Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 14 - Năm học 2020-2021

doc 15 trang nhungbui22 09/08/2022 2920
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 14 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv3280_tuan_1.doc

Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 14 - Năm học 2020-2021

  1. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Tuần 14 Tiết 53 NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG VĂN BẢN: BÀ TÔI Ngày soạn : Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: - HS bước đầu có ý thức tìm hiểu các tác giả văn học ở địa phương và các tác phẩm văn học viết về địa phương. - Hiểu vấn đề mà bài thơ biểu đạt, đó là t/c chân thành của người bà giành cho người hành khất. Bài thơ là câu chuyện t/c của 2 người già chứ không phải của người chủ nhà và người hành khất. 2. Kỹ năng: - Đọc diễn cảm và học thuộc bài thơ. - Năng lực thẩm bình và tuyển chọn văn thơ. 3. Thái độ: - Học tập được cách xử sự của người bà: t/c,lòng chân thành, ko phân biệt sang hèn. - Giúp cho HS biết đối nhân xử thế. -GD lòng yêu quê hương, trân trọng giữ gìn vốn văn hoá quê hương. 4. Định hướng năng lực - Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ. - Năng lực hợp tác. - Năng lực tự học. - Năng lực học nhóm. II. Chuẩn bị: - Giáo viên : giáo án, sách giáo khoa, sách tham khảo. - Học sinh : Soạn bài. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 5’) Mục tiêu : Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. Bước 1:GV nêu yêu cầu: HS thi đọc những câu thơ viết về bà theo từng nhóm ? Em cảm nhận được gì từ những câu thơ ấy? Bước 2, 3: HS trao đổi, đọc thơ và bày tỏ cảm nhận của cá nhân Bước 4. GV gợi dẫn vào bài. HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) Người soạn: Trường THCS
  2. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Bước 1: HS xem hình ảnh trả lời câu hỏi I. Tìm hiểu chung . Bước 2: GV chiếu 1 sô hình ảnh địa -Tác giả: Kao Sơn. phương Ninh Bình và trình bầy cảm nhận -Sinh 1949 Khánh Thiện- Yên Khánh- của em về quê hương Ninh Bình. NB. Bước 3: HS trình bày Bước 4: GV khái quát Ninh Bình không chỉ là vùng đất cố đô với nhiều di tích lịch sử văn hóa. Nơi đây còn là quê hương của nhiều nhà văn nổi tiếng - Bà tôi là một chùm 3 bài thơ đã được trong đó có Kao Sơn. Ông là một người như tặng giải A cuộc thi thơ lục bát do báo thế nào và bài thơ của ông có gì đặc biệt Văn nghệ trẻ, Hội nhà văn VN tổ chức chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học ngày năm 2001-2002. hôm nay. HĐ 2: Hình thành kiến thức . - Mục tiêu: HS tìm hiểu bài thơ Bà Tôi của Kao Sơn, tỡnh người được thể hiện qua bài thơ. - HĐ cá nhân, nhóm Bước 1: GV hướng dẫn HS thảo luận Bước 2: GV ra gói câu hỏi ? Vài nét về tác giả Kao Sơn. ? Ông có những tác phẩm chính nào? ? Những hiểu biết của em về tác phẩm. GV hướng dẫn đọc: Giọng nhẹ, chậm rãi,sâu lắng. Đọc mẫu. ? Gọi 2-3 em đọc lại. ? Chia bố cục. ? Bài thơ có phải là Cái truyện ngắn kiểu thơ như chính tác giả nói không? Vì sao? ?Bài thơ có mấy nhân vật? chủ yếu viết về người hành khất hay bà tôi.? Bước 3 HS thảo luận, trình bầy kết quả. Bước 4: GV chốt KT, bổ sung. - Hiện nay là phó CT Hội VHNT NBình, Tổng biên tập tạp chí Văn nghệ NBình, Hội viên hội nhà văn VN, Uỷ viên Ban VH thiếu nhi Hội nhà văn VN khoá VII. - Người hát thánh ca 1995, Khúc đồng dao lấm láp 2001, Xúc sắc 2006,Cuộc phiêu lưu của Xẻ nâu 2007. - Bà tôi là một chùm 3 bài thơ đã được tặng giải A cuộc thi thơ lục bát do báo Văn nghệ trẻ, Hội nhà văn VN tổ chức năm 2001-2002. Người soạn: Trường THCS
  3. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Nhân vật Bà tôi: Sự gặp gỡ, tiếp đón của Bà tôi và người hành khất. - Tình cảm tgiả. - Bài thơ là truyện ngắn kiểu thơ như chính tác giả nói, vì có nhân vật, tg, địa điểm,hành động nhân vật bà tôi, các tình tiết được phát triển, tăng dần gây bất ngờ, hấp dẫn. - Chủ yếu viết về Bà tôi. GV:Nhân vật người hành khất chỉ là nhân vật II. Tìm hiểu văn bản: phụ làm tăng thêm, nhấn mạnh tinh thần 1.Nhân vật bà tôi: tương thân tương ái của bà tôi. - Người hành khất đến ngõ. ? Tìm hiểu văn bản: 1. Nhân vật bà tôi: Bước 1: GV chia nhóm để HS thảo luận Bước 2: GV ra gói câu hỏi Y/C HS quan sát phần I ?Bà tôi gặp người hành khất trong hoàn cảnh nào? ? Khi thấy người hành khất bà tôi đã làm gì? - Vội vàng,cung kính ra mời ?Cung cúc là từ loại gì?gợi tả dáng điệu của người bà ntnào ? ? Em có nhận xét gì về hành động ấy?(Có Thân mật như hai người bạn thân giống như của người chủ và người ăn xin không?) ? Hoàn cảnh của người bà có gì đặc biệt? ? Điều gì khiến em cảm kích? ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ ở đoạn thơ này? - Chia đều gạo, nhường chổi. ? Qua đó giúp em cảm nhận được điều gì ở người bà đối với người hành khất? ? HĐ đó có phải bất cứ ai cũng làm được ko? (Mặc dù H/C bà rất nghèo). Đây là nghĩ cử ntn? ? Câu ca dao nào nói lên hành động chia sẻ và t/c của người bà ? ? Hai câu cuối nói lên điều gì. Sử dụng hàng loạt ĐT, DT, TT ? Qua phân tích em nhận xét gì về nhân vật người bà. Bước 3: HS thảo luận, trình bầy Bước 4: Gv chốt giảng cảm thông, chia sẻ và đồng cảm, - Người hành khất đến ngõ . động lòng trắc ẩn với phận người ăn - Cung cúc ra mời. Lưng còng nắng chiều. xin -Từ láy - Cung cúc ra mời: Dáng điệu của bà vừa vội Người soạn: Trường THCS
  4. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 vàng lại vừa cung kính - Như thể là hành động của 2 người Nghĩa cử cao đẹp đầy tình người. bạn quý, thân thiết gặp lại nhau chứ ko phải là hành động của ngừơi chủ đối đãi với người ăn xin. - Nghèo Gạo còn 2 ống chia đều. Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm. - Sử dụng một loạt động từ miêu tả hành động của bà tôi: đỡ, thầm, chia, nhường, rụng Đi kèm các danh từ: Lưng còng, gậy, nắng chiều, nhà nghèo, khách Cùng các Là một người nhân hậu, biết cảm tính từ: đều, thảo thơm thông, chia xẻ và đồng cảm với phận -Sự cảm thông, chia sẻ và đồng cảm với phận người ăn xin. người ăn xin kia. -Động lòng trắc ẩn với cảnh ngộ éo le. “Một miếng khi đói bằng một gói khi no” “Thương người như thể thương thân” GV: Đó là truyền thống đạo lí người Vn. - Bà tôi chia sẻ cái khốn khó với người hành khất trong thoảng hương nụ vối khi chiều qua cùng chiều. GV: Diễn giảng. 2. Tình cảm của tác giả. ? Tình cảm của tác giả. - Trân trọng, yêu thương Bà nhiều hơn. Bước 1: HS làm bài độc lập Bước 2: GV ra câu hỏi ? Là một người chứng kiến cảnh hội ngộ kia, tác giả có suy nghĩ gì ? Bước 3: HS trình bầy Bước 4: GV khái quát - Trân trọng, yêu thương Bà nhiều hơn. III. Tổng kết: Bước1: GV chia lớp thành 2 nhóm. Bước 2: GV ra câu hỏi ? Nội dung chính của bài thơ. III. Tổng kết: ? Nhận xét gì về cách biểu đạt. 1. Nội dung: Bước 3: HS thảo luận trình bầy - Cuộc gặp gỡ giữa Bà tôi và người Bước 4: GV chốt giảng hành khất -> Lòng nhân hậu của bà tôi. 1. Nội dung: 2. Nghệ thuật: - Cuộc gặp gỡ giữa Bà tôi và người hành - Từ ngữ đơn giản nhưng gợi hình gợi khất -> Lòng nhân hậu của bà tôi. cảm.Lối diễn dạt dễ hiểu. 2. Nghệ thuật: - Từ ngữ đơn giản nhưng gợi hình gợi Người soạn: Trường THCS
  5. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 cảm.Lối diễn dạt dễ hiểu. Hoạt đông 3:Luyện tập - Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS bộc lộ tình cảm của mình với bà - HĐ cá nhân. Bước 1: GV giao nhiệm vụ: ? Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về bài thơ này? Bước 2,3: HS suy nghĩ viết đoạn văn, một số HS đọc đoạn văn mà các em viết trước lớp, HS nhận xét đánh giá. Bước 4: GV nhận xét và sửa chữa cách viết văn cho HS Hoạt động 4 : Vận dụng( 5’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. - HĐ cá nhân B1 GV giao nhiệm vụ ? Qua bài thơ em rút ra được bài học gì cho bản thân? Hoạt động 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (về nhà). ( 2’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Sưu tầm những bài thơ viết về bà. * Dặn dò: - Học bài, làm BT còn lại + Soạn bài : NVĐP : Sông Vạc đêm trăng * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 54: NGỮ VĂN ĐỊA PHƯƠNG VĂN BẢN: SÔNG VẠC ĐÊM TRĂNG Ngày soạn : Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt 1. Kiến thức: Người soạn: Trường THCS
  6. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - HS hiểu được các vấn đề có tính chất nhật dụng cần quan tâm, giải quyết ở địa phương. - Hiểu được đắc nghệ thuật bài ký “ Sông Vạc đêm trăng”. Cảm nhận được vẻ đẹp của sông Vạc, sự gắn bó thủy chung của sông Vạc với con người Ninh Bình, thấy được bề dày lịch sử và những nét độc đáo của sông quê 2.Kĩ năng: - Biết liên hệ giữa các chủ đề nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 8 với các vấn đề có tính chất nhật dụng ở địa phương. - Biết đọc diễn cảm, cảm nhận cái hay, cái đẹp của văn bản 3. Thái độ: - Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên, con người quê hương 4. Các năng lực hướng tới hỡnh thành và phỏt triển ở học sinh - Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - Năng lực học nhúm - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực sử dụng CNTT: Mạng Internet khai thác tư liệu, hỡnh ảnh II. Chuẩn bị * Giáo viên: Giáo án - Tài liệu: Ngữ Văn địa phương Ninh Bình. * Học sinh: - sách Ngữ Văn địa phương Ninh Bình - Soạn bài theo câu hỏi SGK và theo yêu cầu của GV. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 5’) Mục tiêu :. Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. Bước 1: HS xem hình ảnh trả lời câu hỏi Bước 2: GV chiếu 1 sô hình ảnh địa phương Ninh Bình và trình bầy cảm nhận của em về quê hương Ninh Bình. Bước 3: HS trình bày Bước 4: GV khái quát, chốt KT và dẫn vào bài mới. Người soạn: Trường THCS
  7. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt - Mục tiêu: - Hiểu được đắc nghệ thuật bài I. Tìm hiểu chung ký “ Sông Vạc đêm trăng”. Cảm nhận được 1. Tác giả :Tạ Hữu Yên sinh năm 1927 vẻ đẹp của sông Vạc, sự gắn bó thủy chung tại xã Ninh An, Hoa Lư, Ninh Bình. của sông Vạc với con người Ninh Bình, thấy được bề dày lịch sử và những nét độc đáo của sông quê * Đọc, tìm hiểu về tác giả Tạ Hữu Yên. ? Hãy nêu vài nét về tác giả Tạ Hữu Yên? Gv:+ Ông nguyên là cán bộ ban chính trị, 2.Tác phẩm: Ban địch vân vân thống nhất, tỉnh đội Ninh Được in trong “ Tuyển tập Tạ Hữu Bình; nguyên trưởng phòng phát thah Binh Yên”( NXB hội nhà văn 2006) vận, Cục nghiên cứu, tổng cục chính trị, II. Tìm hiểu văn bản: Quân đội nhân dân Việt Nam, Cán bộ biên tập phòng Văn nghệ nhà xuất bản Quân đội 1. Sông Vạc- dòng sông đẹp, thơ mộng, Nhân dân . giàu có, gắn bó với nhân dân Ninh +Ông đã in gần 50 đầu sách, hàng Bình: nghìn bài báo, có khoảng 20 bài thơ được phổ nhạc( Đất nước tôi). Gv hướng dẫn học sinh đọc văn bản: Đọc to, rõ ràng, giọng điệu tâm tình thủ thỉ như cuộc trò truyện; đoạn đọc giọng đầy tự hào + Sông Vạc trong đêm trăng như “ một khi nói về chiến công của nhân dân Ninh dải lụa mềm, chảy giữa đôi bờ lúa xanh Bình lập nên trên dòng sông Vạc thời kì mát mắt”. chống Mĩ. Gọi 2 hs đọc văn bản. Gv giới thiệu về sông Vạc: Dài khoảng 30 km, bắt đầu từ ngã ba sông Đáy( cạnh cầu Non Nước, cạnh núi Dục Thuý) sau đó chảy về phía cầu Yên, qua bến Đò Chủ, Đò Vạc, rồi về đến cầu Trì Chính rồi đổ nước ra biển Đông. ? Tác giả Tạ Hữu Yên đã miêu tả dòng sông Vạc vào thời điểm nào? Điểm quan sát của tác giả ở đâu? -> Vào một đêm trăng; khi tác giả trên một chiếc đò bơi dọc theo sông.( Chiếc đò dọc như nửa vầng trăng treo chênh chếch phía núi xa) ? Hình ảnh dòng sông Vạc được miêu tả ntn? -> Như một dải lụa mềm, chảy giữa đôi bờ + Dòng sông Vạc đi qua những địa lúa xanh mát mắt. danh vô cùng thân thiết với nhân dân Người soạn: Trường THCS
  8. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 ? Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ thuật của ba huyện Hoa Lư, Yên Khánh, Yên gì? Mô. -> Thủ pháp nghệ thuật so sánh với những hình ảnh thơ mộng, đep, lãng mạn. ? Em có nhận xét ntn về dòng sông Vạc dưới sự miêu tả của tác giả ? + Sông Vạc giàu có với nhiều thứ sản -> Đẹp, thơ mộng, thân thiết. vật đặc trưng: Cá, tôm, vạc ? Tên của dòng sông Vạc được giải thích ntn? -> Tác giả mượn lời của anh cán bộ huyện( vốn là du kích thời chống Pháp) để giải 2. Sông Vạc- dòng sông lịch sử- gắn thích về tên của dòng sông Vạc: Thời xa liền với nhiều chiến công của dân tộc xưa, dải đất từ huyện Hoa Lư đến huyện và nhân dân Ninh Bình: Yên Khánh rồi huyện Yên Mô là cánh đồng đầy nước có đến hàng nghìn con vạc kéo về kiếm ăn, kêu trong sương vắng rồi thành tên + Sông Vạc gắn liền với những chiến của bến đò, dòng sông công lịch sử hào hùng của dân tộc ? Em có nhận xét ntn về tên của dòng sông trong kháng chiến chống giặc ngoại này? xâm phương Băc, giặc Pháp, giặc Mỹ. -> Cái tên giản dị, thân thiết của làng quê. ? Tác giả đã giới thiệu về “lí lịch” của con sông Vạc ntn? -> Bắt đầu từ ngã ba sông Đáy( cạnh cầu Non Nước, cạnh núi Dục Thuý) sau đó chảy về phía cầu Yên, qua bến Đò Chủ, Đò Vạc, rồi về đến cầu Trì Chính rồi đổ nước ra biển Đông. ? Dòng sông chảy qua những địa phương nào của Ninh Bình? ? Tác giả đã giới thiệu những “ngã ba” thân thuộc nào của sông Vạc? Nó gắn liền với nhưĩng loại sản vật tiêu biểu nào? -> +Ngã ba Bầu khi phù sa lên nước đỏ lờ đờ, có rất nhiều cá bống và tôm to . + Ngã ba Vạc với hàng nghìn con vạc kiếm ăn và hào tấu những bản nhạc riêng của mình. ? Dòng sông Vạc còn được giới thiệu gắn với những chiến công trong lịch sử ntn? -> Sông Vạc với chỗ rẽ vào Thắng Động( Một thôn của xã Khánh Thượng- Yên Mô). Đây là đoạn kênh nhà Lê gắn với chiến công đánh dẹp giặc phương nam của vua Lê. Người soạn: Trường THCS
  9. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 + Sông Vạc còn gắn liền với chiến công của nữ tướng Trương Thị Tía( Tướng của Hai Bà Trưng) ở cửa biển Thần Phù đánh tan quân của Mã Viện xâm lược. + Thời kháng chiến chống Mỹ, sông Vạc là dòng sông lửa, dòng sông chiến trận, hàng đoàn thuyền nan chở quân trang, súng ống, đạn dược, lương thực vượt cầu Yên, qua bên đò Chủ, xuôi ngã ba bầu cập bến đò Vạc. ? Hình ảnh những người dân công anh hùng trên dòng sông Vạc lịch sử được miêu tả ntn? -> +Đó là những dũng sĩ trên sông nước, đương đầu với bom đạn, lách qua quầng lửa bom mà chèo bơi, lướt tới. + Con thuyên lầm lũi bơi trong đêm dày cả mùa mưa, mùa nắng. + Mắt thuyền, mắt người đêm này đêm khác không ngủ, tỉnh táo nhìn về phía trước. ? Tại sao có thể nói: Tác giả Tạ Hữu Yên đã quan sát công phu và tìm hiểu kĩ càng khi viết về sông Vạc? -> + Tìm hiểu kĩ về “lí lịch” của sông Vạc. + Quan sát để thấy vẻ đẹp của sông Vạc. + Tìm hiểu kĩ về truyền thống lịch sử của sông Vạc. 3. Tình cảm của tác giả ? Qua cách miêu tả về sông Vạc, tác giả đã - Thái độ trân trọng, tự hào, yêu quý thể hiện tình cảm gì đối với quê hương Ninh dòng sông Bình? + Sông tắm mát tuổi thơ, nuôi lớn bao -> Tác giả đã thể hiện tình cảm yêu quê thế hệ người con Ninh Bình, là nhân hương, tự hào về đất nước Việt Nam với chứng lịch sử hào hùng của dân tộc những dòng sông gần gũi, bình dị nhưng III. Tổng kết gắn liền với những chiến công. ND: Ca ngợi vẻ đẹp sông quê và bộc lọ Gv hướng dẫn học sinh tổng kết lại những tình yêu quê hương, đất nước vấn đề trọng tâm của bài. NT: Bút ký đặc sắc, pc trữ tình, ngôn ngữ thơ giầu hình ảnh, cảm xúc. + Thể hiện thái độ trân trọng, tự hào, yêu quý dòng sông quê hương. Hoạt động 3,4: Luyện tập- Vận dụng( 5’) * Mục tiêu: HS vận dụng được kiến thức bài, từ đó HS yêu quý vẻ đẹp quê hg và bảo vệ giữ gìn vẻ đẹp đó. - HĐ cá nhân B1: Gv giao nhiệm vụ Người soạn: Trường THCS
  10. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 ? Em có tình cảm, thái độ ntn khi học văn bản trên? Tình cảm ntn về dòng sông Vạc? B2: HS thực hiện nhiệm vụ. B3: HS trình bày, báo cáo sản phẩm, nhận xét B4: GV nhận xét, đánh giá, chốt ý chính Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1’) Về nhà * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Nêu cảm nhận của em về văn bản này? ? Sưu tầm những tác phẩm của các tác giả người Ninh Bình hoặc không phải người Ninh Bình nhưng viết về quê hương Ninh Bình. * Dặn dò : - Học, chuẩn bị bài : Luyện nói: TM thứ đồ dùng * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 55 LUYỆN NÓI: THUYẾT MINH MỘT THỨ ĐỒ DÙNG Ngày soạn: Ngày dạy: I. Mục tiêu bài học. 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu: - Cách tìm hiểu, quan sát và nắm được đặc điểm cấu tạo, công dụng, của những vật dụng gần gũi với bản thân. - Cách xây dựng trình tự các nội dung cần trình bày bằng ngôn ngữ nói về một thứ đồ dùng trước lớp. 2. Thái độ Giáo dục thái độ tôn trọng mọi người 3. Kĩ năng - Tạo lập văn bản thuyết minh. - Sử dụng ngôn ngữ dạng nói trình bày chủ động một thứ đồ dùng trước tập thể. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực giao tiếp: Nghe, nói, đọc, viết. - Năng lực thẩm mĩ. Người soạn: Trường THCS
  11. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Năng lực hợp tác. - Năng lực tự học. - Năng lực học nhóm. - Năng lực sử dụng CNTT: Mạng Internet khai thác tư liệu, hình ảnh II. Chuẩn bị: - Giáo viên : giáo án, sách giáo khoa, sách tham khảo. - Học sinh : Soạn bài. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 5’) Mục tiêu : Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Tổ chức khởi động. Cho HS chơi trò chơi ”Đoán tên đồ vật” ? Đồ vật nào dùng để viết? (bút) ? Đồ vật nào màn hình rộng, dùng để xem thông tin, hình ảnh (Ti vi) ? Đồ vật nào dùng để ngồi? ? Qua trò chơi, em biết gì về các đồ vật trên? (chúng có đặc điểm, công dụng khác nhau ) - Gv nhận xét, chốt kT, giới thiệu bài mới. Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu: - Cách tìm hiểu, quan sát và nắm được đặc điểm cấu tạo, công dụng, của những vật dụng gần gũi với bản thân. - Rèn cho HS mạnh dạn, tự tin khi nói trước tập thể. - Hình thức: Hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. I. Đề bài: thuyết minh cái phích nước ? GV ghi đề bài và cho HS đọc đề bài 1. Tìm hiểu đề HĐ: Tìm hiểu đề - Kiểu bài: thuyết minh Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho HS - Đối tượng: Cái phích nước qua các câu hỏi: - Cấu tạo ?Đây là kiểu bài gì. + vỏ ? Đối tượng thuyết minh + ruột ? Em dự định sẽ trình bày những tri thức gì + Chất liệu, mầu sắc về cái phích nước. - Công dụng: giữ nhiệt Bước 2, 3: HS suy nghĩ và trả lời, bổ sung ý - Cách bảo quản kiến cho các bạn Bước 4: GV chốt ý và ghi bảng 2. Lập dàn ý a. Mở bài: Hoạt động 2.2. Lập dàn ý Giới thiệu cái phích nước là thứ đồ dùng thường có, cần thiết trong mỗi gia Bước 1: GV cho HS lập dàn ý theo nhóm đình. Người soạn: Trường THCS
  12. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Bước 2,3: HS thảo luận, trình bày kết quả b. Thân bài thảo luận, nhận xét và bổ sung ý kiến + Cấu tạo: - Chất liệu của vỏ bằng sắt, nhựa Bước 4: GV chốt ý và ghi bảng - Màu sắc: trắng, xanh, đỏ - Ruột: bộ phận quan trọng để giữ nhiệt nên có cấu tạo 2 lớp thuỷ tinh, ở trong là chân không, phía trong lớp thuỷ tinh Hoạt động 3. Luyện tập: có tráng bạc Mục tiêu: Rèn cho HS mạnh dạn, tự tin - Miệng bình nhỏ: giảm khả năng khi nói trước tập thể. truyền nhiệt Bước 1: GV chia tổ cho các em tập nói + Công dụng: giứ nhiệt dùng trong sinh Bước 2,3: hoạt, đời sống. - HS nói trong nhóm + Cách bảo quản. - HS nói theo tổ c. Kết luận: - Từng em nói một - Chiếc phích nước là vật dụng quen - Nói trước lớp thuộc trong đời sống của người Việt - Nhận xét bạn nói nam . Bước 4: GV đánh giá, uốn nắn - Bảo quản ra sao. Hoạt động 3,4: Luyện tập- Vận dụng( 5’) * Mục tiêu: HS vận dụng được kiến thức văn TM vào việc làm bài tập. - HĐ cá nhân B1: Gv giao nhiệm vụ ? Từ bài học cho HS khái quát khi thuyết minh về một thứ đồ dùng cần đảm bảo những ý cơ bản nào? ? Từ phần dàn bài các em đã chuẩn bị và đã nói trước lớp hãy viết thành những đoạn văn hoàn chỉnh phần mở bài và kết bài? ? Tìm hiểu cái phích ra đời vào thời gian nào? Nó xuất hiện ở nước nào đầu tiên? B2: HS thực hiện nhiệm vụ. B3: HS trình bày, báo cáo sản phẩm, nhận xét B4: GV nhận xét, đánh giá, chốt ý chính Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1’) Về nhà * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Viết bài văn hoàn chỉnh cho đề trên ? Vẽ hình ảnh chiếc phích hoặc cắt dán bằng giấy bìa. * Dặn dò : - Học kỹ văn TM để giờ sau viết bài TLV số 3 * Rút kinh nghiệm : Người soạn: Trường THCS
  13. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 56-57: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3 Ngày soạn : Ngày dạy: I. Mục tiêu cần đạt. 1. Kiến thức - Cho học sinh tập dượt làm bài thuyết minh để kiểm tra toàn diện các kiến thức đã học về loại bài này. 2. Thái độ Giáo dục tính trung thực, cẩn thận trong làm bài 3. Kĩ năng - Rèn luyện kĩ năng xây dựng văn bản theo những yêu cầu bắt buộc về cấu trúc, kiểu bài, tính liên kết. 4. Định hướng năng lực: - Năng lực giao tiếp: viết. - Năng lực thẩm mĩ. - Năng lực tự học. II. Chuẩn bị: 1.GV: Đề bài 2.HS: Ôn kỹ văn TM III. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Kết hợp trong giờ 3. Bài mới : Hoạt động: Hình thành kiến thức. * Giáo viên ghi đề lên bảng: Thuyết minh về cây bút máy hoặc cây bút bi. I. Yêu cầu hình thức: - Bài làm đủ bố cục 3 phần: Mở bài ;Thân bài; Kết bài, đúng thể loại. - Trình bày rõ ràng, mạch lạc không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. II. Yêu cầu nội dung: - Xác định đúng thể loại: thuyết minh Người soạn: Trường THCS
  14. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Nội dung: thuyết minh về cây bút máy hoặc bút bi. *Yêu cầu bài viết: - Hình thức: Bố cục rõ, đủ 3 phần, biết dùng phương pháp thuyết minh để làm bài, diễn đạt gọn, rõ, viết sạch, đẹp, không mắc lỗi chính tả hay lỗi dùng từ, không lạc sang thể miêu tả. - Nội dung: Cần đạt các ý cơ bản (như dàn ý dưới đây). Dàn ý 1. Mở bài: Cây bút là vật dụng quan trọng, cần thiết đối với mỗi con người, nó gắn bó với những học sinh trong suốt thời cắp sách đến trường- không chỉ có thế, nó còn có tác dụng thiết thực đối với đời sống của bao người nói chung. 2. Thân bài: - Lịch sử ra đời của chiếc bút bi hoặc bút máy: + Bút và giấy đầu tiên được ra đời trong nền văn minh Ai Cập. + Năm 1884 anh nhân viên môi giới bảo hiểm Lewis Waterman chế tạo ra chiếc bút máy. ( Năm 1888 người xin cấp bằng sáng chế bút bi đầu tiên là một thợ thuộc da người Mĩ tên John Loud) - Cấu tạo: Cây bút (dù là bút máy hay bút bi) đều có 2 bộ phận chính: vỏ bút và ruột bút. + Vỏ bút có thể được làm bằng nhựa hay kim loại, có tác dụng để bảo vệ ruột bút. Vỏ bút cũng bao gồm nhiều phần: phần gần ngòi bao giờ cũng thon, nhỏ - ở giữa lại được phân thành 2 để nắp và mở, tiếp giáp và ở giữa từng phần có các đường ren để khi đóng (nắp) bút được chặt chẽ, thuận tiện. Phần trên cán bút thường có một bộ phận nhỏ là cái ghim để giúp người ta cài bút vào sách vở hay cài lên túi áo Vỏ bút có thể có màu xanh, đỏ, đen hoặc nhựa trong suốt, cũng tuỳ hãng sản xuất có hình trang trí hoặc có tên thương hiệu trên thân bút Bộ phận quan trọng nhất của cây bút là ruột bút. + Nếu là bút máy thì có xi lanh: Nơi chứa mực bằng một ống cao su có thể đàn hồi, như vậy mới giúp ta bơm được mực để viết. Ở cổ bút có một bộ phận nhỏ như cái tăm dùng để dẫn mực từ ống đựng mực ra đến ngòi; Tuỳ bút to, nhỏ mà rãnh dẫn mực ấy dài hay ngắn, nông hay sâu. + Ngòi bút được làm bằng kim loại và rất trơn, hạt nẻ ở ngòi bút có tác dụng điều hoà độ đậm hay nhạt của mực. Nếu hạt nẻ bị hỏng, tắc thì không thể làm mực chảy đến được. Khi viết thấy gai. + Nếu là bút bi thì ruột càng đơn giản hơn: Mực đựng trong một ống nhựa nhỏ, đầu gắn với ngòi có viên bi nhỏ, rất nhạy giúp ta khi viết được thuận lợi, mực xuống đều, nét thanh + Tùy về hình dáng, cấu tạo, kích thước và chất liệu làm ra bút máy hoặc bút bi ở mỗi giai đọan đều có cải tiến, thay đổi đôi chút để hợp với thị hiếu và sở thích của người dùng, nhưng cái cơ bản không thay đổi . - Cách sử dụng, bảo quản: Dùng bút nào ta cũng nên giữ cẩn thận, không để chỗ nóng quá mực chảy nhiều ( nhất là bút bi cài hoặc bỏ vào túi áo mặc khi nhiệt độ cao, mực có thể chảy tràn qua ống Người soạn: Trường THCS
  15. Kế hoach dạy học: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 đựng mà ra cả vỏ bút ), viết xong cần đậy nắp hoặc ấn cho ngòi thụt vào trong vỏ bút, tránh làm rơi bút, vỡ vỏ bút, hoặc kẹt bi, tỏe ngòi cả 2 loại bút, khi hết mực ta có thể bơm, thay ruột hoặc thay ngòi 3. Kết bài. Ngày nay dù khoa học công nghệ phát triển, người ta có thể sử dụng điện thoại, máy tính, internet để trao đổi thông tin nhưng những công cụ hiện đại đó vẫn không thể thay thế hoàn toàn được chiếc bút, bút bi (máy) vẫn có vai trò rất lớn trong đời sống. Từ học sinh, sinh viên cho đến những doanh nhân thành đạt hay một bác nông dân tay lấm chân bùn đều có thể sử dụng bút bi (máy) * Cách cho điểm : - Mức tối đa: Điểm 8 - 9, đảm bảo yêu cầu trên. - Mức chưa tối đa: Điểm 6 - 7 : đạt 2/3 nội dung trên, bố cục rõ ràng, lời văn lưu loát, có cảm xúc, viết sạch đẹp, ít mắc lỗi. Điểm 5 : Làm đươc 1/2 nội dung, có thể thiên về miêu tả cái bút nhiều hơn là giới thiệu, thuyết minh, mắc khoảng 5- 6 lỗi chính tả. - Mức không đạt: Điểm 3 - 4 : ý sơ sài, diễn đạt yếu, có khi lạc sang miêu tả dùng từ chưa chính xác . Điểm 1 - 2 : Lạc đề, hoặc ý quá sơ sài. * Hoạt động: Luyện tập. GV thu bài, nhận xét ý thức khi viết bài. * Dặn dò: - Về nhà: Làm lại bài. - Soạn bài : vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: Trường THCS