Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 3 - Năm học 2020-2021

doc 18 trang nhungbui22 09/08/2022 3170
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 3 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_phat_trien_nang_luc_ngu_van_lop_8_theo_cv3280_tuan_3.doc

Nội dung text: Giáo án phát triển năng lực Ngữ văn Lớp 8 theo CV3280 - Tuần 3 - Năm học 2020-2021

  1. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Tuần 3 Ngày soạn : Ngày dạy : Tiật 9. Văn bản Tức nước vỡ bờ (Giao án chi tiết ) - Ngô Tất Tố- I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Học sinh cảm nhận được: Giáo án chi tiết - Bộ mặt tàn bạo của chế độ phong kiến áp bức bóc lột và tình cảnh thống khổ của người nông dân trước Cách mạng Tháng Tám qua tình cảnh của gian đình chị Dậu. - Bước đầu thấy được nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm. Khắc hoạ tính cách n/v bằng 1 loạt các chi tiết, cử chỉ, lời nói, hành động, thể hiện chân thực diễn biến tâm lý nhân vật. Tương phản, đối lập. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn tự sự kết hợp văn miêu tả , biểu cảm. Bước đầu có nhận thức về số phận người dân Việt Nam trước CMT8. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi tiếp xúc một sự việc. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực tự học và sáng tạo. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác. - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ. II. Chuẩn bị * Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách tham khảo. Giáo án * Học sinh:- Soạn bài - Tìm hiểu về Lịch sử Việt Nam, cuộc sống người nông dân giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 3’) Mục tiêu : Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân Bước1: ChuyÓn giao NV. Gv chiếu cho HS xem đoạn trích phim: “ Chị Dậu” ? Em hãy nêu suy nghĩ của em về cuộc sống của người dân trong xã hội nửa phong kiến thực dân? Bước 2,3: HS thảo luận, trình bày kết quả thảo luận. Bước 4: GV nhận xét, chốt chuẩn kiến thức, dẫn dắt vào bài mới. Trào lưu văn học hiện thực có rất nhiều cây bút tên tuổi như: Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan Ngô Tất Tố cũng là một ngòi bút sắc bén khi viết về đề tài sưu thuế ở nông thôn . Tác phẩm “Tắt đèn” nêu lên những nỗi đau của người dân bị áp bức. Mà áp bức thì có đấu tranh. Sự đè nén đã vỡ tung như thế nào. Chúng ta hãy tìm hiểu qua văn bản “Tức nước vỡ bờ”. Người soạn: [1] Trường THCS
  2. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt HĐ 2.1: Tìm hiểu chung Mục tiêu: I. Tìm hiểu chung . -Nắm được những nét chính về tác giả Ngô Tất Tố và hoàn cảnh sáng tác của tiểu thuyết “ Tắt Đèn” -Nội dung: Nắm được tiểu sử những nét chính của tác giả. Những ý chính về tác phẩm. - Phương pháp: phát vấn, thảo luận nhóm, bình. 1. Tác giả B1: Chuyển giao NV: 1. Tác giả: GV HD HS Đọc chú thích * - Quê: Lộc Hà - Từ Sơn - Bắc Ninh. ? Trình bày những nét chính của em về tác - Là nhà văn hiện thực xuất sắc. giả ?. Bước 2, 3: HS Dựa SGK trả lời, nhận xét. B4: GV nhận xét, giới thiệu thêm và tác giả và tác phẩm. GV : Nhận xét, ghi bảng, giảng thêm: - Ngô Tất Tố (1893- 1954) quê ở Đông Anh – Hà Nội. Là nhà văn hiện thực xuất sắc 2. Tác phẩm. nhất trước cách mạng tháng 8/ 1945. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo, và sau này đã từng là nhà báo, nhà dịch thuật, nhà nghiên cứu có tài. Là nhà văn hiện thực xuất sắc chuyên viết về đời sống nhân dân trước cách mạng tháng 8. - Xuất xứ: Đoạn trích chương 18 nhằm - Ngoài ra ông còn là nhà báo nổi tiếng, hoàn thiện hơn t/c chị Dậu: một người năm 1996 ông được trao tặng giải thưởng phụ nữ đảm đang có sức mạnh tiềm Hồ Chi Minh. Ngoài ra ông còn có nhiều tàng, dám đứng lên chống lại những bất công trình khảo cứu có giá trị. công, bạo ngược. - Ngô Tất Tố là nhà văn có tư tưởng tiến bộ và giàu tính chiến đấu, là Đảng viên Đảng sộng sản VN. Ông được gọi bằng cái tên trìu mến: “Nhà văn của nhân dân”. 2.Tìm hiểu chung về Tác phẩm: B1: Chuyển giao NV GV: Hướng dẫn HS đọc Tp GV: đọc mẫu một đoạn . HS: Đọc tiếp HS khác nhận xét. - Thể loại và bố cục: GV: đọc mẫu một đoạn . -Thể loại:Tự sự, miêu tả xen biểu cảm. Người soạn: [2] Trường THCS
  3. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 HS: Đọc tiếp HS khác nhận xét. -Bố cục: 2 đoạn : HS : Đọc chú thích SGK, trả lời câu hỏi. + Đoạn 1:Từ đầu => ngon miệng hay ? Trình bày hiểu biết của em về tác phẩm? không.Cảnh chị Dậu chăm sóc chồng. Bước 2, 3: HS Dựa SGK trả lời, nhận xét. + Đoạn 2: Còn lại.Chị Dậu khôn B4: GV nhận xét, ghi b¶ng. ngoan, can đảm, đương đầu với bọn tay ?GV đọc mẫu 1 đoạn - 2 HS đọc tiếp: Đọc sai phong kiến. chính xác, có sắc thái biểu cảm, chú ý ngôn - Đoạn 2: Đoạn này cho thấy tinh thần ngữ đối thoại nhân vật. phản kháng, sức mạnh tiềm tàng của GV hướng dẫn đọc: Làm rõ không khí hồi chị Dậu. hộp, khẩn trương, căng thẳng ở đoạn đầu bi hài sảng khoái ở đoạn cuối, sự tương phản đối lập trong ngôn ngữ. II. Tìm hiểu chi tiết ? Có thể chia văn bản thành mấy phần? HS: Suy nghĩ trả lời. 1. Tình thế của gia đình chị Dậu khi GV: Nhận xét. bọn tay sai xông đến. - HS tìm hiểu chú thích sgk- - GV giải thích thêm một số từ cũ: sưu, cai lệ, xái, lực điền, hầu cận ? Em cú thể tóm tắt đoạn trích một cách ngắn gọn? HS: Tóm tắt. - Cảnh buổi sáng ở nhà chị Dậu . - Cuộc đối mặt với bọn cai lệ; người nhà lí trưởng chị Dậu vùng lên chống cự lại. Hoạt động 2.2: Tìm hiểu chi tiết (18’) Mục tiêu: - Tìm hiểu các nhân vật trong đoạn trích. - Thấy được bản chất của chị Dậu là người phụ nữ có 1 phẩm chất phi thường. Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận, bình giảng. 2.2.1: T×nh thÕ cña gia ®×nh chÞ DËu khi bän tay sai x«ng ®Õn. - Tình thế của chị Dậu trong buổi sáng B1: Chuyển giao NV sớm: 1? Đọc văn bản trên, em thấy tác giả khắc + Vụ thuế đang trong thời điểm gay gắt học đậm nét những nhân vật nào? Họ tiêu nhất: quan sắp về tận làng để đốc thuế, biểu cho tầng lớp nào trong xã hội? bọn tay sai xông vào tận nhà để đánh 2? Hai tuyến nhân vật này như thế nào? trói , đem ra đình cùm kẹp GV: Chúng ta sẽ phân tích tình huống cụ + Chị Dậu phải bán con, bán chó , cả thể của hai nhân vật trên. gánh khoai nhưng vẫn không đủ tiền để 3? Những âm thanh mở đầu đoạn trích báo nộp cả xuất sưu cho em chồng đã chết hiệu điều gì sắp xảy ra? từ năm ngoái . HS: Suy nghĩ trả lời. + Anh Dậu đang ốm đau rề rề vẫn có G: Dường như đã thành lệ khi tiếng tù và thể bị bắt trói , đánh đập , hành hạ bất Người soạn: [3] Trường THCS
  4. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 nổi lên là lúc vụ thu thuế đang diễn ra. cứ lúc nào. 4? Trước khi bọn tay sai xông vào, tình thế -> Chị Dậu người đàn bà đảm đang, chị Dậu như thế nào? Trong tình thế ấy em nghèo xác xơ này còn biết làm gì hơn cảm nhận được vẻ đẹp nào ở chị Dậu? ngoài sự lo lắng, hi vọng cơ may đến Câu 1+2: HS trả lời để làm sao bảo vệ được người chồng Câu 3 +4: TL theo cặp bàn. đang ốm nặng. B2, 3: HS suy nghÜ , HS thảo luận trình bày B4: GV nhận xét, chốt KT, mở rộng Giảng: Tình thế này có thể coi là thế '' tức nước đầu tiên ''được tác giả xây dựng và dồn tụ. Qua đây thấy rõ tình yêu thương của chị Dậu đối với chồng mình. Chính tình thương yêu này và quyết định phần lớn thái độ và hành động của chị trong đoạn tiếp theo. Hoạt động 3- 4: Luyện tập -Vận dụng( 5’) *Mục tiêu: Giúp HS củng cố, khắc sâu kiến thức của bài - HT: Hoạt động cá nhân. ? GV liên hệ: Em có biết vì sao GĐ chị Dậu nói riêng và người nông dân trước CMT8 lại lâm vào tình thế đó không? - B1: GV giao nhiệm vụ. - B2: HS thực hiện nhiệm vụ. - B3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá. - B4: GV chốt kiến thức. Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng ( 1’) Về nhà * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Thử vẽ tranh minh họa tình cảnh gia đình chị Dậu? * Dặn dò : - Học bài, đọc phần còn lại - Tiếp tục tìm hiểu cuộc đương đầu giữa nhân vật cai Lệ và Chị Dậu. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: [4] Trường THCS
  5. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Tiật 10. Văn bản Tức nước vỡ bờ (Tiếp theo) - Ngô Tất Tố- Ngày soạn : Ngày dạy: I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Học sinh cảm nhận được: - Hiểu rõ bộ mặt tàn bạo của chế độ phong kiến áp bức bóc lột - Sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của người phụ nữ nông dân nghèo khổ. Qua đó thấy được t/c nhân đạo của NTT. Nghệ thuật kể chuyện đặc sắc: kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm. Khắc hoạ tính cách n/v bằng 1 loạt các chi tiết, cử chỉ, lời nói, hành động, thể hiện chân thực diễn biến tâm lý nhân vật. Tương phản, đối lập. 2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn tự sự kết hợp văn miêu tả , biểu cảm. Bước đầu có nhận thức về số phận người dân Việt Nam trước CMT8. 3 Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi tiếp xúc một sự việc. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực tự học và sáng tạo. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác. - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ. II. Chuẩn bị * Giáo viên: - Sách giáo khoa, sách tham khảo. Giáo án * Học sinh:- Soạn bài - Tìm hiểu về Lịch sử Việt Nam, cuộc sống người nông dân giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 3’) Mục tiêu : Ôn tập kiến thức bài trước.Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân ? Tình cảnh của gia đình Chị Dậu khi bọn tay sai xông vào? ? Em hiểu gì về tình cảnh chung của người nông dân trước CM T8 năm 1945? B2, 3: HS suy nghĩ, trình bày B4: GV nhận xét, GT bài: ở giờ trước các em đã được tìm hiểu những nét chung nhất về đoạn trích Tức nước vỡ bờ cũng như hoàn cảnh của gia đình Chị Dậu. Sự việc sẽ được tiếp diễn như thế nào? Chị Dậu sẽ đương đầu với tên Cai Lệ và người nhà lí trưởng ra sa? Chúng ta cùng tìm hiểu tiếp văn bản. HĐ2: Hình thành kiến thức: (35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung, yêu cầu cần đạt *Mục tiêu: Người soạn: [5] Trường THCS
  6. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Tìm hiểu các nhân vật trong đoạn trích. - Thấy được bản chất của chị Dậu là người phụ nữ có 1 phẩm chất phi thường. II. Tìm hiểu chi tiết: * Phương pháp: cá nhân, nhóm. 2. Nhân vật Cai lệ. ? Nhân vật Cai lệ. Bước1: Chuyển giao NV. ? Bọn tay sai ở đây gồm có ai? Cai lệ là chức danh gì? Tên cai lệ có mặt ở làng Đông Xá với vai trò gì? ? Tìm chi tiết miêu tả thái độ của bọn tay sai khi đến thúc sưu nhà anh Dậu? Những chi tiết ấy có ý nghĩa gì? ? Tác giả đã sử dụng những từ ngữ nào để thuật tả về thái độ của tên cai lệ đối với vợ chồng chị Dậu? - C1: Suy nghĩ cá nhân - Sầm sập tiến vào với những roi song, - C2,3: Thảo luận cặp bàn: tay thước và dây thừng. B2, 3: HS suy nghĩ cá nhân, thảo luận cặp - Cai lệ thét nộp sưu. bàn trình bày. - Không để cho chị nói hết câu, trợn B4: GV nhận xét, chốt KT: ngược hai mắt quát. Cai lệ: viên cai chỉ huy một tốp lính, là chức - Hằm hè giật phắt dây thừng chạy quan thấp nhất trong quân đội thực dân sầm sập lại chỗ anh Dậu. phong kiến .ở làng Đông Xá , cai lệ được - Bịch luôn vào ngực chị Dậu sấn đến coi là tên tay sai đắc lực của quan phủ , giúp để trói anh Dậu. quan tróc nã những người nghèo chưa nộp - Tát vào mặt chị, cứ nhảy vào anh Dậu. đủ tiền sưu thuế . Có thể nói đánh trói người là nghề của hắn , được hắn làm với một kĩ thuật thành thạo và sự say mê. GV: Nhận xét: Những chi tiết miêu tả thái độ của bọn tay sai khi đến thúc sưu nhà anh Dậu mang tính hiện thực nó phản ánh hành động thật của tên cai lệ. ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng từ ngữ trên của tác giả? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Nhận xét: cách sử dụng từ ngữ rất chắt Bản chất cai lệ được bộc lộ : đó là kẻ lọc( từ láy, động từ), nhấn mạnh vào bản tàn bạo , không chút tình người . Hắn cứ chất của bọn cai lệ. nhằm vào anh Dậu mà không bận tâm ? Qua các chi tiết thuật tả đó, em hiểu gì về đến việc hôm qua bộ mặt hung dữ, tàn tính cách của hắn? ác, bất nhân cuả chế độ xã hội thực dân HS: Suy nghĩ trả lời. phong kiến. GV: Chuẩn kiến thức, ghi bảng. ? Vì sao hắn chỉ là một tên tay sai mạt hạng lại có quyền đánh trói người vô tội vạ như Người soạn: [6] Trường THCS
  7. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 vậy? Qua đó, em hiểu như thế nàovề chế độ XH thực dân phong kiến đương thời? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Chuẩn kiến thức. - Trong bộ máy XH đương thời , cai lệ chỉ là gã tay sai mạt hạng nhưng núp dưới bóng quan phủ hắn tha hồ tác oai tác quái . Hắn hung dữ , sẵn sàng gây tội ác mà không hề chùn tay , cũng không hề bị ngăn chặn vì hắn đại diện cho '' nhà nước '' nhân danh '' phép nước '' để hành động . Có thể nói , tên cai lệ vô danh không chút tình người là hiện thân đầy đủ nhất , rõ nét nhất của xã hội thực dân phong kiến đương thời . - GV chuyển ý: chúng ta đi phân tích diễn 3. Nhân vật chị Dậu biến tâm lí, hành động của chị Dậu. - GV nhắc lại tình thế của chị Dậu khi bọn tay sai đến. ? Nhân vật chị Dậu. Bước1: Chuyển giao NV học tập. GV nêu câu hỏi h/s thảo luận theo nhóm: ? Chị Dậu đối phó với bọn tay sai để bảo vệ chồng bằng cách nào ? Quá trình ấy diễn ra ntn ? Phân tích sự biến chuyển thái độ chị Dậu từ cách xưng hô đến nét mặt , cử chỉ , hành động ? Bước 2, 3: HS suy nghĩ, thảo luận theo nhóm, trình bày. * Ban đầu:Trước thái độ hống hách , đe GV: Gọi từng nhóm lên trả lời dọa , sỉ nhục chị Dậu cố '' van xin tha Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. thiết '' . Bọn tay sai hung hãn đang nhân Bước 4: GV nhận xét, chốt KT: danh'' phép nước'' ''người nhà nước'' để Ngoài ra giáo viên phân tích hỏi thêm: ra tay , còn chồng chị chỉ là kẻ cùng ? Trước thái độ hách dịch của cai lệ và sự đinh đang có tội nên chị phải van xin . mỉa mai của người nhà lí trưởng. Chị Dậu Bởi vì chị luôn biết rõ thân phận mình là đã cư xử ntn? hạng thấp cổ bé họng, cùng với bản tính ? Có phải vì yếu đuối, nhút nhát mà chị Dậu mộc mạc, quen nhẫn nhục khiến chị chỉ có những cử chỉ và lời nói van xin, nhún biết van xin rất lễ phép, cố khơi gợi chút nhường đó không? từ tâm, lòng thương người của ông cai . Khi 2 tên tay sai – nỗi nguy đã ập đến, vấn đề đặt ra với chị là sự sống còn của chồng. Lúc này, vận mệnh anh Dậu đặt trong tay chị, chị phải một mình đứng ra đối phó, bảo vệ chồng. Người soạn: [7] Trường THCS
  8. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Ban đầu, chị đã “cố thiết tha” van xin bọn chúng vì chúng là những tên “roi song, tay thước và dây thừng”, bọn chúng là “người nhà nước” mà anh Dậu lại là “kẻ có tội” vì thiếu thuế. Chị cố thiết tha, trình bày, van xin chúng. Ngay cả lúc chúng xông đến chỗ anh Dậu để trói, chị đã xám mặt lại nhưng vẫn đỡ lấy tay hắn van xin. *Sau đó: Khi tên cai lệ đáp lại bằng quả . bịch vào ngực thì: chị cự lại bằng: ? Khi nào thì chị liều mạng cự lại? -Lí lẽ ''chồng tôi đau ốm ông không ? Ban đầu, chị cự lại bằng cách nào? được phép hành hạ'' ? Cách xưng hô của chị có gì khác trước? -> Chị không viện đến pháp luật mà chỉ ? Sự thay đổi xưng hô ấy có ý nghĩa gì? nói cái lí đương nhiên, cái đạo lí tối Thế là “Cây muốn lặng mà gió chẳng thiểu của con người . đừng”, “nước” muốn ở yên mà bão tố cứ - Thay đổi cách xưng hô tôi - ông như quật xuống.Người đàn bà giàu tình thương một người ngang hàng . yêu chồng con và ngùn ngụt lòng căm giận - Đến khi tên cai lệ không thèm trả lời , đã vùng lên phản kháng. Nhân vật thay đổi còn tát vào mặt chị một cái đánh '' tính cách, ngôn ngữ văn chương cũng thay bốp'' rồi nhảy vào cạnh anh Dậu, chị đã đổi theo vụt đứng dậy với niềm căm giận ngùn ? Khi tên cai lệ vẫn không trả lời mà còn tát ngụt . vào mặt chị rồi nhảy vào anh Dậu thì chị có - Cái nghiến răng và câu nói buột ra từ hành động gì? miệng người đàn bà vốn rất hiền dịu ấy ? Cách xưng hô “bà-mày” trong câu nói trên cho thấy cơn giận đã lên đến đỉnh cao , có tác dụng gì? không nghĩ gì đến thân phận , đến hoàn Tới đây, tác giả chuyển từ văn kể sang văn cảnh , chị Dậu đã quát lại ông cai bằng miêu tả thật sống động. Cuộc tỉ thí chia làm lời lẽ nanh nọc , đanh đá và thách thức 2 hiệp. Hiệp 1: chị Dậu túm cổ tên Cai lệ, báo hiệu hành động bạo lực tất yếu phải ấn dúi ra cửa khiến hắn ngã chỏng quèo. xảy ra: ''Mày trói ''. Hiệp 2 chị nắm được gậy của tên người nhà + Với tên cai lệ '' lẻo khoẻo '' vì nghiện lí trưởng, du đẩy nhau rồi áp vào vật nhau. ngập, chị chỉ cần một động tác '' túm Rồi chị túm tóc, lẳng hắn ngã nhào ra thềm. lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa '' làm y Rõ ràng trong cả hai hiệp, người đàn bà nhà không kịp trở tay ngã '' chỏng quèo '' quê đều chủ động, bình tĩnh, nhanh nhẹn, trên mặt đất . gan góc và dũng cảm. Chị đã chiến thắng + Đến tên người nhà lí trưởng, cuộc giòn giã. Hành động của chị kết hợp với đọ sức có dai dẳng hơn một chút , nhưng cách xưng hô làm nổi bật sức mạnh của cũng không lâu hắn bị chị '' túm tóc chị Dậu và hình ảnh bất lực thảm hại của 2 lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm'' . tên tay sai sau khi chị ra đòn. -> Hành động chống trả dữ dội, quyết ? Theo em, sự cự lại của chị Dậu: Ban đầu liệt của chị Dậu xuất phát từ lòng yêu thiết tha, sau đó là thái đội phẫn nộ, quyết thương chồng hết mực. Chị không cam liệt của chị. Sự thay đổi thái độ hoàn toàn lòng khi nhìn thấy chồng đau ốm lệt bệt như vậy có được miêu tả hợp lí không? mà bị hành hạ, cho nên chị đã quên mình HS: Suy nghĩ trả lời. để bảo vệ chồng của mình khỏi sự tra Người soạn: [8] Trường THCS
  9. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 GV: Nhận xét: Cách phân tích hợp quy luật tấn của bọn tay sai. thể hiện thái độ căm tức của chị Dậu chị -> Chiến thắng của chị Dậu cho thấy sức không thể chịu đựng được nữa. mạnh tiềm tàng của người nông dân, ? Đến đây, tác giả chuyển từ văn kể sang người phụ nữ VN. Chiến thắng của chị văn miêu tả thật sống động, hào hứng. Em là tất yếu, phù hợp với quy luật có áp hãy tìm những chi tiết miêu tả cảnh tượng bức có đấu tranh . chị Dậu ra tay đấu lực với chúng? HS: Tìm trong đoạn để trả lời. GV: Ghi bảng. => Chị Dậu là người phụ nữ hiền dịu, ? Em có nhận xét gì về tình thế lúc ấy? yêu thương chồng con, biết nhẫn nhục HS: Suy nghĩ trả lời. chịu đựng nhưng không hề yếu đuối , GV: Tình thế lúc này nghiêng về phía chị mà trái lại có sức sống mạnh mẽ, khi Dâụ. Tất cả hành động của chị đều thể hiện bị đẩy tới đường cùng chị vùng lên nỗi căm tức đối với tên Cai lệ. chống trả quyết liệt. ? Do đâu chị Dậu có sức mạnh lạ lùng ấy? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Giảng: xuất phát từ lòng yêu thương chồng hết mực ? Em nghĩ ntn về lời anh Dậu khuyên can vợ và câu trả lời của chị? Em đồng tình với ai? Vì sao? HS: Tự bộc lộ. Gv; Hướng theo cảm nhận của HS. ? Qua đoạn trích em có nhận xét gì về bản chất và tinh thần của chị Dậu? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Nhận xét, ghi bảng. GV bình: Vừa ra tay, chị Dậu đã nhanh chóng biến hai tên hũng hãn, vũ khí đầy mình thành những kẻ tảm bại xấu xí , tơi tả. Sự thất bại của chúng thật hài hước. Tiến sĩ Vũ Ngọc Phan có nhận xét : ''Đoạn văn đặc biệt sống động và toát lên một không khí hào hứng rất thú vị làm cho độc giả hả hê một chút sau khi đọc những trang rất buồn ''. ? Vì sao chị Dậu lại có đủ dũng khí để quật ngã hai tên đàn ông độc ác, tàn nhẫn ấy ? Việc hai tên tay sai thảm hại trước chị Dậu còn có ýý nghĩa và chứng tỏ điều gì ? HS: Suy nghĩ trả lời. GV: Nhận xét. ? Qua phân tích đoạn trích ta thấy chị Dậu là người ntn? Người soạn: [9] Trường THCS
  10. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 HS: Phát biểu. GV: Chuẩn kiến thức. ? Sau khi tìm hiểu đoạn trích em hiểu gì về nhan đề '' Tức nước vỡ bờ '' . Theo em cách đặt tên như vậy có thoả đáng không ? Vì sao ? HS: Suy nghĩ trả lời GV Giảng: Đoạn trích đã diễn tả tâm trạng chị Dậu từ chỗ cam chịu, van xin tên cai lệ cho đến khi vùng dậy quật ngã tên cai lệ và người nhà lí trưởng. Ngòi bút hiện thực NTT đã cho ta thấy quy luật: có áp bức, có đấu tranh , tức nước thì vỡ bờ . Trong tác phẩm mặc dù NTT chưa chỉ ra được con đường đấu tranh CM là tất yếu của quần chúng bị áp bức những bằng cảm quan hiện thực nhà văn đã cảm nhận được xu thế '' tức nước vỡ bờ '' và sức mạnh và sức mạnh của nó . Tác phẩm “Tắt đèn” có nhiều chỗ quánh đen, vón cục lại bởi sự ảm đạm của đời sống người nông dân khi bị áp bức, bóc lột đến cực điểm. Đoạn cuối chương 18 “Tức nước vỡ bờ” hửng lên 1 ánh sáng bất ngờ - ánh sáng của sự phản kháng. Văn bản đã minh chứng cho 1 quy luật tất yếu: Có áp bức ắt có đấu tranh. Ra đời trong XH thực dân nửa phong kiến, tiểu thuyết “Tắt đèn”có tác dụng giáo dục, thức tỉnh bạn đọc mạnh mẽ. Vì thế nhà văn Nguyễn Tuân từng nhận xét: “Ngô Tất Tố đã xui người nông dân nổi loạn”. Mặc III. Tổng kết: dù lúc đó NTT chưa được giác ngộ cách mạng, song ông đã phát hiện những tiềm 1. Nghệ thuật: năng cách mạng trong quần chúng nông - Khắc hoạ nhân vật sinh động qua ngoại dân, phát động họ chống quan Tây,vua ta. hình, hình dáng, tính cách Ngòi bút của ông sắc mạnh như gươm giáo. - Ngôn ngữ đặc sắc.Đó là lời ăn ,tiếng Và ông xứng đáng được xem là người bạn nói bình dị của đời sống hàng ngày. đồng minh tích cực của cách mạng. Hoạt động 2. 3: Tổng kết. *Mục tiêu : Nắm được những nét chính về 2. Nội dung: ND và NT. - Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp tâm hồn * Phương pháp: Hoạt động cá nhân. của người phụ nữ nông dân, đồng thời Bước1: Chuyển giao NV học tập. cho thấy sức mạnh tiềm tàng của họ. Người soạn: [10] Trường THCS
  11. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 ? Từ việc tìm hiểu, phân tích đoạn trích - Vạch trần bộ mặt tàn ác ,bất nhân của trên, em hãy cho biết văn bản này thuộc thể xã hội phong kiến đương thời. loại nào? * Ghi nhớ/ SGK ? Em hãy nhận xét về cách xây dựng nhân vật của tác giả? Ngôn ngữ kể chuyện, miêu tả ntn? ? Qua đó, chúng ta thấy thái độ của nhà văn đối với các nhân vật được thể hiện ntn? Hãy đánh giá thái độ đó. ?Qua ngòi bút hiện thực sinh động, NTT đã thể hiện được nội dung gì qua đoạn trích? Bước 2, 3: HS suy nghĩ, trỡnh bày. Bước 4: GV nhận xột, chốt KT: GV: Thể loại truyện ngắn. GV: Thái độ của nhà văn nghiêng về người lao động phê phán bọn quan lại. GV: Bộ mặt XHPK được phơi bày. ? Hs đọc phần ghi nhớ. HĐ 3: Luyện tập. (6’) * Mục tiêu: HS củng cố kiến thức vừa tìm hiểu ở trên . * Hình thức: HĐ cá nhân Bước1: Chuyận giao NV hậc tập. ? Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng tác phẩm ''Tắt đèn '' NTT đã '' xui người nông dân nổi loạn'' . Em hiểu thế nào về nhận xét đó . Qua đoạn trích , em hãy làm sáng tỏ ýý kiến trên ? Bước 2, 3: HS suy nghĩ, trình bày. Bước 4: GV nhận xét, chốt KT: Nhận định này hoàn toàn đúng vì trong tác phẩm NTT tuy chưa chỉ ra cho người nông dân cách đấu tranh CM nhưng ông đã làm toát lên cái chân lí hiện thực của cuộc sống : tức nước ắt vỡ bờ , ở đâu có áp bức ở đó có đấu tranh và con đường tự giải phóng cứu lấy mình là một con đường tất yếu của người nông dân dưới chế độ cũ . Hành động liều mạng vùng lêncủa chị Dậu đã khơi dậy cho những người nông dânđang sống trong cảnh lầm than , cực khổ trước CM ýý thức sâu sắc hơn về nhân phẩm , giá trị của mình. Hoạt động 4- 5: Vận dụng, mở rộng ( Về nhà). (1’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. * HĐ cá nhân B1: Chuyển giao NV GV liên hệ: ? Qua bài này chúng ta nhận thức thêm được những điều gì về XH , về nông dân VN trước cách mạng T8 , về người nông dân , đặc biệt là người phụ nữ nông thôn VN từ h/ả chị Dậu. ? Từ đó hãy liên hệ với hình ảnh người phụ nữ trong xã hội ngày nay? Người soạn: [11] Trường THCS
  12. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Các bước còn lại HS tự làm ở nhà. * Dặn dò : - Học bài và làm bài tập trong SGK * Soạn bài : ''Xây dựng đoạn văn ” + Trả lời các câu hỏi trong SGK . * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 11 : XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Ngày soạn : I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp HS. - Biết được cách nhận biết đoạn văn, xây dựng các đoạn văn. - Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn. - Vận dụng: Viết được các đoạn văn mạch lạc làm sáng tỏ một nội dung nhất định. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết một đoạn văn, xây dựng các đoạn văn trong văn bản. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi viết đoạn văn. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực tự học và sáng tạo. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác. - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ. II. Chuẩn bị * GV: Soạn giáo án, đọc sách tham khảo. * HS: Soạn bài ở nhà, đọc một số đoạn văn tiêu biểu. ỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN Ngày soạn : I. Mục tiêu bài học: 1. Kiến thức: Giúp HS. - Biết được cách nhận biết đoạn văn, xây dựng các đoạn văn. - Hiểu được khái niệm đoạn văn, từ ngữ chủ đề, câu chủ đề, quan hệ giữa các câu trong đoạn văn và cách trình bày nội dung đoạn văn. Người soạn: [12] Trường THCS
  13. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Vận dụng: Viết được các đoạn văn mạch lạc làm sáng tỏ một nội dung nhất định. 2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết một đoạn văn, xây dựng các đoạn văn trong văn bản. 3. Thái độ: Có thái độ đúng đắn khi viết đoạn văn. 4. Các năng lực cần hướng tới: - Năng lực tự học và sáng tạo. - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng lực hợp tác. - Năng lực giao tiếp - Năng lực thẩm mĩ. II. Chuẩn bị * GV: Soạn giáo án, đọc sách tham khảo. * HS: Soạn bài ở nhà, đọc một số đoạn văn tiêu biểu. III. Tiến trình bài học 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : Hoạt động 1: KĐ( 3’) Mục tiêu : Ôn tập kiến thức bài trước. Tạo t/huống, tâm thế gây hứng thú cho HS đón nhận bài mới. * Hình thức thực hiện: HĐ cá nhân Bước1: Chuyển giao NV. ? Thế nào là bố cục văn bản? Nhiệm vụ từng phần? ? Giải bài tập 3 sgk trang 27 - G/v nhận xét, cho điểm. Bước 2, 3. Học sinh thảo luận, trình bày. Bước 4: GV chốt, dẫn dắt vào bài mới. GV: Để có được bài văn hoàn chỉnh người ta phải lựa chọn, sắp xếp từ câu văn-> đoạn văn rồi mới thành bài văn. Vậy thế nào là đoạn văn? làm thế nào để có được đoạn văn hay, đảm bảo yêu cầu-> tìm hiểu tiết học. HĐ 2: Hình thành kiến thức: ( 35’) Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Hoạt động 2.1: Tìm hiểu đoạn văn là I. Đoạn văn là gì? gỡ?(10‘) * Mục tiờu: Hiểu được thế nào là đoạn văn. - HĐ cá nhân Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. * Tìm hiểu văn bản: “Ngô Tất Tố và GV: cho HS đọc đoạn văn về “Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn”. tác phẩm Tắt đèn” và 2 câu hỏi 1, 2. Bước 2, 3: HS suy nghĩ, thảo luận theo nội dung cõu hỏi 1,2/ sgk và trỡnh bày khi cú - Văn bản gồm 2 ý (1 ý về tác giả và 1 lệnh. ý về tác phẩm Tắt đèn). Bước 4: GV nhận xột, chốt KT, ghi bảng. - ý 1 được viết thành 2 ®oạn, mỗi đoạn GV hỏi thờm: được ngăn cách bằng việc xuống hàng. ? Như vậy thường dựa vào dấu hiệu hình -> Đoạn văn thường tập trung biểu hiện Người soạn: [13] Trường THCS
  14. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 thức nào để nhận biết đoạn văn? một ý tương đối hoàn chỉnh, là đơn vị HS: Bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chỗ chấm xuống hàng. chữ viết hoa lùi đầu dòng và kết thúc GV: kết luận : Như vậy người ta có thể dựa bằng dấu chấm xuống dòng. vào đặc điểm hình thức và nội dung để xác định đoạn văn. GV: Em hiểu thế nào là đoạn văn? Dựa vào những dấu hiệu nào để nhận biết đoạn văn? II. Từ ngữ và câu trong đoạn văn : HS: làm việc độc lập, phát biểu. 1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của GV bổ sung và cho HS ghi ý chính vào vở. đoạn văn. Hoạt động 2.2 : Cách xây dựng từ ngữ và câu * Mục tiờu : Biết cách xây dựng đoạn văn trước hết bằng cách dùng từ và câu. * Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận theo cặp bàn. a. Từ ngữ chủ đề ở đoạn 1 là Ngô Tất HĐ 2.2.1. Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề Tố, đoạn 2 là "Tắt đèn" của đoạn văn. b. ý khái quát bao trùm: Tắt đèn là tác Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. phẩm tiêu biểu nhất. GV cho HS đọc lại đoạn văn thứ 3 và lần lượt ý khái quát được thể hiện chủ yếu ở nêu yêu cầu của câu hỏi a, b, c , d (SGK) các câu: Bước 2, 3: HS: Đọc lại yêu cầu câu hỏi Câu 2: Qua một vụ thuế có giá trị HS suy nghĩ, thảo luận theo nội dung cõu hỏi hiện thực 1,2/ sgk và trỡnh bày khi cú lệnh. Câu 4: Trong tác phẩm, nhà văn đã Bước 4: GV nhận xột, chốt KT, ghi bảng. phơi trần bộ mặt Câu 6: Đặc biệt, qua nhân vật chị Dậu GV: cho HS rút ra nhận xét về câu khái quát phẩm chất cao đẹp. và chính là khái niệm về câu chủ đề. Câu 7: Tài năng tiểu thuyết của Ngô GV: cho HS ghi vào vở. Tất Tố c. Nhận xét về từ ngữ chủ đề và câu chủ đề: - Từ ngữ chủ đề là các từ ngữ được dùng làm đề mục hoặc các từ ngữ được lặp lại nhiều lần ( thường là chỉ từ, đại từ, các từ đồng nghĩa) nhằm duy trì đối tượng được biểu đạt - Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn, thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối HĐ 2.2.2. Cách trình bày nội dung đoạn đoạn văn. văn. 2. Cách trình bày nội dung đoạn văn. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. - Đoạn 1 không có câu chủ đề, các ý GV: Gọi 1 HS đọc yêu cầu mục 3 về cách được trình bày theo cách song hành. - Đoạn 2 có câu chủ đề (đặt ở đầu Người soạn: [14] Trường THCS
  15. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 trình bày nội dung đoạn văn (qua chú thích đoạn) như trên đã phân tích, các ý được về Ngô Tất Tố). trình bày theo cách quy nạp. GV: nêu câu hỏi để HS tìm hiểu, so sánh - Đoạn văn SGK có câu chủ đề, đặt ở đoạn 1 và đoạn 3. cuối đoạn, ý của đoạn văn được trình Bước 2, 3: HS làm việc độc lập, đứng tại chỗ bày theo cách quy nạp: Như vậy, lá cây trả lời. có màu xanh là do chất diệp lục chứa Bước 4: GV nhận xột, chốt KT. trong thành phần tế bào. - GV cho 1 HS đọc phần ghi nhớ (SGK) Đoạn văn trình bày theo các cách quy nạp, diễn dịch, song hành). - Ghi nhớ (SGK) III. Luyện tập: Bài tập 1: Văn bản có 2 ý (ý 1: hoàn Hoạt động 3(13’) Luyện tập cảnh thầy đồ được chủ nhà nhờ làm * Mục tiờu: Vận dụng lí thuyết để làm bài văn tế, ý 2: chuyện đọc nhầm văn tế) tập. Mỗi ý được biểu hiện trong 1 đoạn văn. * Phương pháp: Vấn đáp Bài tập 2: Cách trình bày nội dung Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. trong các đoạn văn sau : GV: cho 1 HS đọc Y/c cỏc BT/ sgk. a. Diễn dịch, câu chủ đề đứng ở đầu Bước 2, 3: HS làm việc độc lập, trao đổi (Trần Đăng Khoa rất biết yêu thương) nhóm. b. Song hành, các câu quan hệ đẳng lập - BT1: HS:làm việc độc lập, đứng tại chỗ trả về nghĩa. lời. HS khác: nhận xét bổ sung. c. Song hành, các câu quan hệ đẳng lập - BT2: GV cho HS làm việc theo nhóm bài tập về nghĩa. 2. Các nhóm trình bày, lớp nhận xét. Bước 4: GV nhận xột, bổ sung và chốt KT. Hoạt đông 4 :Vận dụng( 5’) - Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. - HĐ cá nhân ? Viết 1 đoạn văn về gia đình em? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ Bước 3: HS trình bày, nhận xét, đánh giá Bước 4: GV chốt kiến thức Hoạt động 5 : Mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo (về nhà). ( 2’) * Mục tiêu: Từ những kiến thức đã được học trong bài, HS được củng cố, tìm tòi và nâng cao, mở rộng thêm kiến thức về bài học. ? Viết đoạn văn quy nạp khoảng 7- 8 câu nêu cảm nghĩ của em về nhân vật bé Hồng khi gặp mẹ. ? Tìm đọc những đoạn văn hay. GV gợi ý cho HS * Dặn dò: - Làm bài tập 4 SGK - Tr 37 ; bài tập 5 SBT - Tr 18 Người soạn: [15] Trường THCS
  16. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 - Ôn tập phần Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn từ đầu năm để tiết sau làm bài kiểm tra số 1 (tại lớp) - có thể suy nghĩ 3 đề trong SGK. * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Tiết 12,13 Viết bài tập làm văn số 1 Văn tự sự (làm tại lớp) Ngày soạn : Ngày dạy : I. Mục tiêu cần đạt: - Đối tượng: Học sinh lớp 8 - Hình thức tổ chức: Trên lớp - Thời gian: 90 phút * Yêu cầu ra đề đảm bảo: 1. Kiến thức: Ôn lại cách viết bài văn tự sự: Chú ý tả người, kể việc, thể hiện cảm xúc của bản thân: cụ thể là chọn nhân vật (người thân) và kể theo ngôi thứ nhất, bài làm cần tập trung nhấn mạnh tới kỷ niệm khó phai về người thân về người thân bằng cách bộc lộ cảm xúc của mình. 2. Kĩ năng:- Luyện tập viết đoạn văn và bài văn. - Rèn luyện cho HS tư duy làm văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm. 3. Thái độ: Có lập trường tư tưởng vững vàng khi làm bài văn tự sự. 4. Các năng lực cần hướng tới: + Năng lực sáng tạo. + Năng lực giải quyết vấn đề + Năng lực thẩm mĩ. + Năng lực tư duy. II. Chuẩn bị : *Thầy : Đề bài + đáp án. * Trò : Ôn lại lí thuyết : văn tự sự. III. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ : HĐ 1: Đề bài : Người ấy (bạn, thầy, người thân ) sống mãi trong lòng tôi. Người soạn: [16] Trường THCS
  17. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Hoạt động 2: Yêu cầu: 1. Tìm hiểu đề: - Thể loại: Văn tự sự. - Nội dung: Kể về 1 kỷ niệm khó phai về người thân. 2. Yêu cầu cụ thể: (đáp án) + Về hình thức : 3 điểm. - Viết 1 bài văn tự sự hoàn chỉnh đủ 3 phần : mở bài, thân bài, kết bài. - Kể theo ngôi thứ nhất : (xng hô thống nhất từ đầu cuối bài). - Viết câu đủ cấu trúc cú pháp, rõ nghĩa, lưu loát, văn có cảm xúc. - Dùng từ chính xác, viết đúng chính tả. - Kể phải theo trình tự ( thời gian, không gian - hay diễn biến của sự vật phù hợp với diễn biến tâm trạng). - Bài chặt chẽ, mạch lạc, có liên kết. + Về nội dung : 7 điểm. - Chọn kể về một kỷ niệm khó phai, kỷ niệm đó gây ấn tượng sâu sắc, sống mãi trong tâm hồn mình. - Tránh kể lể rờm rà, nhàm chán sự việc bình thờng hàng ngày, sa vào liệt kê các sự việc đơn giản, tẻ nhạt. Khi kể phải bộc lộ cảm xúc tự nhiên, chân thành, không gượng ép đơn điệu. Ví dụ : + Có thể kể về 1 lần mắc lỗi bị mẹ đánh mắng, sau đó là sự yêu thương chăm sóc, mong muốn mình nên người. + Hoặc có thể kể về 1 lần làm điều sai trái khiến mẹ buồn, lo + Hay 1 lần gặp chuyện buồn ở lớp được mẹ an ủi, động viên * Cách cho điểm : + Điểm 9 + 10 : Như yêu cầu. + Điểm 7 + 8 : Bố cục rõ ràng, văn phong lưu loát có cảm xúc, kỷ niệm sâu sắc, tuy nhiên có mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. + Điểm 5 + 6 : Văn viết còn tản mạn, kỷ niệm cha đặc sắc, còn mắc từ 5 lỗi chính tả, danh từ, diễn đạt - hoặc không liên kết chặt chẽ. + Điểm 3 + 4 : Kể lể rờm rà, nhạt nhẽo vài việc đơn giản hàng ngày, hành văn cha xuôi, viết sai chính tả, dùng từ chưa chính xác. + Điểm 1 + 2 : Lạc đề, lạc thể loại, ý quá sơ sài, mắc nhiều lỗi chính tả. Hoạt động 3: Thu bài - nhận xét ý thức khi viết bài. * Dặn dũ: - Đọc tham khảo các bài văn tự sự. - Soạn bài: “Lão Hạc” * Rút kinh nghiệm : Ký duyệt của Ban Giám Hiệu Người soạn: [17] Trường THCS
  18. Giao án: Môn Ngữ Văn- Lớp 8 Năm học 2020- 2021 Người soạn: [18] Trường THCS