Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 6 - Năm học 2020-2021

doc 19 trang nhungbui22 09/08/2022 2641
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 6 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv3280_tuan_6.doc

Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 6 - Năm học 2020-2021

  1. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Tuần 6 Ngày soạn : 20/9/2019 Ngày dạy : Tiết 21 Bài 6. Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM ( Giáo án chi tiết) (Trích - An-đéc-xen) I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - HS có được những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An-đéc-xen. - Hiểu được nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Cảm nhận được lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 2. Kỹ năng: - Có kĩ năng đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm. - Phân tích được một số hình ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau). - Phát biểu cảm nghĩ được về một đoạn truyện. 3. Thái độ: - HS đồng cảm, yêu thương và biết chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống. - Yêu thích truyện cổ tích. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: tự học, nl ngôn ngữ và giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Phẩm chất: tự tin, nhân ái, yêu thương con người, khoan dung, tự chủ. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, sách tham khảo, tập truyện An-đéc-xen, ảnh chân dung An-đéc-xen, 1 số bức ảnh trẻ em bất hạnh. 2. Học sinh: Học bài cũ. Soạn bài trước ở nhà. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ(5’) Mục tiêu : Ôn tập kiến thức bài trước. Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân ? Tóm tắt truyện Lão Hạc của Nam Cao? ? Trình bày ngắn gọn nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của Lão Hạc? B2: Hs suy nghĩ, thảo luận B3: HS trình bày, hs khác bổ sung B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, dẫn vào bài : * Vào bài mới: - GV cho hs xem 1 số bức ảnh về trẻ em bất hạnh trên thế giới -> HS phát biểu cảm nhận về ảnh. - Vượt qua những giới hạn về không gian, những bức ảnh này gợi lên trong lòng chúng ta nỗi xót thương, lòng đồng cảm với số phận của những em bé bất hạnh trên khắp thế Người soạn: Trường THCS
  2. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 giới. Có một nhà văn Đan Mạch cũng dành tâm bút của mình để viết nên những câu chuyện xúc động về trẻ em. Đó là câu chuyện về một cô bé bán diêm. Bài học hnay HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt 2.1: Tìm hiểu chung I. Tìm hiểu chung Mục tiêu: Hướng dẫn tìm hiểu tác giả, đọc 1. Tác giả: H. C. Anderxen (1805- văn bản và tìm hiểu chú thích. 1875) HĐ cá nhân - Là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng thế Bước 1: Gv cho HS Theo dõi phần chú giới với loại truyện kể cho trẻ em. thích dấu * - Phong cách NT: nhẹ nhàng, ấm áp, ? Nêu những hiểu biết của em về tác giả. thấm đẫm chất nhân văn. ? Em hiểu gì về tác phẩm Cô bé Bán - Các tác phẩm tiêu biểu: Bầy chim ? Xuất xứ của văn bản? thiên nga, Nàng tiên cá, Nàng công chúa và hạt đậu, Cô bé bán diêm, - Y/c hs xác định giọng đọc 2. Tác phẩm - gọi hs đọc - nhận xét – GV NX a. Xuất xứ: - Gọi một hs tóm tắt-nhận xét - Trích gần hết truyện “Cô bé bán - YC HS đọc thầm chú thích: 2,3,5,7,8, diêm” 10,11. b. Đọc, tóm tắt, tìm hiểu chú thích - Mời HS hỏi bạn và HS khác TL để tìm hiểu TL, PTBĐ, bố cục VB. Trong đêm giao thừa rét mướt, có một - HS hỏi và bạn trả lời về TP. cô bé mồ côi mẹ đầu trần, chân đất, ? Truyện được viết theo thể loại gì? bụng đói đang đi bán diêm trong bóng ? Văn bản được biểu đạt bằng phương thức tối. Bà nội – người thương yêu em nhất nào? cũng đã ra đi. Chưa bán đc bao diêm ? Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội nào, em không dám về nhà vì sợ bố dung mỗi phần? đánh. Vừa lạnh vừa đói, cô bé ngồi nép ? Truyện được kể theo trình tự nào ? vào một góc tường rồi liên tục quẹt Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ diêm để sưởi ấm Bước 3: HS trình bày, đánh giá Bước 4: GV nhận xét, chốt kiến thức. -> An - đec – xen (1805 – 1875) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em. Đan Mạch là một đất nước nhỏ bé c. Thể loại: Truyện ngắn thuộc khu vực Bắc Âu. Diện tích chỉ bằng d. Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp khoảng 1/8 nước ta, thủ đô là Cô- Pen Ha- với miêu tả và biểu cảm Ghen. Nhưng nơi đây rất tự hào đã có một e. Bố cục: 3 phần nhà văn nổi tiếng. Truyện của ông có những + Từ đầu cứng đờ ra: tác phẩm biên soạn từ truyện cổ tích, nhưg -> Hoàn cảnh của cô bé bán diêm cũng có những tác phẩm do chính ông sáng + Tiếp chầu thượng đế: tác. Bạn đọc 5 châu đã rất quen thuộc với -> Các lần quẹt diêm và những mộng những truyện: tưởng Truyện của ông nhẹ nhàng, trong trẻo, + Còn lại: -> Cái chết của cô bé bán toát lên lòng yêu thương con người, nhất là diêm Người soạn: Trường THCS
  3. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 những người nghèo khổ. - Trình tự kể: Kể theo trình tự thời gian Truyện “Cô bé bán diêm” không phải là - sự việc (cách kể phổ biến của truyện truyện cổ tích mà là một tác phẩm do nhà cổ tích) văn sáng tác. Truyện đã được lược bỏ phần II. Tìm hiểu chi tiết đầu nhưng không ảnh hưởng đến nội dung, 1. Hoàn cảnh của cô bé bán diêm. và vẫn giữ nguyên nhan đề như tác giả đã * Gia cảnh đặt. + Mẹ chết, bà nội - người duy nhất yêu - Mục tiêu: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn thương em, cũng qua đời bản với nội dung cụ thể hình ảnh em bé bán + Luôn bị cha mắng nhiếc, chửi rủa riêm trong đêm giao thừa + Sống chui rúc trong một xó tối tăm - HĐ cá nhân, HĐ nhóm. + Phải đi bán diêm để kiếm sống ? Tìm chi tiết nói về gia cảnh của cô bé bán -> Đáng thương, tội nghiệp diêm? * Em bé trong đêm giao thừa ? Em có nx gì về gia cảnh của cô bé? + Thời điểm: đêm giao thừa, trời tối ? Em bé bán diêm xuất hiện trong một bối + Không gian: đường phố vắng vẻ cảnh thời gian và không gian ntn? Tìm chi + Thời tiết: trời rét, tuyết phủ trắng mặt tiết? đất - Giới thiệu khí hậu Đan Mạch về mùa đông. ? Nhận xét về thời điểm trên? -> Thời khắc thiêng liêng, thời tiết lạnh ? Việc em bé xuất hiện trong thời gian và giá, khắc nghiệt không gian ấy có tác dụng gì? ( -> Làm nổi bật nỗi khổ của em bé và Mẹ mất sớm. Đó là một thiệt thòi lớn nhất khơi gợi sự đồng cảm từ người đọc) trong cuộc đời của mỗi con người. Và không may cho cô bé, em phải mồ côi mẹ Khung cảnh Em bé bán diêm khi tuổi còn quá nhỏ. Mất mát ấy lẽ ra phải xung quanh được người cha bù đắp, nhưng không, người - Trời đông giá - Đầu trần, chân cha suốt ngày say rượu, chửi rủa, mắng rét, tuyết rơi đất nhiếc em. Em chỉ có một niềm an ủi duy - Cửa sổ mọi nhà nhất đó là bà nội nhưng bà cũng qua đời. sáng rực ánh đèn - Dò dẫm một Em phải sống cùng người cha vô trách mình trong đêm nhiệm trong 1 căn gác xép. Chui rúc trong - Phố phường lạnh buốt, tối om xó tối tăm đó, mùa hè thì nóng bức vô cùng sực nức mùi - Bụng đói, cả nhưng mùa đông thì gió rít thật dễ sợ. Hai ngỗng quay ngày không ăn cha con phải lấy giẻ rách vít vào những lỗ uống gì hổng Không có ai chăm sóc, an ủi, vỗ về-> Thiếu (+) NT: Hình ảnh tương phản đối lập thốn cả về vật chất lẫn tinh thần, phải tự đi -> Làm nổi bật nỗi khổ của em bé: Khổ kiếm sống Bàn tay của em đã cứng đờ ra về vật chất (đói, rét), khổ cả về tinh vì rét. thần (cô độc, thiếu mái ấm gia đình, *Em bé xuất hiện trong thời gian và không thiếu vắng tình thương) gian ấy có tác dụng: Đêm giao thừa là thời => Nghèo khổ, cô đơn, tội nghiệp, điểm chuyển giao giữa năm cũ và năm mới. đáng thương Mọi người quây quần bên nhau trò chuyện, - Tác giả: thương cảm, xót xa Người soạn: Trường THCS
  4. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 nghỉ ngơi và thưởng thức những món ăn truyền thống. Nhưng trái lại, em bé phải lang thang ngoài đường phố để bán diêm, nhất lại là trong không khí lạnh giá vô cùng.(Ở Đan Mạch- Một nước Bắc Âu- nhiệt độ có lúc xuống tới 0 độ c, mặt nước đóng băng cả lại). Trong lúc này đây, trên đường phố có một em bé nhà nghèo, đầu trần, chân đi đất, bụng đói, cật rét, dò dẫm trong bóng tối * TL nhóm: 5 nhóm (5 ph) (1) Tìm chi tiết kể, tả về cô bé bán diêm và khung cảnh xung quanh em? * Tiểu kết: (2) Nhận xét về các hình ảnh trên (3) Việc sử dụng một loạt các hình ảnh - Nghệ thuật: Nội dung tương phản đối lập trên có tác dụng gì - Đối lập. - Hình ảnh cô bé - Mời đại diện các nhóm trình bày - Miêu tả đặc sắc bán diêm thật - HS nhận xét, GV NX chuẩn xác - Kể chuyện hấp đáng thương, tộ G: Đối lập với cô bé, mọi người trên phố dẫn nghiệp đón giao thừa rất vui vẻ, không khí ấm cúng, nhiều thức ăn ngon, đèn sáng rực. Em bé phải ngồi vào góc tường để tránh rét. Bởi có về nhà mà không bán được bao diêm nào thì cũng sẽ bị bố đánh. Hoàn cảnh của em thật đáng thương. Đây có thể là hình ảnh thật, đã từng xảy ra trên đất nước Đan Mạch thời An - đéc – xen. Nhưng cũng có thể là tình huống do nhà văn sáng tạo ra để khắc hoạ câu chuyện với tình huống hoàn toàn đối lập. ? Qua phân tích, em có nhận xét chung gì về hoàn cảnh của em bé bán diêm ? ? Thái độ của tác giả bộc lộ ntn? * Trình bày 1 phút: Hãy tưởng tưởng tượng em gặp cô bé bán diêm, nêu cảm xúc của em về cô bé đó? - HS trình bày – HS khác NX. - GV NX. G/v bình ,Khái quát: H/c thật đáng thương . Đây có thể là hình ảnh thật đã từng xảy ra trên đất nước Đan Mạch thời An- Đác _ Xen, nhưng cũng có thể là tình huống do nhà văn sáng tạo rađể khắc hoạ câu chuyện. Sự đối lập rất gay gắt: Em bé- đêm giao; Người soạn: Trường THCS
  5. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 trời rét buốt – em bé cô đơn. Chỉ bằng cảnh đầu tiên cũng đã gợi rất nhiều thương tâm, đồng cảm trong lòng người đọc. GV liên hệ: Theo em trong xã hội hiện nay có những tình cảnh đáng thương như vây không? Nếu gặp họ, em sẽ ứng xử như thế nào? HS bộc lộ suy nghĩ. ? Điền vào bảng những nghệ thuật đặc sắc và nội dung chính của phần I? Hoạt động 3-4: Luyện tậpVận dụng( 4’) MT: Rèn kỹ năng vận dụng và nâng cao của học sinh, kích thích tư duy và sự sáng tạo. PP: Hoạt động cá nhân - Cho HS q.s bức tranh (sgk). ? Bằng trí tưởng tượng, em hãy tả lại khung cảnh và hình ảnh cô bé bán diêm? ? Em có suy nghĩ gì về cô bé bán diêm? - HS đọc bài – HS khác NX, GV NX B2, 3 ; HS suy nghĩ viết bài, trình bày, nhận xét. B4 : GV Nhận xét, đánh giá Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1’) Về nhà * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. - Kể những việc em đã làm giúp đỡ bạn bè, người thân của em cho các bạn nghe? - Viết 1 đoạn văn (5-7 câu) tả lại cái rét vào mùa đông ở quê em? * Dặn dò : - Học bài và chuẩn bị phần còn lại văn bản “Cô bé bán diêm”: - Tìm hiểu những lần quẹt diêm của cô bé. - Mộng tưởng và mơ ước nào của cô bé được nói đến trong văn bản? * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 22 Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM( tiếp theo) (Trích - An-đéc-xen) Ngày soạn : 20/09/2019 Ngày dạy: Người soạn: Trường THCS
  6. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức - HS có được những hiểu biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An-đéc-xen. - Hiểu được nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng tưởng trong tác phẩm. - Cảm nhận được lòng thương cảm của tác giả đối với em bé bất hạnh. 2. Kỹ năng: - Có kĩ năng đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm. - Phân tích được một số hỡnh ảnh tương phản (đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau). - Phát biểu cảm nghĩ được về một đoạn truyện. 3. Thái độ: - HS đồng cảm, yêu thương và biết chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh trong cuộc sống. - Yêu thích truyện cổ tích. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực: tự học, nl ngôn ngữ và giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Phẩm chất: tự tin, nhân ái, yêu thương con người, khoan dung, tự chủ. II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, sách tham khảo, tập truyện An-đéc-xen, ảnh chân dung An-đéc-xen, 1 số bức ảnh trẻ em bất hạnh. 2. Học sinh: Học bài cũ. Soạn bài trước ở nhà. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 3’) Mục tiêu : Ôn tập kiến thức bài trước. Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân ? Tóm tắt truyện “Cô bé bán diêm” của An-đéc-xen? ? Suy nghĩ của em về hoàn cảnh của cô bé bán diêm? B2: Hs suy nghĩ, thảo luận B3: HS trình bày, hs khác bổ sung B4: GV nhận xét, chốt kiến thức, dẫn vào bài : * Vào bài mới: Trước cuộc sống nghèo khổ, cô đơn, tội nghiệp của cô bé bán diêm đã khiến nhà văn Anderxen cũng như bao người thương cảm, xót xa. Niềm thương cảm ấy ngày càng tăng lên theo mạch cảm xúc của câu chuyện Bài học hnay HĐ2: Hình thành kiến thức: (35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt Mục tiêu: Hướng dẫn tìm hiểu chi tiết văn bản với nội dung cụ thể Thực tế và mộng tưởng em bé bán riêm trong đêm giao thừa Tổ chức thực hiện 2. Các lần quẹt diêm và những mộng Người soạn: Trường THCS
  7. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. tưởng H/s đọc phần 2 GV chia 6 nhóm thảo luận Câu 1: Chi tiết nào được lặp đi lặp lại trong - Chi tiết 5 lần em bé quẹt diêm bài? - Quẹt diêm : Sưởi ấm + để được đắm Câu 2: Vì sao em phải quẹt diêm? chìm trong thế giới ảo ảnh do em tưởng Câu 3: Sự đan xen giữa hiện thực và mộng tượng ra (thực + ảo đan xen => thế giới tưởng mỗi lần em bé quẹt diêm hiện lên cổ tích). NTN? a. Lần thứ nhất : Câu 4: Tất cả điều kể trên đã nói với chúng - Mộng tưởng : Diêm cháy => lò sưởi ta về em bé như thế nào? Tình cảm của tác rực hồng => sáng sủa, ấm áp, thân mật giả? => mong ước được sưởi ấm trong một Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập mái nhà quen thuộc - HS trao đổi thống nhất nhanh và thực hiện => Gần với thực tế, hợp lý : Vì lúc này nhiệm vụ tập bằng cách ghi câu trả lời ra em đang rét, em lại vừa quẹt diêm, ngọn giấy và trả lời khi cú lệnh. lửa ít ỏi có thể làm em ấm lên một chút Bước 3: HS trình bày, báo cáo kết quả b. Lần hai : Câu 1: Chi tiết em bé quẹt diêm - Bàn ăn sang trọng, đầy đủ, sung túc Câu 2: Vì em đói, rét, thiếu tình thương - Hình ảnh con ngỗng quay : Gợi ra từ Câu 3: HS chia bảng, một bên là thực tế, cảnh thực một bên là mộng tưởng sau mỗi làn em - Hình ảnh con ngỗng lưng cắm bé quẹt diêm. thìa tiến về em là một điều kỳ diệu => Câu 4: Cô bé bán diêm bị bỏ rơi, đói rét, cô tưởng tượng đọc. => Mộng tưởng, xen kẽ thực tế => thể - Luôn khao khát được ấm no yên vui, hiện ước mơ cháy bang của em là đói, là thương yêu khao khát được ăn => Tác giả bày tỏ niềm cảm thông, thương c. Lần thứ ba : yêu sâu nặng của mình đối với em bé đáng - Cây thông Nô en => mong ước được thương, bất hạnh vui đón Nô en Bước 4: GV nhận xét, chốt ý: - Mộng tưởng đó nhanh chóng biến mất GV nhận xét các nhóm trình bày cùng với que diêm GV khái quát, chốt ý. - Cảnh thật : Ngọn nến bay lên ngôi * Tóm lại : Hiện thực, mộng tưởng xen kẽ sao trên trời nhập vào cảnh thực và ảo nhau, sắp xếp hợp lý, khéo léo gợi lên trước ảnh tang trí tưởng tượng của em thế là người đọc vẻ đẹp hồn nhiên tươi tắn của em hình ảnh bà em xuất hiện bé đáng thương. Ngòi bút nhân áI và lãng d. Lần thứ tư : mạn của nhà văn đã làm cho câu chuyện - Bà nội hiện về. cảm động đau thương mà vẫn nhẹ nhàng - Em bé cất lời nói với bà đầy chất thơ => Mong được ở mãi cùng bà (người yêu thương em nhất, => sự thương nhớ bà được che chở, yêu thương => chuẩn bị cho lần thứ năm ) * Cả 4 lần : Đều là những mong ước chân thành, chính đáng, giản dị, của bất Người soạn: Trường THCS
  8. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 cứ đứa trẻ nào trên thế gian này e. Lần thứ năm : - Em quẹt hối hả, liên tục kì hết bao diêm - Hình ảnh bà hiện lên cao lớn, đẹp - Em đã bay lên cùng bà - Cuộc sống chỉ là buồn đau, đói rét - Chỉ có cái chết mới giải thoát họ - Thế gian không có hạnh phúc. Hạnh phúc chỉ có ở thượng đế chí nhân * Cô bé bán diêm bị bỏ rơi, đói rét, cô độc. ? Nhận xét về hình ảnh và NT kể chuyện - Luôn khao khát được ấm no yên vui, của tác giả? thương yêu => Tác giả bày tỏ niềm cảm thông, ? Hình ảnh ngọn lửa diêm có ý nghĩa gì? thương yêu sâu nặng của mình đối với em bé đáng thương, bất hạnh ? Qua những NT ấy, tác giả muốn phản ánh - NT: Tương phản, kể chuyện độc đáo, điều gì? hấp dẫn ( đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng; kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm) + Sắp xếp tình tiết + Hình ảnh biểu tượng: ngọn lửa ( Là hình ảnh của ước mơ tuổi thơ, được ăn ngon, mặc đẹp, được vui chơi và sống dưới mái ấm gia đình giàu tình yêu thương.) - Ban đầu em chỉ định quẹt một que để tìm một chút hơi ấm trong giá rét, nhưng khi que diêm vụt sáng, những ảo ảnh đẹp đẽ đặc biệt là hình ảnh về bà hiện ra, em muốn lưu giữ những hình ảnh đó nên quẹt tất cả các que diêm còn lại ) * Hiện thực cô đơn, khổ đau; ước mơ, khát khao cháy lòng về một cuộc sống ấm no, được che chở, yêu thương trong một mái ấm gia đình -> Ước mơ bình dị * Nhiệm vụ 3 : Một cảnh thương tâm 3. Một cảnh thương tâm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Em chết vì giá rét GV lần lượt đặt câu hỏi, HS trả lời theo - Chẳng ai biết những điều kỳ diệu em hình thức cá nhân. đã trông thấy Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: =>Em chết trong đói, rét=> Hình ảnh HS suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo đẹp như trên đồng ngọc nữ ><gió lạnh, Người soạn: Trường THCS
  9. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Bước 3 : HS trình bày, báo cáo kết quả: bầu trời xanh nhạt của ngày đầu năm HS trình bày kết quả theo hình thức cá - Cảnh thương tâm >< thái độ thờ ơ của nhân. mọi người Bước 4: GV nhận xét, chốt ý: * Em thật tội nghiệp. Người đời đối sử Dự kiến các câu hỏi và trả lời. với em quá lạnh ling, chỉ có mẹ, bà em ? Phần cuối của truyện cho ta thấy cảnh là thương em, nhưng đều đã mất. Người tượng gì? cha đối sử với em thiếu tình thương, ? Cảnh em bé chết vì giá rét trong đêm giao khách qua đường chẳng đaói hoài nên thừa gợi cho em cảm xúc gì? em chẳng bán được diêm, những người ? Tình cảm của mọi người đối với cảnh nhìn thấy thi thể em vào ngày mồng 1 tết tượng ấy như thế nào? cũng lạnh như thế . ? Cảm nhận của em về cảnh thương tâm này? Tấm lòng của tác giả muốn gửi gắm qua truyện ngắn này là gì? HS nêu cảm nhận GV nhận xét, kết luận GV bình : - Trong xã hội cũ thiếu tình III. Tổng kết thương ấy chỉ có An - đéc – xen với tất cả niềm thương cảm, thương yêu đối với em bé 1. Nghệ thuật bất hạnh Vì vậy miêu tả thi thể em với đôi - Nt kể chuyện hấp dẫn, diễn biến hợp lí má hang, đôi môi đang mỉm cười, hình - Nt tương phản, kể chuyện hấp dẫn dung ra cảnh huy hoàng của hai bà cháu bay - Kết hợp tự sự và miêu tả, biểu cảm lên trời đón lấy những niềm vui đầu năm. Nhưng đã phải thừa nhận rằng cái chết của 2. Nội dung bé thật thương tâm, cảm động. (Ghi nhớ) ? GV liên hệ : Tại sao có thể nói cô bé bán diêm là một bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, trẻ em nói riêng ? Hs suy nghĩ phát biểu, nhận xet GV kết luận Hoạt động 3: Luyện tập. (5’) *Mục tiêu: Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức của bài HT: Hoạt động cá nhân. * Các bước thực hiện: B 1: GV giao nhiệm vụ ? Kể lại những lần quẹt diêm và mơ ước của cô bé bán diêm? ? Tại sao có thể nói truyện là bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, trẻ em nói riêng? ? Hình ảnh nào khiến em cảm động nhất? Vì sao? ? Qua đó em thấy trách nhiệm của người lớn trẻ em và ngược lại trong xã hội ngày nay ntn? ? Em sẽ làmgì nếu thấy các bạn trong lớp có hoàn cảnh khó khăn? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS trình bày, đánh giá Người soạn: Trường THCS
  10. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Bước 4: GV chốt kiến thức Hoạt động 4- 5: Vận dụng, mở rộng ( Về nhà). (2’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. * HĐ cá nhân B1: GV giao nhiệm vụ - Tìm hiểu thêm về cuộc đời bất hạnh của những người xung quanh em và xây dựng kế hoạch giúp đỡ? - Đọc những bài báo hay viết về những tấm lòng nhân ái, xem các chương trình “Tiếp sức hồi sinh”, “Trái tm cho em” rút ra bài học cho mình. GV gợi ý cách làm cho HS * Dặn dò : - Học bài, nắm chắc nd và nt, tóm tắt tốt nd cốt truyện. - Chuẩn bị bài: “Trợ từ, thán từ”. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 23 TRỢ TỪ, THÁN TỪ Ngày soạn : 20/9/2019 Ngày dạy : I . Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Giúp học sinh: Hiểu được thế nào là trợ từ thế nào là thán từ. 2. Kĩ năng - Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể. - Các KNS cơ bản được giáo dục: - Ra quyết đinh: Sử dụng trợ từ, thán từ phù hợp với tình huống giao tiếp. - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách sử dụng trợ từ, thán từ tiếng Việt. 3. Thái độ:Tìm hiểu, vận dụng trợ từ, thán từ có hiệu quả. 4. Năng lực, phẩm chất: - Năng lực tự học, hợp tác - Năng lực giao tiếp : nghe , nói, đọc ,viết. - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. - Năng lực học nhóm. - Năng lực sử dụng CNTT : khai thác dữ liệu Người soạn: Trường THCS
  11. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, sách tham khảo, bài tập về trợ từ, thán từ. 2. Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới. III. Tiến trình bài học: * HĐ1 : Khởi động (5’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế hào hứng cho HS khi học bài mới. Bước 1: GV chia lớp học thành 2 nhóm tham gia trò chơi tiếp sức. ? Kể tên được các chỉ đơn vị ước chừng, thái độ cảm xúc của con người? - Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các từ. Nhóm nào kể đúng và nhiều hơn là nhóm chiến thắng Bước 2. HS thực hiện các nhiệm vụ( Các nhóm tự phân công thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực) Bước 3: HS trình bày, các nhóm khác bổ xung nhận xét. Bước 4. GV chốt và gợi dẫn vào bài Bước 4: GV nhận xét, chốt chuẩn kiến thức, dẫn dắt vào bài mới. HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - mức độ kiến thức cần đạt: Hình thành cho hs khái niệm thế nào là trợ từ, thán từ biết lối dùng trợ từ. - Hoạt động cá nhân (hỏi đáp) - tổ chức thực hiện: 2.1: Trợ từ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. I. Trợ từ: HS: Cho hs quan sát so sánh 3 câu trong sgk GV chia lớp HS thảo luận( Theo bàn) Câu 2: Vì sao có sự khác nhau đó? Câu 3: Như vậy các từ “Những”, “Có”, ở trong ví dụ trên đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc? 1. Xét ví dụ: Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập HS thảo luận, ghi kết quả thảo luận Bước 3: HS trình bày, báo cáo kết quả Câu 1: Cùng nói về một sự việc nhưng nghĩa - Nó ăn hai bát cơm -> thông báo về của chúng khác nhau như thế nào? số lượng. C1: thông báo một cách khách quan về số - Nó ăn những hai bát cơm.-> Nhấn lượng nó ăn 2 bát cơm. mạnh, đánh giá ăn nhiều. C2: ngoài việc thông báo như câu 1, còn có - Nó ăn có hai bát cơm.-> Nhấn mạnh, ý nhấn mạnh việc ăn 2 bát cơm là nhiều quá đánh giá ăn ít. mức binh thường. C3 ngoài việc thông báo như câu 1, còn có ý nhấn mạnh việc ăn 2 bát cơm là ít hơn mức bình thường. Người soạn: Trường THCS
  12. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Câu 2: C2: thêm từ những. C3: thêm từ có Câu 3: => Bày tỏ thái độ nhấn mạnh, đánh - Nó ăn hai bát cơm -> thông báo về số giá sự việc. lượng. - Nó ăn những hai bát cơm.-> Nhấn mạnh, đánh giá ăn nhiều. - Nó ăn có hai bát cơm.-> Nhấn mạnh, đánh giá ăn ít. Bước 4: GV nhận xét, chốt ý: GV: Từ những, có được dùng ở trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sv, 2. kết luận: sv thì được gọi là trợ từ. - Trợ từ là từ chuyên đi kèm một từ ? Vậy em hiểu thế nào là trợ từ? ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc HS trả lời - hs nhận xét - ghi bài. biểu thị thái độ đánh giá sự vật , sự GV lắng nghe - chốt kiến thức việc được nói đến. HS cho ví dụ minh hoạ: - An lau bảng - Chính An đã lau bảng.( biểu thị thái độ khẳng định). Bài tập nhanh: Đặt 3 câu có dùng từ ( chính, ngay, đích) - HS suy nghĩ làm bài tập trình bày VD: Nói dối là làm hại chính mình. Tôi đã gọi đích danh nó ra. Bạn không tin ngay cả tôi nữa à? II. Thán từ: -> Tác dụng nhấn mạnh đối tượng được nói đến là mình, nó, tôi. 2. 2: Thán từ Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. GV lần lượt đặt câu hỏi, HS trả lời theo hình 1. Xét ví dụ thức cá nhân. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: - Này ! gây sự chú ý( hô ngữ) HS suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo - A! biểu thị thái độ tức giận Bước 3 : HS trình bày, báo cáo kết quả: - Vâng! Đáp lại lời người khác HS trình bày kết quả theo hình thức cá nhân. một cách lễ phép, tỏ ý nghe theo. Bước 4: GV nhận xét, chốt ý: Dự kiến các câu hỏi và trả lời. 2. Cách dùng thán từ: Hs đọc 2 đoạn trích chú ý từ “à”, “Vâng” , “Này” - Vị trí: thường đứng ở đầu câu. ? Các từ “Này , à, vâng” trong đoạn trích thể - Có khả năng một mình tạo thành hiện điều gì? câu. ( như câu a) HS trả lời - nx bổ sung. - Có thể làm thành phần biệt lập của GV nghe, nhận xét. câu( không có qh ngữ pháp với các Người soạn: Trường THCS
  13. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 thành phàn khác). ( như câu b) ? Em hãynhận xét về vị trí và chức năng cú pháp của các từ “Này, a, vâng” trong đọan * Kết luận văn trên. - Thán từ là những từ dùng để bộc lộ - Thán từ có thể làm thành 1 câu (này! A!) tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc - Cũng có lúc làm thành phần biệt lập của câu dùng để gọi đáp. ( không có quan hệ ngữ pháp với các thành - Thán từ gồm 2 loại: phần khác) này, vâng. + Bộc lộ tình cảm, cảm xúc + Gọi đáp ? Hãy nhận xét về cách dùng từ : này, à, vâng bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng phần a,b,c,d. - ý a, d là đúng. ? Từ các ví dụ trên , em hiểu thế nào là thán từ? Thán từ có mấy loại chính? Hs nhắc ghi nhớ sgk ? Hãy đạt câu theo tác dụng của thán từ? - VD A! mẹ đã về. A! mày dám nói vậy à? Này, tớ bảo cậu ở lại đã. BT nhanh: Đặt câu dùng 3 thán từ: ôi, ừ, ơ - hs làm bài trình bày. III .Luyện tập: Hoạt động 3:Luyện tập( 15’) Bài tập 1: Mức độ kiến thức cần đạt: Hướng dẫn học - Xác định các trợ từ : a,c,g,i. sinh làm bài tập - Không phải trợ từ: b,d,e,h. Hoạt động cá nhân, cả lớp Tổ chức thực hiện: 3.1: Bài tập 1 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập. - GV chia lớp làm 4 nhóm trả lời câu hỏi: ? Xác định trợ từ trong các VD? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập Bài tập 2: Giải thích nghĩa của các - HS trao đổi, tháo luận , trả lời khi cú trợ từ: lệnh. - Lấy: Nhấn mạnh mức tối thiểu, Bước 3: HS trình bày, báo cáo kết quả không yêu cầu hơn. - Xác định các trợ từ : a,c,g,i. - Nguyên: nhấn mạnh chỉ một phương - Không phải trợ từ: b,d,e,h. diện, một mặt nào đó. Bước 4: GV nhận xét, chốt ý, ghi bảng - Đến : Nhấn mạnh về mức độ cao 3. 2: Bài 2 (chỉ kể riêng tiên thách cưới đã quá Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. cao) - GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập. - Cả: Nhấn mạnh mức độ cao.(Việc ăn - GV cho HS thời gian chuẩn bị câu hỏi,trình quá mức bình thường) Người soạn: Trường THCS
  14. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 bày - Cứ : Nhấn mạnh về sắc thái khẳng Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập định, một việc lặp lại nhàm chán HS suy nghĩ, tìm từ ngữ thích hợp để điền Bài tập 3 : Tìm thán từ: vào chỗ trống. a.Này , à Bước 3: HS trình bày, báo cáo kết quả b. ấy. Bước 4: GV nhận xét, chốt ý, ghi bảng C.Vâng. d. Chao ôi. đ. Hỡ ơi 3.3: Bài tập 3 Bài tập 4: Hãy giải thích nghĩa của Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. các thán từ: - GV yêu cầu HS đọc yêu cầu bài tập. - a. - GV chia lớp làm 4 nhóm trả lời câu hỏi: - Kìa: gợi sự chú ý ? Xác định thán từ trong các VD? - Ha, ha: Vui mừng, phấn khởi. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - ái, ái: Tiếng thốt lên khi bị đau đột - HS trao đổi, tháo luận , trả lời khi cú ngột. lệnh. - Than ôi: tỏ ý nuối tiếc. Bước 3: HS trình bày, báo cáo kết quả a.Này , à b. ấy. c.Vâng. d.Chaoôi. đ. Hỡ ơi Bước 4: GV nhận xét, chốt ý, ghi bảng Hoạt động 3. Vận dụng ( 3’) * Mục tiêu: HS vận dụng được kiến thức bài, từ đó nâng cao nhận thức về dùng trợ từ, thán từ. - HT: HĐ cá nhân ? Viết một đoạn văn ngắn khoảng 8- 10 dòng nêu cảm nhận của em về hình ảnh Cô bé bán diêm có sử dụng trợ từ, thán từ Bước 2,3: HS thực hiện nhiệm vụ, trình bày Bước 4: GV nhận xét, đánh giá chốt kiến thức Hoạt động 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (về nhà). ( 1’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Xây dựng cuộc đối thoại giữa em và bạn (chủ đề tự chọn) sử dụng trợ từ hoặc thán từ? * Dặn dò: Học bài và làm bài tập còn lại. - Chuẩn bị bài ''Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự” * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Trường THCS
  15. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Tiết 24 MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ Ngày soạn : 20/9/2019 Ngày dạy : I . Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức : Giúp HS: - Vai trò và yếu tố kể trong văn bản tự sự, kết hợp các yếu tố miêu tả và bộc lộ tình cảm trong văn bản tự sự - Nhận ra và hiểu vai trò của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự . - Biết cách đưa các yếu tố miêu tả, biểu cảm vào bài văn tự sự. 2. Kĩ năng : Nhận ra và phân tích được tác dụng của các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự . - Sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự 3. Thái độ : Biết được cái hay trong Tiếng Việt 4.Các năng lực hình thành và phát triển ở học sinh - Năng lực tự học, hợp tác - Năng lực giao tiếp : nghe , nói, đọc ,viết. - Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. - Năng lực học nhóm. - Năng lực sử dụng CNTT : khai thác dữ liệu II. Chuẩn bị : 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, sách tham khảo, bài văn hay. 2. Học sinh: Học bài cũ và chuẩn bị bài mới. III. Tiến trình bài học: 1.Ổn định tổ chức: 2. Bài mới: Hoạt động 1: Khởi động( 3’) - Mục tiêu: Tạo tâm thế hào hứng cho HS khi vào học bài mới. Bước 1: GV chia lớp học thành 2 nhóm tham gia trò chơi tiếp sức: Kể tên được các văn bản tự sự đã học ( Ngữ văn THCS). - Cách chơi: Trong vòng 5 phút, mỗi nhóm kể tên các văn bản tự sự đã học. Nhóm nào kể đúng và nhiều hơn là nhóm chiến thắng. Bước 2. HS thực hiện các nhiệm vụ( Các nhóm tự phân công thành viên thực hiện nhiệm vụ theo năng lực) Bước 3: HS trình bày, các nhóm khác bổ sung nhận xét. Bước 4. GV chốt và gợi dẫn vào bài. HĐ2: Hình thành kiến thức: (35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt 2.1. Tìm hiểu về sự kết hợp các yếu tố kể , I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả, và biểu tả và biểu lộ tình cảm trong văn tự sự. lộ tình cảm trong văn miêu tả: (15’) 1. Xét ví dụ - Mục tiêu: Hướng dẫn HS và tìm hiểu về sự kết hợp các yếu tố kể , tả và biểu lộ tình Người soạn: Trường THCS
  16. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 cảm trong văn tự sự. - Tổ chức thực hiện: Sử dụng kĩ thuật hỏi và trả lời, nhóm nhỏ. B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: - HS đọc đoạn trích “trong lòng mẹ”. GV nhắc cho HS biết thế nào là kể, tả, và biểu cảm. GV phát phiếu học tập sau: 1? Xác định các yếu tố tự sự( sự việc lớn, sự việc nhỏ) trong đoạn văn trên ? 2 ? Em hãy tìm những từ ngữ , câu văn thể hiện yếu tố miêu tả?. 3 ? Tìm những câu những chi tiết biểu lộ cảm xúc. 4? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với các yếu tố tự sự? 5? Bỏ hết các yếu tố miêu tả biểu cảm . Sau dó chép lại các các câu văn người kể và chép thành đoạn văn. 6?: Nếu không có các yếu tố miêu tả , biểu cảm, thì việc kể chuyện của đoạn văn trên sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? 7? Các yếu tố miêu tả và biểu cảm có vai trò và tác dụng như thế nào? 8? Nếu bỏ hết các yếu tố tự sự chỉ để lại các yếu tố miêu tả và biểu cảm thì việc kể chuyện sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? 2. Nhận xét. 9: Vậy trong văn tự sự cần kết hợp những yếu tố nào ? các yếu tố đó có tác dụng gì - Yếu tố kể, miêu tả , biểu cảm đan xen trong văn tự sự. - Việc kể chuyện sinh động, sâu sắc hơn B2: HS thực hiện nhiệm vụ. (Cá nhân) B3: HS trình bày, báo cáo sản phẩm, nhận xét đánh giá. * Ghi nhớ SGK Lớp trưởng lên hướng dẫn các bạn trao đổi - Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe với nhau. chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe . Tôi oà khóc. B4: GV nhận xét, đánh giá, chốt ý chính. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, ngả - Tôi ngồi trên đệm xe (Kể) đùi áp đùi mẹ đầu vào cánh tay mẹ, quan sát gương tôi (tả) đầu ngả vào cách tay mẹ tôi (tả) . mặt mẹ Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lần mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt(biểu cảm) . Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở -> Thiếu sinh động , không sâu sắc. Nhờ ở khuôn miệng xinh xắn vẫn nhai trầu(tả) nả có yếu tố miêu tả và biểu cảm mà đoạn ra lúc đó thơm tho lạ thường(biểu cảm) văn trở nên hấp dẫn, sinh động, khiến - Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả người đọc phải suy nghĩ, liên tưởng và Người soạn: Trường THCS
  17. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 chân lại., mẹ tôi không còm cõi, gương mặt rút ra những bài học về tình mẫu tử mẹ vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước thiêng liêng da mịn, làm nổi bật mầu hồng của hai gò =>Trong văn bản tự sự nếu thiếu yếu tố má. biểu cảm, miêu tả bài văn sẽ trở nên khô - Đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay khan không gây xúc động cho người mẹ tôi, khuôn miệng xinh xắn nhai trầu. đọc. - Tôi thấy khắp da thịt. Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại => Nếu thiếu yếu tố tự sự đoạn văn tươi đẹp như thuở còn sung túc không còn các sự việc, nhân vật, không -> Thiếu sinh động , không sâu sắc. Nhờ có có trở nên vu vơ khó hiểu. yếu tố miêu tả và biểu cảm mà đoạn văn trở nên hấp dẫn, sinh động, khiến người đọc phải suy nghĩ, liên tưởng và rút ra những bài học về tình mẫu tử thiêng liêng =>Trong văn bản tự sự nếu thiếu yếu tố biểu cảm, miêu tả bài văn sẽ trở nên khô * Ghi nhớ SGK khan không gây xúc động cho người đọc HĐ luyện tập: - Mục tiêu : Vận dụng lí thuyết để làm bài tập: - Tổ chức thực hiện : HĐ cá nhân, nhóm. B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập: GVcho HS Đọc yêu cầu bài tập 1.( nhóm) II.Luyện tập: Tìm một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả , biểu cảm trong các văn bản đã học và phân tích giá trị của các yếu tố đó. GV cho HS Đọc yêu cầu bài tập 2.( Cỏ nhõn) Gợi ý: Nên bắt đầu từ chỗ nào ? từ xa thấy người thân như thế nào? ( tả hình dáng mái tóc.) - Lại gần thấy ra sao? Kể hành động của mình và người thân, tả chi tiết khuôn mặt quần áo. - Những biểu hiện tình cảm của hai người sau khi đã gặp như thế nào? (Vui mừng, xúc động thể hiện bằng những chi tiết nào ? ngôn ngữ , hành động, lời nói nét mặt.) Bài tập 1: Lấy ví dụ minh hoạ - Văn bản : " Tôi đi học": B2: HS thực hiện nhiệm vụ. - Sau một hồi trống thúc vang dội cả - Thảo luận nhóm bài một sau đó báo cáo, lòng tôi, mấy người hjọc trò cũ rộn đánh giá. ràng trong các lớp. Người soạn: Trường THCS
  18. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - HS tiếp tục làm bài 2. * Miêu tả: sau một hồi trống thúc sắp B3 HS trình bày, báo cáo sản phẩm, hàng đi vào lớp, không đi không đứng nhận xét đánh giá. lại, co lên một chân duỗi mạnh như đá Câu 1 - Văn bản: ” Lão Hạc” một quả ban tưởng tượng. - Chao ôi đối với những người ở quanh ta * Biểu cảm: Vang dội cả lòng tôi, cảm nếu ta không cố tìm mà hiẻu họ thì chỉ thấy thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng, họ gàn dở Và lão cứ xa tôi dần dần run run theo nhịp bước rộn ràng trong * Miêu tả: tôi giấu giếm vợ tôi xa tôi dần các lớp. dần. - Vănbản : "Tức nước vỡ bờ". *Biểu cảm : Chao ôi.toàn là những cái cớ - U van con , ulạy con, con có thương để cho ta tàn nhẫn, khi người ta tôi chỉ thầy thương u thì con cứ đi với u, đùng buồn chứ không nỡ giận. khóc lóc nữa đau ruột u lắm con cư sđi Câu 2: HS đọc bài viết, lớp nhận xột, GV với u. chốt và cho điểm. * Miêu tả: u van con, u lạy con bây giờ B4: GV nhận xét, đánh giá, chốt ý chính. phải đem con đi bán , sưng cả hai taylên kia, thì con cứ đi với u. * Biểu cảm: đau ruột ulắm công u nuôi con, chét từng khúc ruột, thầy con đau ốm là thế, khổ sở đến nước nào nữa, con có thương thầy thương u. Bài tập 2: HS viết 1 đoạn văn chỉ kể lại phút đầu tiên mình gặp lại người thân. Hoạt động 4: Vận dụng. ( 5’) - Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. Hình thức tổ chức: cá nhân ? Viết một đoạn văn kể lại một vài sự việc của cô bé bán diêm trong đó sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS trình bày, đánh giá Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức. Hoạt động 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (về nhà). ( 2’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Tìm yếu tố miếu tả và biểu cảm trong một số văn bản “ Tôi đi học” ( Thanh Tịnh), “ Tức nước vỡ bờ”( Ngô Tất Tố), “ Lão Hạc “ (Nam Cao). Phân tích tác dụng của các yếu tố này trong văn bản. * Dặn dò: - Học bài và làm bài tập còn lại - Soạn bài: Đánh nhau với cối xay gió * Rút kinh nghiệm : Người soạn: Trường THCS
  19. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Trường THCS