Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021

doc 11 trang nhungbui22 09/08/2022 2991
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv3280_tuan_4.doc

Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 4 - Năm học 2020-2021

  1. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 Tuần 4 Ngày soạn : Ngày dạy : Tiết 14, 15. Văn bản LÃO HẠC ( Giáo án chi tiết) - Nam Cao- I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: giúp học sinh: - Biết đọc, hiểu một đoạn trích trong tác phẩm hiện thực tiêu biểu của nhà văn Nam Cao. - Hiểu được tình cảnh khốn cùng, nhân cách cao qúy, tâm hồn đáng trân trọng của người nông dân qua hình tượng của nhân vật lão Hạc; lòng nhân đạo sâu sắc của nhà văn Nam Cao trước số phận đáng thương của người nông dân cùng khổ (Thể hiện chủ yếu qua nhân vật ông giáo): Thương cảm đến, xót xa và thật sự trân trọng đối với người dân nghèo khổ. 2. Kỹ năng: Rèn luyện tư duy lô- gíc, liên tưởng. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi xem xét một tác phẩm văn bản trước Cách mạng tháng 8. 4. Năng lực : Rèn năng lực đọc, cảm thụ tác phẩm văn học. - Năng lực tự học và sáng tạo. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác. - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ. II. Chuẩn bị * Giáo viên: Sách giáo khoa, sách tham khảo. Giáo án * Học sinh: Soạn bài, tìm đọc tác phẩm Lão Hạc III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 5’) Mục tiêu : Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân Bước 1: Chuyển giao NV GV cho HS xem vi deo cuộc sống của người ND sau CM T8( Trích đoạn phim Lão Hạc) ? Nêu cảm nhận của em về cuộc sống của người ND trước CM tháng 8 năm 1945? Bước 2, 3: HS suy nghĩ trình bày, báo cao kết quả Bước 4: GV nhận xét, dẫn dắt bài mới: Các em đã được hình dung về cuộc sống của những người nông dân VN trước CM T8 qua văn bản Túc nứoc vỡ bờ. Hôm nay các em sẽ hình dung đầy đủ hơn nữa về số phận của người nông đân trước CM qua văn bản Lão Hạc của Nam Cao. HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) - GV giới thiệu bài: cho học sinh xem ảnh Nam Cao và tập truyện ngắn của ông . Người soạn: [1] Trường THCS
  2. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 Viết về những người nông dân trong xh cũ không chỉ có nhà văn NTT với tác phẩm “Tắt đèn”mà Nao Cao cũng là một trong những cây bút khá thành công. Đặc biệt hình ảnh của một Lão nông dân hiền lành đáng thương, đáng trân trọng đã hiện lên vô cùng xúc động qua vb “ Lão Hạc”. Một trong những tp thành công của NC Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 2. 1(10 phút) - Mục tiêu: Hướng dẫn đọc , tìm hiểu chú I. Tìm hiểu chung. thích , bố cục và tóm tắt văn bản . - HĐ cá nhân 1. Tác giả . Bước 1: Chuyển giao NV ? Đọc chú thích về tác giả . Nêu vài nét sơ lược về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của 1. Tác giả . nhà văn NC? -Tên thật là Trần Hữu Tri(1915 – 1951) B2, 3: HS Đọc, trình bày, nhận xét. - Quê:Hà Nam . B4: GV nhận xét, bổ sung: Nam Cao ( 1915 - Là nhà văn hiện thực xuất sắc - 1951 ) quê ở Hà Nam , - Ông là nhà văn hiện thực xuất sắc đầu thế kỉ XX với những truyện ngắn, truyện dài viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ. Sáng tác của ông thường tập trung vào 2 đề tài: Người tri thức tiểu tư sản và người nông dân. Ngòi bút của ông mang giá trị hiện thực sâu sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. 2. Tác phẩm ? Tìm hiểu văn bản - Xuất xứ : Đăng trên báo năm 1943 Bước 1: Chuyển giao NV - Nhân vật: GV : Yêu cầu đọc , giọng ông giáo : chậm , + NV: Lão Hạc, Ông giáo, vợ ông giáo buồn , cảm thông có lúc xót xa đau đớn. + NV chính: lão Hạc vì mọi việc đều - Lão Hạc : khi đau đớn , ân hận, dằn vặt . xoay quanh Lão Hạc, làm bật chủ đề. GV đọc mẫu 1 đoạn . Gọi h/s đọc tiếp . - PTBĐ: Kể + tả, biểu cảm. Hs hỏi đáp dựa vào phần chú thích / sgk 46;47 .GV cho Hs Đk thảo luận: ? Nêu xuất xứ của truyện ngắn Lão Hạc? HS trình bày ? Truyện ngắn này có thể chia làm mấy phần . Nội dung của từng phần ? HS tóm tắt - Bố cục : Chia 2phần như SGK: lại văn bản ? Những việc làm của LH trước khi chết. B2, 3: HS thảo luận, trình bày, nhận xét. Cái chết của LH B4: GV nhận xét, kết luận: '' Lão Hạc '' * Tóm tắt Sáng tác năm 1943. Là 1 truyện ngắn xuất - Tình cảnh của lão Hạc : nhà nghèo , sắc về người nông dân của Nam Cao. vợ đã chết , con trai phẫn trí vì không Người soạn: [2] Trường THCS
  3. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 Hoạt động 2. 2:(27 phút) có tiền cưới vợ bỏ nhà đi . Mục tiêu: Nắm được số phận nghèo khổ của - Tình cảnh của lão Hạc với con chó người nông dân thể hiện qua Lão Hạc. Vàng , con chó như người bạn làm - HĐ cá nhân khuây , như kỉ vật của đứa con trai . 1. Nhân vật lão Hạc II. Tìm hiểu chi tiết văn bản a. Lão Hạc và con Vàng 1. Nhân vật lão Hạc * Tình cảnh: Bước 1: Chuyển giao NV ? Lão Hạc gọi con chó của mình là gì? ? Lão Hạc đã có những cử chỉ, thái độ,lời nói với cậu vàng ra sao? Tình cảm của lão a. Lão Hạc và con Vàng với con chó như thế nào? * Tình cảnh: ? Vì sao lão Hạc rất yêu thương '' cậu Vàng - Lão Hạc nghèo, sống cô độc, chỉ có '' mà vẫn phải quyết định bán cậu Vàng? con chó lão nuôi làm bạn => gọi thân B2, 3: HS suy nghĩ, trình bày, nhận xét. mật B4: GV nhận xét, bổ sung: - LH gọi con chó như nhà hiền gọi đứa con cầu tự. Bận rộn tắm Lão yêu quý con chó như yêu chính con của lão vậy. HS: Suy nghĩ trả lời. - Bán cậu vàng vỡ : Sau khi ốm c/ sống - Lão Hạc phải đành lòng bán con chó của Lão Hạc quá khó khăn, lão nuôi Vàng cũng là điều vạn bất đắc dĩ , là con thân không nổi =>Tình cảnh khốn cùng đường cuối cùng mà thôi . Lão Hạc quá không lối thoát nghèo, lại yếu mệt sau trận ốm , không có việc làm , hoa màu bị bão phá sạch . Đồng tiền bấy lâu nay dành dụm đã cạn kiệt . Đã vậy , lão phải nuôi thêm cậu Vàng . Cậu lại ăn rất khoẻ , nuôi thân chẳng nổi , làm sao có thể nuôi chó . Mà đã nuôi, lão không nỡ để cho nó đói , nó gầy . Như vậy chỉ còn cách duy nhất là bán nó đi . -> Trước khi quyết định bán cậu Vàng , lão Hạc đã phải đắn đo, suy tính nhiều lắm ( thể hiện ở việc lão nói đi nói lại ýý định bán cậu Vàng với ông giáo ) . Lão coi đó là một việc rất hệ trọng bởi cậu Vàng là người bạn thân thiết, là kỉ vật của anh con trai mà lão rất yêu thương . * Khi bán con vàng: * Khi bán con vàng: - Cố làm ra vui vẻ , cười như mếu , Bước 1: Chuyển giao NV mắt ầng ậng nước , mặt đột nhiên co ? Sau khi bán '' cậu Vàng '' tâm trạng lão rúm lại ,vết nhăn xô lại, ép cho nước Hạc diễn biến ra sao ? Tìm các chi tiết miêu mắt chảy ra , miệng mếu máo , hu hu tả bộ dạng, cử chỉ của lão Hạc khi kể lại với khóc ông giáo ? ( HS thảo luận cặp đôi) Người soạn: [3] Trường THCS
  4. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 ? Nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng? ? Qua việc lão Hạc bán cậu Vàng cho thấy tâm trạng lão như thế nào? Vậy lão là con người như thế nào? HS: Suy nghĩ trả lời. B2, 3: HS: Suy nghĩ thảo luận cặp đôi, trả lời, nhận xét. B4: GV Chuẩn chi tiết chính, ghi bảng. - Ầng ậc là từ láy gợi tả điều gỡ? Từ láy ầng ậng có tác dụng lột tả được sự đau đớn, hối hận, xót xa, thương tiếc . Đối với người khác đó là sự bình thường, nhưng với lão Hạc là một vết thương lòng do chính lão gây. Cả đời lão sống nhân hậu , lương -> Tác giả chủ yếu tập trung ngoại hình thiện không lừa dối ai , lão hổ thẹn với để biểu lộ nội tâm nhân vật: vết nhăn, lương tâm của mình . Lão bật khóc hu hu nước mắt, mếu máo, hu hu( thiểu não, trước việc làm của mình, lão vô cùng đau xót xa, đau khổ). đớn ; xót xa ; ân hận . -> Tâm trạng đau đớn, xót xa, ân hận - Động từ “ép” trong câu văn có sức gợi =>L.Hạc:Là người sống tỡnh nghĩa, tả như thế nào?(Gợi lên gương mặt cũ kỹ, thuỷ chung, rất trung trực =>ta càng già nua, khô héo, một tâm hồn đau khổ đến thấm thía lòng thương con sâu sắc của cạn kiệt cả nước mắt, 1 hình hài thật đáng người cha nghèo khổ. thương ) - Hơn ai hết LH đau đớn, xót xa, ân hận ví lão đã trót lừa một con chó, cả đời ông già nhân hậu này nào đã nỡ lừa một ai. Lão bàn nó là bán đi kỉ vật của con trai, là tự diệt niềm hi vọng cuối cùng vào cuộc sống. Lão đã không đợi đựoc anh con trai trở về. Lão Hạc là con người sống rất tình nghĩa , thuỷ chung , trung thực . Qua đó càng thấm thía lòng thương con sâu sắc của người cha nghèo khổ . Từ ngày anh con trai phẫn chí bỏ đi phu đồn điền vì không có tiền cưới vợ , lão luôn mang tâm trạng ăn năn cảm giác mắc tội vì không lo liệu nổi cho con . Lão đã cố tích cóp , dành dụm để bù đắp lại cho con và chờ đợi khi con trở về . Vì thế dù rất thương cậu Vàng đến tình cảnh này lão cũng quyết định bán bởi nếu không sẽ tiêu phạm vào đồng tiền , mảnh vườn mà lão đang cố giữ trọn cho con trai . * Hoạt động 4, 5: Vận dụng, mở rộng Người soạn: [4] Trường THCS
  5. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 ( 5’) Bước 1: Chuyển giao NV ? Em học được bài học gì từ nhân vật Lão Hạc qua sự việc trên? B2, 3: HS: Suy nghĩ , trả lời, nhận xét. - Lũng nhận hậu trong cuộc sống. B4: GV nhận xét, bổ sung Hết tiết 1 chuyển tiết 2 KTBC: ( 5’) ? Hãy tóm tắt văn bản “Lão Hạc” ? ? Cảm nhận của em về tình cảm của Lão Hạc khi phải bán cậu vàng ''Lão Hạc''? * Vào bài mới: ( 35’) - Giới thiệu bài: Lão Hạc bán cậu vàng với b. Lão Hạc và anh con trai : nỗi đau đớn xót xa? Vì sao . - Khi con không có tiền cưới vợ, lão b. Lão Hạc và anh con trai : thương con lắm. Mục tiêu: Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến - Khi con trai ra đi”tôi chỉ biết khóc cái chết của lão Hạc. - Mỗi lần nhắc đến chuyện của con lão Tổ chức thực hiện :cá nhân, nhóm rân rấn nước mắt Bước 1: Chuyển giao NV - Làm thuê để kiếm ăn, tất cả tiền bán ? Tìm các chi tiết thể hiện tình cảm của Lão vườn lão dành riêng cho con trai Hạc với con? - Thà chết chứ không chịu bán đi một ? Từ đó em có nhận xét gì về tình cảm của sào lão đối với con trai? -> Là người cha có lòng thương con ? Vì sao Lão Hạc phải tìm đến cái chết? sâu sắc, sẵn sàng hi sinh để dành điều ? Điều đó giúp em hiểu được gì về tình cảnh kiện tốt nhất cho con đáng thương của nhân vật LH và của người nông dân trước cách mạng?HS thảo luận) ? Phân tích cỏi chết của lão Hạc? ? Việc lóo Hạc nhờ và ông giáo em có nhận xột gì về nguyên nhên, mục đích của việc này? * Cái chết của Lão Hạc B2, 3: HS: Suy nghĩ , trả lời, nhận xét. Nguyên nhân : B4: GV nhận xét, bổ sung, mở rộng: - Lão Hạc tìm đến cái chết để giữ trọn - Người cha nào mà chẳng thương con, mảnh vườn cho con và không muốn nhưng tình thương con của Lão Hạc thật phiền luỵ đến hàng xóm, láng giềng-> khiến ta phải ngậm ngùi, thương xót. Còn gì Cỏi chết xuất phát từ lòng thương con đau xót hơn khi ngưòi cha ấy không thể âm thầm mà lớn lao, từ lũng tự trọng mag lại hạnh phúc cho con chỉ vì lão quá đáng kính nghèo. Từ chỗ vì quá thương con mà lão =>số phận cơ cực,đángthương của phải bán chó lão đã quyết định tìm đến cái người nông dân nghèo ở những năm chết. đen tối trước C/M tháng 8 Người soạn: [5] Trường THCS
  6. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 - Tình cảnh nghèo khổ , đói rách, túng quẫn đã đẩy lão Hạc giải thoát cho chính mình . - Lão vẫn có cơ hội sống nếu như lóo Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà sử dụng vốn liếng mà lão còn (30đ bạc , đồng tiền , mảnh vườn , đó là những vốn + mảnh vườn có thể bán dần). Nhưng liếng cuối cùng lão để lại cho con .đến cái lão không muốn ăn vào vốn liếng mà chết như một hành động tự giải thoát.Trước lão đã dành cho đứa con khi tìm đến cái chết sợ sẽ gây phiền hà cho hàng xóm nên lão Hạc đã thu xếp , nhờ cậy - Lão âm thầm, chuẩn bị cho cái chết ông giáo rồi sau đó tìm đến cái chết . của mình * Cái chết của Lão Hạc: - Lão hay suy nghĩ, cẩm thận, chu đáo Bước 1: Chuyển giao NV => lũng tự trọng cao, thà chết chứ GV tổ chức TL nhóm không ăn cắp, ăn trộm, không phiền luỵ ? Cái chết của Lão Hạc đó diễn ra như thế hàng xóm láng giềng nào? * Cái chết của Lão Hạc: ? Các từ tượng hình, tượng thanh như: vật - Lão ăn bả chó để chết vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc, tru - LH vật vã trên giường, đầu tóc rũ tréo có T/d gì? Từ đó em có nhận xét gì về rượi, khắp người chốc chốc lại nảy lên cái chết của lão một cái ? Nhận xét cái chết của Lão Hạc? ?Cái chết của LH bi thương và mang t/c bi -> Từ tượng hình, tượng thanh tạo kịch. Đó là những bi kịch nào? Nó tác động những hình ảh cụ thể, sinh động về cái đến người đọc ntn? chết của LH: Dữ dội, thê thảm, đau B2, 3: HS thảo luận trình bày, nhận xét đớn. B4; GV bổ sung, kết luận - Bi kịch của sự đói nghèo, của t/c cha - Ông lão nhân hậu trung thực này chưa lừa con, của phẩm giá làm người => người một ai. Lần đầu tiên lão phải lừa cậu Vàng- đọc xót thương và có lòng tin vào người bạn thân thiết với mình. Lão đã lừa những điều tốt đẹp trong phẩm chất để cậu vàng phải chết thì giờ đây lão phải người nông dân lao động. chết theo kiểu con chó bị lừa-> Lựa chọn cách này ông lão đã tự trừng phạt mình một cách ghê gớm. 2. Nhân vật ông giáo - người kể 2. Nhân vật ông giáo - người kể chuyện chuyện . Mục tiêu: Tìm hiểu nhân vật Ông Giáo - Là trí thức nghèo, sống ở nông thôn, Bước 1: Chuyển giao NV chẳng có gì khá giả. ?Ông Giáo được gt như thế nào? qua cuộc - Trò chuyện, giúp đỡ, hứa sẽ giữ trọn trò chuyện với LH, em hiểu gì về tình cảm, mảnh vườn cho LH. thái độ của ông? => Đồng cảm, xót xa, yêu thương trước ? Khi nghe Binh Tư nói về LH, ông giáo những bất hạnh và khó khăn của LH. cảm thấy cuộc đời thật đáng buồn. Nhưng - Ông giáo thấy đời buồn vì đói nghèo khi thấy cái chết của LH, ông giáo lại nghĩ: có thể đổi trắng thay đen => thất vọng. không, cuộc đời chưa hẳn đã đáng - Nghĩa khác của cuộc đời đáng buồn buồn Em hiểu những ý nghĩ đó của ông vì con người lương thiện phải chết vì giáo ntn? không tìm ra miếng ăn hàng ngày. B2, 3: HS Suy nghĩ trả lời, nhận xét. - Cuộc đời chưa hẳn buồn vì ông giáo Người soạn: [6] Trường THCS
  7. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 B4: GV Chốt kiến thức: Cái chết của lão đã thấy không gì có thể huỷ hoại được Hạc khiến ông giáo giật mình mà ngẫm nghĩ nhân phẩm của người lương thiện, ta có về cuộc đời . Cuộc đời chưa hẳn đã đáng quyền hy vọng, tin tưởng ở con người buồn bơi còn có những con người cao qúy => Trọng nhân cách, không mất lòng như lão Hạc . Nhưng cuộc đời lại đáng buồn tin vào con người. theo nghĩa khác . Con người có nhân cách cao đẹp như lão Hạc mà không được sống , phải chết bởi một cái chết vật vã và dữ dội đến như thế sao .Như vậy qua nhân vật chị Dậu , lão Hạc , ông giáo . Ta thấy họ đều là những người nghèo , cuộc sống luôn luôn bị bế tắc không có lối thoát . Hoạt động : Tổng kết.( 5 phút) III. Tổng kết: Mức độ kiến thức cần đạt : Nắm chắc ND, 1. Nghệ thuật: Kể, miêu tả xen biểu NT của truyện. cảm, sử dụng chi tiết cụ thể,sinh động Tổ chức thực hiện : khắc hoạ nhân vật. Cách kể tự nhiên, Bước 1: Chuyển giao NV hấp dẫn. ? Nhận xét về những dặc sắc về nội dung và 2.Nội dung: Qua n/v LH số phận đau nghệ thuật của truyện? thương, cùng khổ và nhân cách cao quí B2, 3 ; HS Trao đổi, suy nghĩ trả lời. của LH. B4 : GV Nhận xét, chốt KT Hoạt động 3- 4: Luyện tập -Vận dụng( 5’) *Mục tiêu: Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức của bài - HT: Hoạt động cá nhân. ? Em kể tên các tác phẩm của Nam Cao viết về cuộc đời đau thương của người nông dân VN trong xã hội cũ? + Chí Phèo + Lang Rận + Một bữa no + Một đám cưới ? Qua đoạn trích ''Tức nước vỡ bờ'' và truyện ngắn “Lão Hạc” em hiểu như thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ? - Tình cảnh của người nông dân trong xã hội cũ: nghèo khổ, bế tắc, bị bần cùng hoá trong xã hội thực dân nửa phong kiến. - Họ có vẻ đẹp tâm hồn cao quý, lòng tận tuỵ hi sinh vì người thân. ( ''Tức nước vỡ bờ'' sức mạnh của tình thương, của tiềm năng phản kháng. ''Lão Hạc'': ý thức về nhân cách, lòng tự trọng, yêu thương ) B2, 3 ; HS suy nghĩ viết bài, trình bày, nhận xét. B4 : GV Nhận xét, đánh giá Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1’) Về nhà * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Viết 1 đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật lão Hạc? Người soạn: [7] Trường THCS
  8. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 ? Kể câu chuyện về tình yêu thương con người mà em biết? Gv liên hệ: Từ các văn bản: Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, em có suy nghĩ gì vẻ đẹp và số phận của người nông dân trong xã hội phong kiến? Từ đó hãy liên hệ với hình ảnh người nông dân hiện nay? * Dặn dò : - Học bài. - Chuẩn bị: từ tượng hình, từ tượng thanh * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 16 TỪ TƯỢNG HÌNH - TỪ TƯỢNG THANH Ngày soạn : Ngày dạy: I. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức: - Hiểu được đặc điểm của từ tượng hình, từ tượng thanh. - Công dụng của của từ tượng hình, từ tượng thanh. 2. Kỹ năng: - Nhận biết của từ tượng hình, từ tượng thanh và giá trị của chúng trong văn miêu tả. - Lựa chọn, sử dụng của từ tượng hình, từ tượng thanh phù hợp với hoàn cảnh nói, viết. 3. Thái độ: Có ý thức sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh để tăng thêm tính hình tượng, tính biểu cảm trong giao tiếp, đọc – hiểu và tạo lập văn bản. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực tự học và sáng tạo. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác. - Năng lực giao tiếp II. Chuẩn bị 1. Giáo viên: Phương tiện: SGK, SGV, bài thơ, bài văn hay có sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình, phiếu học tập 2. Học sinh: Học bài cũ. Soạn bài trước ở nhà. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Người soạn: [8] Trường THCS
  9. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 Hoạt động 1: KĐ( 3’) Mục tiêu : Ôn tập kiến thức bài trước.Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân Bước 1: Chuyển giao NV ? Cho các từ sau: ầm ầm, xào xạc. Lom khom, lênh khênh, mũm mĩn Dựa vào kiến thức đã học ở tiểu học, hãy chỉ ra đâu là từ tượng thanh, đâu là từ tượng hình? B2, 3 ; HS suy nghĩ , trình bày, nhận xét. B4 : GV Nhận xét, giới thiệu bài : Tiếng Việt của ta vô cùng giàu đẹp. Sự giàu đẹp ấy thể hiện qua những từ ngữ , nhất là từ ngữ biểu cảm như là tượng hình , từ tượng thanh. Hôm nay chúng ta sẽ củng cố về hai loại từ này. HĐ2: Hình thành kiến thức: (35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt Hoạt động 2.1: Tìm hiểu đặc điểm, công dụng(15 phút). Mức độ kiến thức cần đạt :Tìm hiểu đặc điểm, công dụng của từ tượng hình, từ I. Đặc điểm, công dụng: tượng thanh. Tổ chức thực hiện: 1. Đặc điểm: a. Từ tượng hình: 1. Đặc điểm: Bước 1: Chuyển giao NV GV: HS đọc đoạn trích trong bài “Lão Hạc” a. Từ tượng hình: chú ý quan sát các từ in đậm. - Móm mém, xồng xộc, vật vã, rũ rượi , ? Trong các từ in đậm , từ ngữ nào gợi tả xộc xệch, long sòng sọc hình ảnh, dáng điệu , hoạt động, trạng thái của sự vật và nó gợi tả nên B2, 3 : HS Đọc, quan sát, trả lời, nhận xét B4 : GV Ghi liệt kê lên bảng. gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động - Hình ảnh: móm mém. trạng thái. - Dáng điệu:vật vã, rũ rượi. - Hoạt động:long sòng sọc, xộc xệch - Trạng thái: GV: Người ta gọi những từ đó là từ tượng hình. ?Vậy từ tượng hình là gì? (ghi nhớ) b. Từ tượng thanh: b. Từ tượng thanh: Bước 1: Chuyển giao NV - Hu hu , ư ử, a. ?Tìm tiếp những từ ngữ mô phỏng âm thanh của tự nhiên , của con người? Mô phỏng âm thanh. B2, 3 : HS Đọc kĩ ví dụ, tìm phát biểu, nhận xét. B4 :GV Chuẩn kiến thức. Người soạn: [9] Trường THCS
  10. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 ? Em hiểu thế nào là từ tượng thanh? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Chốt ý chính- Ghi nhớ. 2. Công dụng: Bước 1: Chuyển giao NV ? Các em hãy tìm những từ không phải là từ 2. Công dụng: tượng hình , từ tượng thanh thay cho những - Từ tượng hình , tượng thanh có giá trị từ ngữ in đậm ? biểu cảm cao. ? Hãy so sánh hai đoạn văn chưa thay từ và đã thay từ, đoạn nào hay hơn , có sức biểu cảm hơn. ? Khi viết và nói nếu chúng ta dùng từ tượng hình và từ tượng thanh thì sẽ có tác dụng gì ? ? Từ tượng hình và từ tượng thanh được dùng trong các thể loại nào? Em hãy lấy ví * Ghi nhớ : Sgk trang 49 dụ? II. Luyện tập ? Giáo viên treo bảng phụ, yêu cầu học sinh Bài tập 1: làm bài tập nhanh. - Từ tượng hình: Rón rén , lẻo khoẻo, ? Tìm từ tượng hình, tượng thanh trong chỏng quèo. đoạn văn? - Từ tượng thanh: Xoàn xoạt , bịch , *Bài tập nhanh bốp. + ĐV: Anh Dậu uốn vai ngáp dài một tiếng. Uể oải, chống tay xuống phản, anh vừa rên Bài tập 2: Tìm 5 từ tượng hình gợi tả vừa ngỏng đầu lên. Run rẩy cất bát cháo, dáng đi: Lò dò, dò dẫm, lừ đừ, liêu xiêu, anh mới kề vào đến miệng, cai lệ và người loạng choạng. nhà lý trưởng đã sầm sập tiến vào với Bài tập 3 : Phân tích ý nghĩa của các từ những roi song, tay thước và dây thừng tượng thanh tả tiếng cười: B2, 3 : HS Đọc kĩ ví dụ, tìm phát biểu, nhận - Ha hả : gợi tả tiếng cười to, tỏ ra rất xét. khoái chí. B4 :GV Chuẩn kiến thức. - Hì hì : Mô phỏng tiếng cười phát ra ? Đọc ghi nhớ SGK. Nhắc lại những ý chính đằng mũi, biểu lộ sự thích thú bất ngờ. của bài? - Hô hố: Mô phỏng tiếng cười to và thô * Hoạt động 3:Luyện tập lỗ, gây cảm giác khó chịu cho nghười - Mục tiêu: HS xác định đúng từ tượng khác. hình, từ tượng thanh, tác dụng của nó trong - Hơ hớ: Mô phỏng tiếng cười thoải mái, văn bản, tìm được từ tượng hình, từ tượng vui vẻ, không cần che đậy, giữ gìn thanh theo yêu cầu, đặt câu có sử dụng, phân biệt được nghĩa của từ tượng hình, từ tượng thanh - Hình thức tổ chức: HĐ nhóm N1: Bài1 N2: Bài 2 N3: Bài 3 Người soạn: [10] Trường THCS
  11. Giaos án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020 - 2021 B2, 3: HS TLtrình bày, nhận xét B4: Gv nhận xét, đánh giá, bổ sung Hoạt động 4: Vận dụng. (5’) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức về từ tượng hình, từ tượng thanh để mở rộng kiến thức vào thực tiễn Hình thức tổ chức: cá nhân Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ ? Viết đoạn văn có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh tả bạn em? - Mời một số HS đọc đoạn văn đã viết - Nhận xét, sửa chữa Hoạt động 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (về nhà). ( 2’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Sưu tầm một bài thơ có sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh, và nêu lên tác dụng của chúng trong bài thơ đó GV gợi ý cho HS * Dặn dò: - Làm bài tập 4: - Soạn bài: ''Liên kết đoạn văn trong văn bản'' . * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: [11] Trường THCS