nghèo, khủng hạnh gì mà trẻ em phải chịu đựng hoảng kinh tế, vô gia cư. Người thực hiện: Trường THCS
  47. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 GV : Liên hệ nạn buôn bán trẻ em, - Là nạn nhân của dịch bệnh, mù chữ, động đất, sóng thần, bão lụt suy dinh dưỡng chết chóc. ? Theo em những bất hạnh nào là lớn nhất. ? Những bất hạnh đó có thể giải thoát bằng cách nào. * Đó là thách thức mà những nhà HS thảo luận nhóm lãnh đạo chính trị phải đáp ứng. ? Tại sao đó là thách thức mà những nhà lãnh đạo phải đáp ứng. ? Em hiểu điều này như thế nào. -> Liên hiệp quốc tế nhận thức rõ thực ? Từ đó em hiểu tổ chức liên hiệp quốc trạng bất hạnh trong cuộc sống của trẻ đã có thái độ như thế nào với quyền trẻ em, quyết tâm giúp các em vượt qua em. những nỗi bất hạnh này. - B 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ - B3: Gọi học sinh trình bày, nhận xét, 3. Khả năng của cộng đồng quốc tế đánh giá có thể thực hiện được: - B 4: Giáo viên chốt ý. * Cơ hội của cộng đồng quốc tế: ? HS đọc phần “ Cơ hội” - Các nước phải có đủ phương tiện và B1: Gv giao nhiệm vụ kiến thức ? Bản tuyên bố đưa ra những cơ hội - Công ước về quyền của trẻ em tạo ra nào có thể thực hiện được cam kết về cơ hội để trẻ em được quan tâm. trẻ em. - Bầu không khí chính trị được cải thiện : hợp tác, đoàn kết quốc tế . GV : HS cho biết Đảng và nhà nước ta * Đối với Việt Nam: đã và đang có sự quan tâm như thế nào - Có đủ phương tiện và kiến thức (y tế đối với trẻ em ? giáo dục, thông tin, kinh tế ) ? Những cơ hội ấy ở Việt Nam như thế - Trẻ em được tôn trong và chăm sóc. nào. Cảm nghĩ của em về những cơ - Chính trị ổn định, kinh tế tăng trưởng, hội này. hợp tác quốc tế được mở rộng. HS thảo luận nhóm - B 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ -> Tin tưởng, phấn khởi về sự quan - B3: Gọi học sinh trình bày, nhận xét, tâm của cộng đồng quốc tế , của nước đánh giá ta. - B 4: Giáo viên chốt KT 4. Các giải pháp cụ thể của cộng ? HS tìm hiểu về các giải pháp cụ thể đồng quốc tế về quyền trẻ em: của cộng đồng quốc tế về quyền trẻ em. * Nêu nhiệm vụ cụ thể: B1: GV giao nhiệm vụ - Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh ? HS đọc phần “ Nhiệm vụ” dưỡng cụ thể. ? VB đã nêu những nhiệm vụ cụ thể - Quan tâm đến trẻ em tàn tật và có nào. hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. ? Trong đó nhiệm vụ nào là quan trọng - Đảm bảo quyền bình đẳng giữa em nhất? Vì sao. trai và em gái. HS thảo luận nhóm - Đảm bảo cho trẻ được giáo dục hết Người thực hiện: Trường THCS
  48. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 tiểu học. - Đảm bảo an toàn cho bà mẹ mang ? Bản tuyên bố đã nêu những biện pháp thai và sinh đẻ. cụ thể nào. - Tạo cơ hội cho trẻ lang thang biết ? Trong đó, trẻ em VN được hưởng được nguồn gốc, lai lịch của chúng. những quyền lợi gì từ những nỗ lực của * Biện pháp cụ thể: Đảng và Nhà nước. - Tăng trưởng kinh tế - Hs thảo luận - Các nước có sự phối hợp hành động - VD: Luật giáo dục tiểu học vì trẻ. - B 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ - B3: Gọi học sinh trình bày, nhận xét, đánh giá - B 4: Giáo viên chốt KT ? HS tổng kết noi dung bài học B1: GV giao nhiệm vụ ? Qua bản tuyên bố, em nhận thức như III. Tổng kết: thế nào về tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc, bảo về, giáo dục trẻ em. - Bảo vệ, chăm lo cho sự phát triển của ? Để xứng đáng với sự quan tâm của trẻ em là một trong những vấn đề quan cộng đồng quốc tế, của Đảng và nhà trọng nhất, có ý nghĩa toàn cầu. Bản nước em tự nhận thấy phải làm gì. tuyên bố chứng tỏ sự quan tâm đặc biệt - B 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ của cộng đồng quốc đối với trẻ em. - B3: Gọi học sinh trình bày, nhận xét, đánh giá - B 4: Giáo viên chốt KT ? HS đọc ghi nhớ trang 35 - Học sinh tự bộc lộ *Hoạt động 3 : Luyện tập(3’) Mục tiêu:Hs thấy được tình trạng trẻ em trên thế giới và trong nước và những việc cần làm của cá nhân và xã hội để góp phần cải thiện tình trạng của trẻ em hiện nay. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. - Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. ? Từ góc độ cá nhân, em hiểu gì về thực trạng của trẻ em hiện nay ? Em có thể làm gì để góp phần cải thiện tình trạng của trẻ em hiện nay. - HS trình bày ý kiến của cá nhân và bổ sung ý kiến của bạn. Bước 4: Giáo viên chốt ý,liên hệ. *Hoạt động 4,5:Vận dụng tìm tòi mở rộng( ( ở nhà) (3’) Mục tiêu:giúp hs thấy đượctầm quan trọng của vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em Vận dụng kiến thức về quyền trẻ em để thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong đời sống hằng ngày. - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Người thực hiện: Trường THCS
  49. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 ? Hãy nêu những chủ trương, việc làm của đảng và nhà nước, chính quyền địa phương thể hiện sự quan tâm đến trẻ em. ? Em nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ và chăm sóc trẻ em? ? Nêu những cảm nhận của cá nhân sau khi đọc văn bản? Thể hiện bằng các hình thức: minh họa bằng tranh ảnh về thực trạng trẻ em hiện nay. Hoặc phát biểu ý kiến của em về sự quan tâm, chăm sóc của chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em . GV gợi ý cách làm cho HS * Dặn dò: - Chuẩn bị bài tiếp theo: “Người con gái Nam Xương". Tập tóm tắt truyện.(Về nhà) - Đọc và chuẩn bị bài: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp *Rút kinh nghiệm: . Người thực hiện: Trường THCS
  50. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 Tiết:13 CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP Ngày soạn: 28/08/2020 I. Mục tiêu bài học: 1.Kiến thức - Nắm được cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong khi viết văn bản. - Tích hợp với Văn qua văn bản "Chuyện người con gái Nam Xương", với tập làm văn ở bài "Luyện tập tóm tắt văn bản tự sự". 2.Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng trích dẫn khi viết văn bản cho học sinh. 3.Thái độ. Giáo dục ý thức sử dụng lời bình, lời nhận xét của một số nhà văn khi xây dựng văn bản. 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực thảo luận nhóm II.Chuẩn bị *Giáo viên: Đọc tài liệu, nghiên cứu soạn bài, - Bảng phụ. *Học sinh: Chuẩn bị bài mới: Đọc kĩ nội dung SGK và trả lời các câu hỏi. III. Tiến trình bài học: 1.Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Hoạt động 1 : Khởi động( 5’) * Mục tiêu: Giúp học sinh nhớ lại KT về từ ngữ xưng hô trong hội thoại? lấy VD Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập. ? Hệ thống từ ngữ xưng hô và cách sử dụng ? cho ví dụ minh họa? ? Tìm VD về việc lựa chọn từ ngữ xưng hô khiêm nhường tôn trọng người đối thoại trong giao tiếp? Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý, dẫn vào bài mới Trong hội thoại người ta có thể dẫn lại lời nói hay ý nghĩ của một ngườihay của nhân vật mà lời nói là ý nghĩ được nói ra,ý nghĩ là lời nói bên trong chưa đượcnói ra. Có khi lời nói bên trong đúng, nghiêm túc nhưng nếu biến nó thành lời bên ngoài thì không thích hợp ví dụ như truyện cười Sgk. Khi tạo tập văn bản viết, ta thường dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật. Song cách dẫn đó của ta đã đúng hay Người thực hiện: Trường THCS
  51. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 chưa? Có những cách dẫn nào; để tìm hiểu về vấn đề này, mời các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức( 20’) Hoạt động của thày và trò Nội dung cần đạt HĐ: Tìm hiểu: Cách dẫn trực tiếp I. Cách dẫn trực tiếp * Mục tiêu: HS hiểu được Cách dẫn trực tiếp trong giao tiếp? Nhận diện được cách * Ví dụ a : dẫn TT trong văn bản.HS lấy ví dụ - Cháu nói : " Đấy, bác là gì!" - Hình thức : HĐ cá nhân -> Đây là lời nói vì trước đó có từ " B1 : GV giao nhiệm vụ nói " trong phần lời của người dẫn. ? Học sinh đọc ví dụ a, b trên bảng phụ. -> Nó được ngăn cách với bộ phận đứng ? Phần in đậm ở ví dụ a là lời nói hay ý trước bằng dấu 2 chấm và dấu ngoặc kép. nghĩ của một nhân vật? * Ví dụ b : ? Nó được ngăn cách với một bộ phận - Hoạ sĩ nghĩ thầm : " Khách chẳng đứng trước bằng những dấu gì ? hạn ".-> Đây là ý nghĩ vì trước đó có từ " nghĩ ". ? Phần in đậm ở ví dụ b là lời nói hay ý nghĩ của nhân vật? - Dấu hiệu tách hai phần câu cũng là dấu ( Giáo viên nói để học sinh hiểu khái hai chấm và dấu ngoặc kép. niệm lời nói và ý nghĩ bằng một tình -> Có thể đảo được. Khi đảo cần thêm huống cụ thể ) dấu gạch ngang để ngăn cách hai phần. ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng những dấu gì ? => Cách dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên ? Có thể đảo vị trí của phần in đậm lên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc phía trước được không ? Khi đảo hai bộ nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong phận sẽ được ngăn cách bằng dấu gì ? dấu ngoặc kép. ? Em hiểu thế nào là cách dẫn trực tiếp. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ II. Cách dẫn gián tiếp : được giao. * Ví dụ : Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh a, Phần in đậm ở ví dụ a là lời nói. khác nhận xét. b, Phần in đậm ở ví dụ b là ý nghĩ. Bước 4: Giáo viên chốt ý HS tìm hiểu cách dẫn gián tiếp - Nó được ngăn cách với bộ phận trước Học sinh đọc ví dụ a, b ở mục II. bởi từ " rằng " ở ví dụ B. Chuẩn bị của * Mục tiêu: HS hiểu được Cách dẫn gián thầy trò: tiếp trong giao tiếp? Nhận diện được cách - Có thể thay từ " rằng " bằng từ " là ". dẫn TT trong văn bản. HS lấy ví dụ => Dẫn gián tiếp là nhắc lại lời hay ý của - Hình thức : HĐ cá nhân người hoặc nhân vật theo kiểu thuật lại, HS lấy ví dụ không giữ nguyên văn. - Hình thức : HĐ cá nhân * Ghi nhớ : SGK. B1 : GV giao nhiệm vụ ? Phần in đậm ở ví dụ a là lời nói hay ý Người thực hiện: Trường THCS
  52. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 nghĩ ? ? Phần in đậm ở ví dụ b là lời nói hay là ý nghĩ ? ? Nó được ngăn cách với bộ phận đứng trước bằng dấu gì ? ? Có thể thay từ "rằng" bằng từ gì ? ? Em hiểu thế nào là cách dẫn gián tiếp. Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý III. Chuyển lời dẫn trực tiếp sang lời HS tìm hiểu chuyển lời dẫn trực tiếp sang dẫn gián tiếp sang lời dẫn gián tiếp. lời dẫn gián tiếp sang lời dẫn gián tiếp. * Ví dụ : * Mục tiêu: HS hiểu được Cách chuyển a. Đây là lời dẫn trực tiếp. lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp? HS lấy ví dụ. b. Đây là lời dẫn gián tiếp. - Hình thức : HĐ cá nhân - Xét về nội dung 2 cách diễn đạt trên B1 : GV giao nhiệm vụ giống nhau, nhưng khác về cấu trúc ngữ pháp, từ ngữ có sự thay đổi.( ở ví dụ b) Giáo viên chiếu ví dụ lên máy chiếu : * Kết luận : Khi chuyển lời dẫn trực tiếp a. Hôm qua, nó quả quyết với tôi rằng : " sang lời dẫn gián tiếp, cần chú ý các bước Ngày mai tôi sẽ đến nhà anh chơi ". sau : b. Hôm qua nó quả quyết với tôi rằnghôm - Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép . nay nó đến nhà tôi chơi. - Chuyển chủ ngữ ở lời dẫn trực tiếp sang ? Hãy xác định lời dẫn trực tiếp, lời dẫn ngôi thích hợp ( đại từ ngôi thứ 3 gián tiếp trong các ví dụ trên. - Thay đổi các từ định vị thời gian cho ? Em có nhận xét gì về 2 cách diễn đạt thích hợp. trên ? ? Từ đó em rút ra kết luận gì khi chuyển lời dẫn gián tiếp sang lời dẫn trực tiếp ? Học sinh phát biểu, giáo viên kết luận Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. Bước 4: Giáo viên chốt ý Hoạt động 3 : Luyện tập(23’) *Mục tiêu:Hs củng cố, khắc sâu kiến thức, dựa vào cách dẫn TT và cách dẫn GT để vào làm bài tập. Hình thức: HĐ cá nhân, HĐ nhóm * Các bước thực hiện Người thực hiện: Trường THCS
  53. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Bài tập 1 : Yêu cầu học sinh nhận diện cách dẫn và lời dẫn. - Cách dẫn trong các câu ở a, b đều là dẫn trực tiếp. - Câu a : Lời dẫn bắt đầu từ " A! lão già ". Đó là ý nghĩ mà nhân vật gán cho con chó. - Câu b : Lời dẫn bắt đầu từ " Cái vườn là ". Đó là ý nghĩ của nhân vật ( lão tự bảo rằng ) Bài tập2 : Yêu cầu học sinh thực hành tạo câu có chứa lời dẫn theo mẫu gợi ý đẫ cho. ( Học sinh làm theo 3 nhóm)(7’) Hs cử nhóm trưởng. HS làm việc cá nhân. HS tổng hợp kết quả cho nhóm trưởng Câu a : - Dẫn trực tiếp : Trong " Báo cáo chính trị của Đảng ", Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ : " Chúng ta phải " - Dẫn gián tiếp : Trong " Báo cáo chíng trị của Đảng " Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định rằng chúng ta phải Câu b : - Dẫn trực tiếp Trong cuốn sách " Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa thời đại", đồng chí Phạm Văn Đồng viết " Giản dị trong đời sống làm được ". - Dẫn gián tiếp : Trong cuốn sách " Chủ tich Hồ Chí Minh thời đại " đồng chí Phạm Văn Đồng khẳng định rằng Hồ Chủ Tịch là một con người giản dị làm được. Câu c : - Dẫn trực tiếp : Trong cuốn sách " Tiếng Việt dân tộc " ông Đặng Thai Mai khẳng định : " Người Việt nam ngày nay của mình" - Dẫn gián tiếp : Trong cuốn sách " Tiếng Việt dân tộc " ông Đặng Thai Mai khẳng điịnh rằng người Việt Nam của mình. Bài tập 3 : Giáo viên hướng dẫn cho học sinh : - Yêu cầu : Chuyển lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp trong một tình huống cho sẵn với số lượng người tham gia có thể gây nhầm lẫn. - Cần chú ý : + Phân biệt rõ lời thoại là của ai, đang nói với ai, trong đó có phần nào mà người nghe cần chuyển đến người thứ ba, người thứ ba đó là ai. + Thêm vào trong câu những từ ngữ thích hợp để mạch ý của câu rõ : Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi một chiếc hoa vàng và dặn Phan nói hộ với chàng Trương rằng nếu chàng còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, thì xin lập một đàn giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, Vũ Nương sẽ trở về. - Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao. - Bước 3: Gọi học sinh trình bày- Học sinh khác nhận xét. - Bước 4: GV chốt kiến thức Hoạt động 4,5:Vận dụng, mở rộng.( ở nhà)( 2’) -Mục tiêu:Vận dụng những kiến thức của bài họclàm một số bài tập vận dụng và nâng cao Người thực hiện: Trường THCS
  54. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 -Vận dụng các tình huống giao tiếp đã học trong cuộc sống hàng ngày. - Hình thức : HĐ cá nhân - Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. ? Phân biệt lời dẫn trực tiếp với lời dẫn gián tiếp ? Tìm những lời dẫn gián tiếp trong truyện người con gái NX của Nguyễn Dữ * Dặn dò: Học bài và hoàn thiện bài tập còn lại - Ôn tập kỹ văn thuyết minh để giờ sau viết bài *Rút kinh nghiệm: Tiết 14- 15 VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 Ngày soạn: 28/08/2020 Ngày dạy: I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp học sinh - Hiểu được phương pháp làm bài văn thuyết minh có kết hợp với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. - Biết sử dụng các biện pháp nghệ thuật, các yếu tố miêu tả trong bài viết. - Vận dụng kiến thức đã học để viết bài văn thuyết minh hoàn chỉnh đạt hiệu quả. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng làm bài văn thuyết minh có kết hợp với các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả. 3. Thái độ: Giáo dục học sinh tình cảm đối với quê hương, đất nước, trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc. - Có ý thức tự lực khi làm bài. 4. Định hướng năng lực : - Năng lực giao tiếp : Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực thảo luận nhóm II.Chuẩn bị Gv:Ra đề kiểm tra, đáp án, biểu điểm. Hs:Học bài, chuẩn bị vở viết văn. III. Tiến trình bài học: 1.Ổn định tổ chức : 2. Kiểm tra: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: GV đọc - chép đề bài lên bảng. HS chép đề vào giấy kiểm tra. 1. Đề bài: Giới thiệu về cây lúa Việt Nam. 2. Dàn bài Người thực hiện: Trường THCS
  55. Giáo án: Ngữ Văn 9 Năm học 2020 – 2021 a. Mở bài : Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam.(Diễn đạt bằng một đoạn văn mượt mà diễn cảm, không mắc lỗi chính tả). b. Thân bài : Đảm bảo các ý sau : -Ý 1: Quá trình hình thành, nguồn gốc cây lúa: gắn liền với con người VN, lúa là cây lương thực chủ yếu không thể thiếu được đối với chúng ta. -Ý 2: Quá trình phát triển cây lúa: cây mạ -cây lúa non –lúa con gái- trỗ đòng-lúa chín ( Có yếu tố miêu tả) -Ý 3: đặc điểm của cây lúa: + Thân: mềm, mọc thẳng, từng khóm,rễ chùm.Là cây có một lá mầm. + Lá: phiến dài, mỏng, lá mọc bao quanh thân.Tuỳ từng thời kì sinh trưởng mà lá lúa có màu khác nhau.Lúc còn non, màu lá xanh mỡn,phất phơ dưới ánh nắng ban mai trông như thảm cỏ bạt ngàn thật thích mắt. + Trỗ đòng: mỗi khóm lúa hàng chục bắp đòng thẳng tắp vươn lên rất đỗi hùng dũng + Hạt thóc: tròn mẩy,có màu vàng xuộm. -Ý 4: Tác dụng cây lúa trong đời sống VN: Rơm, rạ. Gạo -Ý 5: sức sống mãnh liệt của cây lúa trong sống của người Việt. Hình ảnh cây lúa đã ăn sâu vào tiềm thức của con người Việt Nam. c. Kết bài: khẳng định giá trị của cây lúa trong đời sống chúng ta. 3. Hướng dẫn chấm-thang điểm. + Hình thức: Yêu cầu viết đúng thể loại. Bố cục mạch lạc, rõ ràng. + Nội dung: - Điểm 9: Đảm bảo đủ các nội dung trên, văn viết lưu loát, bố cục rõ ràng, sai một vài lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 7- 8: Đảm bảo đủ các nội dung trên, bố cục rõ ràng, sai 3- 4 lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 5 - 6: Đảm bảo 2/3 nội dung trên, bố cục tương đối rõ ràng, sai 5- 6 lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 3 - 4: Đảm bảo 1/2 nội dung trên, bố cục chưa rõ ràng, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. - Điểm 1- 2:Bài viết lan man, không rõ ý, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. * GV nêu yêu cầu, học sinh làm bài : 4. Củng cố bài : GV thu bài để chấm. GV nhận xét giờ làm bài của HS . * Dặn dò: học bài, viết lại bài văn vào vở soạn Soạn bài:"Chuyện người con gái Nam Xương’’ *Rút kinh nghiệm: Người thực hiện: Trường THCS