Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Dương Văn Mạnh

doc 19 trang Thủy Hạnh 05/12/2023 600
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Dương Văn Mạnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_hoc_ki_i_mon_ngu_van_8_nam_hoc_2020_2021_tru.doc

Nội dung text: Đề cương ôn tập học kì I môn Ngữ văn 8 - Năm học 2020-2021 - Trường THCS Dương Văn Mạnh

  1. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN KHỐI 8 Năm học: 2020-2021 PHẦN I: VĂN BẢN 1. Truyện kí Việt Nam trước 1945: Tên văn Thể Nội dung chủ yếu Đặc sắc nghệ thuật bản/tác giả loại PTBĐ Truyện Tự sự kết Những kỉ niệm trong sáng về Hình ảnh so sánh mới mẻ và Tôi đi học ngắn hợp với ngày đầu tiên đi học gợi cảm. 1941 MT, BC. (Thanh Tịnh) Trong lòng mẹ Hồi kí Tự sự kết Nỗi cay đắng, tủi cực và tình yêu - Bút pháp văn xuôi giàu (“Những ngày hợp với thương mẹ mãnh liệt của bé chất trữ tình sâu lắng thơ ấu” –1940) MT, BC. Hồng khi xa mẹ, khi được nằm - Sử dụng những hình ảnh (Nguyên Hồng) trong lòng mẹ. so sánh liên tưởng độc đáo. Tức nước vỡ Tiểu Tự sự - Vạch trần bộ mặt tàn ác, bất - Xây dựng tình huống bờ (“Tắt đèn” thuyết nhân của chế độ thực dân nửa truyện bất ngờ có cao trào – 1939) phong kiến, tố cáo chính sách và giải quyết hợp lí (Ngô Tất Tố) thuế khóa vô nhân đạo. - Kể chuyện, miêu tả nhân - Ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của vật chân thực, sinh động người phụ nữ nông dân, vừa giàu qua ngoại hình, ngôn ngữ, tình yêu thương vừa có sức sống hành động nhân vật. tiềm tàng mạnh mẽ. Lão Hạc Truyện Tự sự kết - Số phận đau thương và phẩm - Miêu tả tâm lí nhân vật (trích) ngắn hợp với. chất cao quý của người nông dân tinh tế -1943 MT, BC. cùng khổ trong xã hội Việt Nam - Cách kể chuyện tự nhiên, (Nam Cao) trước Cách mạng tháng Tám. linh hoạt, vừa chân thực, - Thái độ trân trọng của tác giả vừa đậm chất triết lí, trữ với họ. tình. 2. Văn bản nhật dụng Tên văn Nội dung Đề tài PTBĐ Nghệ thuật bản/tác giả Thông tin về Bảo vệ Thuyết Tác hại của việc dùng bao bì ni - Hình thức diễn đạt trang ngày trái đất môi minh lông, về lợi ích của việc giảm bớt trọng. năm 2000 trường chất thải ni lông, đã gợi cho chúng - Ngôn ngữ diễn đạt sáng tỏ, (Theo tài liệu ta những việc có thể làm ngay chính xác, thuyết phục. của sở khoa học nhằm cải thiện môi trường sống, –công nghệ Hà để bảo vệ Trái Đất – ngôi nhà Nội) chung của chúng ta. Ôn dich, thuốc Quyết Nghị luận Tác hại của việc hút thuốc lá đối - Kết hợp lập luận chặt chẽ, lá tâm và thuyết với sức khoẻ con người, nó gây tác dẫn chứng sinh động với (Nguyễn Khắc phòng minh hại nhiều mặt đối với cuộc sống gia thuyết minh cụ thể, phân Viện) chống đình và xã hội. Từ đó phê phán và tích trên cơ sở khoa học thuốc lá kêu gọi mọi người ngăn chặn tệ - Sử dụng thủ pháp so sánh nạn hút thuốc lá để thuyết minh một cách thuyết phục một vấn đề y học liên quan đến tệ nạn xã hội 1
  2. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 Bài toán dân Hạn chế Thuyết Dân số thế giới và Việt Nam tăng - Sự kết hợp các phương số sự bùng minh kết rất nhanh. Dân số tăng nhanh kìm pháp so sánh, dùng số liệu, (Thái An) nổ gia hợp tự sự hãm sự phát triển kinh tế. Vì vậy phân tích tăng dân và nghị hạn chế gia tăng dân số là đòi hỏi - Lập luận chặt chẽ số luận tất yếu của sự phát triển loài người 3. Thơ Việt Nam: Tên văn Thể thơ Nội dung Nghệ thuật bản/tác giả Thơ Hình tượng lẫm liệt ngang tàng của người Đập đá ở thất anh hùng cứu nước dù gặp bước nguy nan - Bút pháp lãng mạn Côn Lôn ngôn nhưng vẫn không hề sờn lòng - Giọng điệu hào hùng (Phan Châu bát cú Trinh) MỘT SỐ CÂU HỎI TỰ LUẬN THAM KHẢO Câu 1: Em hãy cho biết nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão Hạc? Qua đó ta thấy đuợc nhân cách gì của lão Hạc? * Nguyên nhân: - Tình cảnh nghèo khổ đói rách, túng quẫn đã đẩy lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát. - Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con. => Cái chết tự nguyện của lão Hạc xuất phát từ lòng thương con âm thầm sâu sắc và lòng tự trọng đáng kính của lão. * Ý nghĩa: Cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc: - Góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của lão Hạc: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu lòng tự trọng. - Tố cáo hiện thực xã hội thực dân nửa phong kiến, đẩy người nông dân vào đường cùng. * Nhân cách: Lão Hạc là người cha hết lòng vì con, là người tình nghĩa và biết tôn trọng hàng xóm -> Nhân cách cao thượng của lão Hạc. Câu 2: Truyện ngắn Lão Hạc cho em những suy nghĩ gì vè phẩm chất và số phận của người nông dân trong chế độ cũ? - Chắt chiu, tằn tiện - Giàu lòng tự trọng (không làm phiền hàng xóm kể cả lúc chết ) - Giàu tình thương yêu (với con trai, với cậu Vàng) -> Số phận của người nông dân: nghèo khổ bần cùng không lối thoát Câu3: Qua hai nhân vật chị Dậu và lão Hạc em suy nghĩ gì về số phận và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ? Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao và Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ ” của Ngô Tất Tố đó làm nổi bật phẩm chất cao đẹp và số phận bi thảm của người nông dân Việt nam trong xã hội thực dân phong kiến - Số phận cùng khổ người nông dân trong xã hội cũ, bị áp bức chà đạp, đời sống của họ vô cùng nghèo khổ. + Lão Hạc một nông dân già cả sống cực kì nghèo khổ vất vả kiếm sống qua ngày. Cuộc sống, sự áp bức của xã hội cũng như sự dồn ép của tình cảm và sự day dứt lão đã tìm đến cái chết để giải thoát cho số kiếp của mình. + Chị Dậu một phụ nữ thủy chung, hiền thục, thương chồng , thương con . Do hoàn cảnh gia đình túng quẫn, lại gặp lúc sưu cao thuế nặng, chị một mình chạy vạy bán con bán chó để nộp sưu cho chồng. Sự tàn bạo của xã hội bóc lột nặng nề và tình thế bức bách chị đã vùng lên đánh lại Cai lệ để bảo vệ chồng để cuối cùng bị tù tội và bị đẩy vào đêm sấm chớp và tối đen như mực . - Nhưng ở họ có phẩm chất tốt đẹp chung thủy với chồng con, yêu thương mọi người, cần cù đảm đang, không muốn liên lụy người khác 2
  3. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 + Lão Hạc Sống cần cự chăm chỉ và lão tím đến cái chết là để bảo vệ nhân phẩm, bảo vệ sự trong sạch, bảo vệ tình yêu, đức hi sinh và trách nhiệm cao cả của một người cha nghèo + Chị Dậu suốt đời tần tảo vì gia đình, chồng con, khi chồng bị cai lệ ức hiếp, chị sẵn sàng đứng lên để bảo vệ . Bằng ngòi bút hiện thực sâu sắc, kết hợp với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, khắc họa nhân vật tài tình Nam Cao cũng như Ngô Tất Tố đẵ làm nổi bật vẻ đẹp và số phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám một cách sinh động và sâu sắc. Qua đó để tố cáo xã hội bất công, áp bức bóc lột nặng nề, đồng thời nói lên lòng cảm thông sâu sắc của các nhà văn đối với những người cùng khổ (1 đ) Câu 4: giải thích nhan đề - Tức nước vỡ bờ: điều khẳng định cho một quy luật tự nhiên là “ở nơi đâu có áp bức bóc lột tàn khốc thì ở đó có đấu tranh, có phản kháng mạnh mẽ” - Ôn dịch, thuốc lá: là tiếng chửi rủa thể hiện thái độ căm tức, ghê sợ - tệ nghiện hút thuốc lá gây nguy hiểm chết người. Câu 5: Qua ba văn bản truyện ký Việt Nam: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”, em thấy có những đặc điểm gì giống và khác nhau? a. Giống nhau: - Thời gian sáng tác: Cùng giai đoạn 1930 – 1945. - Phương thức biểu đạt: tự sự. - Nội dung: Cả 3 văn bản đều phản ánh cuộc sống khổ cực của con người trong xã hội đương thời chứa chan tinh thần nhân đạo. - Nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực, gần gũi, sinh động. b. Khác nhau: - Thể loại: Mỗi văn bản viết theo một thể loại: Trong lòng mẹ (Hồi kí), Lão Hạc (Truyện ngắn), Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết) - Đều biểu đạt phương thức tự sự nhưng mỗi văn bản yếu tố miêu tả, biểu cảm có sự đậm nhạt khác nhau - Mỗi văn bản viết về những con người với số phận và những nỗi khổ riêng. Câu 6: Tóm tắt văn bản Lão Hạc : Lão Hạc có một con trai, một mảnh vườn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng bỗng nhiên lão Hạc chết - cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu. Câu 6 : Tóm tắt văn bản Tức nước vỡ bờ Vì thiếu suất sưu của người em đã chết, anh Dậu bị bọn tay sai đánh, trói, lôi ra đình cùm kẹp, vừa được tha về. Một bà lão hàng xóm ái ngại hoàn cảnh nhà chị nhịn đói từ hôm qua, mang đến cho chị bát gạo để nấu cháo. Anh Dậu vừa cố ngồi dậy cầm bát cháo, chưa kịp đưa lên miệng thì cai lệ và gã đầy tớ nhà lí trưởng lại xộc vào định trói anh mang đi. Van xin thiết không được, chị Dậu đã liều mạng chống lại quyết liệt, đánh ngã cả hai tên tai sai vô lại. PHẦN II: TIẾNG VIỆT * Hệ thống hóa phần tiếng Việt đã học ở HKI Từ vựng/ Đặc điểm, cấu tạo, tác Ví dụ Khái niệm Ngữ dụng, phân loại pháp - Trường từ vựng là tập hợp của những - Đặc điểm của trường từ VD: Trường từ vựng Trường từ có ít nhất một nét chung về nghĩa. vựng: chỉ hoạt động của tay: từ + Một trường từ vựng có thể cầm, nắm, mang, vác, vựng bao gồm nhiều trường từ xách vựng nhỏ hơn. 3
  4. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 + Một trường từ vựng có thể bao gồm những từ khác biệt nhau về loại. + Trong thơ văn cũng như cuộc sống hằng ngày, người ta thường dung cách chuyển từ vựng để tăng thêm tính nghệ thuật của ngôn từ và khả năng diễn đạt (phép nhân hóa, phép ẩn dụ, so sánh, ) Từ - Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, - Gợi hình ảnh, âm thanh cụ - Ví dụ: lom khom, lác tượng dáng vẻ, trạng thái của sự vật thể, sinh động có giá trị biểu đác, chênh vênh, chót hình, - Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm cảm cao vót, khấp khểnh, từ thanh của tự nhiên, con người - Thường được dùng trong - Ví dụ: róc rách, rì tượng văn tự sự và miêu tả rào, leng keng, thanh Là những từ chuyên đi kèm với một từ - Nhấn mạnh hoặc biểu thị Những, có, chính, ngữ khác trong câu để nhấn mạnh hoặc thái độ, đánh giá sự vật, sự đích, ngay, Trợ từ biểu thị thái độ, đánh giá sự vật, sự việc được nói đến trong câu VD: Chính tôi đưa việc được nói đến ở từ ngữ đó quyển sách này cho anh ấy mượn. Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, Có hai loại thán từ: cảm xúc của người nói hoặc để gọi + Thán từ bộc lộ tình cảm, - Than ôi! Thời oanh Thán đáp. Thán từ thường đứng ở đầu câu, cảm xúc liệt nay còn đâu? từ có khi tách riêng ra thành một câu đặc + Thán từ gọi đáp - Dạ, con nghe nè mẹ! biệt - Là những từ được thêm vào câu để Tình thái từ gồm một số cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, loại: Em thích cái này cơ! câu cảm thán và để biểu thị tình cảm + Tình thái từ nghi vấn: à, của người nói ư, hử, hả, Tình * Khi nói, khi viết cần chú ý sử dụng + Tình thái từ cầu khiến: đi, thái từ tình thái từ phù hợp với hoàn cảnh giao với, nào, tiếp (quan hệ tuổi tác, thứ bậc xã hội, + Tình thái từ cảm thán: tình cảm, ) thay, sao, + Tình thái từ biểu thị tình cảm: ạ, nhé, cơ, mà Là biện pháp tu từ phóng đại, mức độ, Tác dụng của nói quá: nhấn Gặp nhau chưa kịp quy mô, tính chất của sự vật, hiện mạnh, gây ấn tượng, tăng hỏi chào / Nước mắt Nói tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây sức biểu cảm cho câu văn, đã trào, rơi xuống quá ấn tượng, tăng sức biểu cảm câu thơ hay lời nói. bỏng tay. (Ca dao) Nói Nói giảm, nói tránh là biện pháp tư từ Tác dụng: tránh gây cảm giảm, dung cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển giác đau buồn, ghê sợ, nặng Bác Dương thôi đã nói tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nề, tránh thô tục, thiếu lịch thôi rồi! tránh nặng nề, thô tục, thiếu lịch sự sự - Là câu do hai hoặc nhiều cụm C – V Có hai cách nối các vế câu: tạo thành. Mỗi cụm C – V này được - Dùng những từ có tác Bởi em // không học Câu gọi là một vế câu. dụng nối: bài nên bài kiểm tra // ghép - Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: dựa + Nối bằng một quan hệ từ, bị điểm kém. vào ý nghĩa biểu thị của quan hệ từ cặp quan hệ từ (nguyên nhân – kết hoặc dựa vào hoàn cảnh giao tiếp để + Nối bằng một cặp phó từ, quả) 4
  5. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 xác định đại từ hay chỉ từ thường đi đôi với nhau - Không dùng từ nối: giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy - Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần chú VD: Nam (lớp trưởng lớp Dấu ngoặc đơn thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung thêm). 8A1) học rất giỏi. Dấu hai chấm - Dấu hai chấm dùng để: VD: Mẹ bảo: + Đánh dấu (báo trước) phần giải thích, - Con phải siêng năng học thuyết minh cho một phần trước đó; tập. + Đánh dấu (báo trước) lời dẫn trực tiếp Dấu (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại câu (dùng với dấu gạch ngang). Dấu ngoặc kép - Dấu ngoặc kép dùng để: VD: Người xưa có câu: + Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; “Trúc dẫu cháy, đốt ngay + Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc vẫn thẳng”. biệt hay có hàm ý mỉa mai; + Đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san, được dẫn. MỘT SỐ BÀI TẬP TIẾNG VIỆT THAM KHẢO BT1: Nối cột A với cột B sao cho phù hợp : Cột B (Quan hệ ý nghĩa Cột A (câu ghép) Đáp án giữa các vế câu) 1. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. a. Quan hệ nguyên nhân 1 - 2. Trời trong như ngọc, đất sạch như lau. b. Quan hệ tiếp nối 2 - 3. Giá hắn biết hát thì có lẽ hắn không cần chửi. c. Quan hệ tương phản 3 - 4. Mặt trời càng lên cao, ánh nắng càng gay gắt. d. Quan hệ tương đồng 4 - 5. Do Hải chủ quan nên bạn ấy đã làm sai bài toán cuối. e. Quan hệ điều kiện 5 - 6. Anh đi trước rồi mọi người đi sau cũng được. g. Quan hệ tăng tiến. 6 - BT 2: Xác định từ tượng thanh, từ tượng hình và nêu tác dụng? a. Lão cố làm ra vui vẻ. Nhưng trông lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc. (Lão Hạc) b. “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ” (Nam Cao) c. “Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nảy lên.” (Nam Cao) d. Đường phố bỗng rì rào chân bước vội Người đi như xối nước lên hè Những con chim lười còn ngủ dưới hàng me Vừa tỉnh dậy rật trời lên ríu rít Xe điện chạy leng keng vui như đàn con nít Sum sê chợ bưởi, tíu tít Đồng Xuân. (Tố Hữu) e. Bác ngồi đó ung dung châm lửa hút Trán mênh mông thăm thẳm một vùng trời 5
  6. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 Không gì vui bằng mắt Bác Hồ cười Quên tuổi già, tươi mãi tuổi hai mươi Người rực rỡ một mặt trời cách mạng Mà đế quốc là loài dơi hốt hoảng Đêm tàn bay chập choạng dưới chân người. (Tố Hữu) BT3 : Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các ví dụ sau: a. Than vận nước gặp khi biến đổi, Để quân Minh thừa hội xâm lăng. Bốn phương khói lửa bừng bừng, Xiết bao thảm họa xương rừng máu sông! (Trần Tuấn Khải) b. Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế, Mở miệng cười tan cuộc oán thù. (Phan Bội Châu) c. Bác ơi tim Bác mênh mông thế, Ôm cả non sông mọi kiếp người! (Tố Hữu) d. Bác Dương thôi đã thôi rồi, Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.” (Nguyễn Khuyến) e. Đội trời, đạp đất ở đời Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông. (Nguyễn Du) f. Một tiếng chim kêu sáng cả rừng (Khương Hữu Dụng) g. Chí ta lớn như biển Đông trước mặt (Tố Hữu) h. Người say rượu mà đi xe máy thì tính mạng ngàn cân treo sợi tóc. i. Bác đã lên đường theo tổ tiên (Tố Hữu) BT4: Tìm và xác định ý nghĩa của trợ từ trong những câu sau: a. Đích thị là Lan được điểm 10. b. Có thế tôi mới tin anh. c. Cái bạn này kì quá. d. Nó hát những mấy bài liền. e. Anh tôi toàn những lo là lo. f. Ngay cả bạn thân nó cũng ít tâm sự g. Nó ăn mỗi bữa chỉ lưng bát cơm. BT5: Xác định từ loại của các từ in đậm trong các câu sau: a. Tôi đã giúp bạn nhiều rồi mà. b. Anh lo làm mà ăn chứ không thể đi ăn xin mãi được. c. Bạn bảo sao thì tôi nghe vậy. d. Không ai hát thì tôi hát vậy. e. Bạn giúp tôi một tay với. f. Với tôi, việc học là quan trọng nhất. g. Ai ở đằng kia vậy? h. Em thích hát dân ca kia mà. BT6: Xác định và phân loại thán từ trong các câu sau : a. Bác ơi! (Tố Hữu) b. Hỡi ơi lão Hạc! (Nam Cao) c. Ái, đau quá! d. Khốn nạn! Nhà cháu đã túng quá nay lại thêm phần sưu của chú nó nữa (Ngô Tất Tố) d. Vâng, cháu cũng nghĩ như cụ. (Ngô Tất Tố) e. Thương thay cũng một kiếp người Hại thay mang lấy sắc tài làm chi (Nguyễn Du) BT7: Thay các từ ngữ in đậm bằng các từ đồng nghĩa thể hiện cách nói giảm nói tránh trong các câu sau và giải thích vì sao cần phải thay như vậy: a/ Mẹ tôi làm nghề nấu ăn. b/ Ông giám đốc chỉ có một người đầy tớ. c/ Cậu ấy bị bệnh điếc tai, mù mắt. 6
  7. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 BT8: Biến đổi các cặp câu đơn sau thành những câu ghép có mối quan hệ giữa các vế câu. Xác định mối quan hệ đó : a. Hôm nay trời mưa to quá. Tôi ở nhà tự học bài và làm bài. b. Gió thổi mạnh. Trời mưa càng lúc càng to. Nước sông lên rất nhanh. c. Bố mẹ thương con nhiều lắm. Con cần cố gắng hơn nữa. d. Em thường giúp đỡ mọi người. Em được mọi người yêu mến. BT9: Xác định các vế câu ghép, cách nối các vế câu và quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu: a. Trống lại thúc, mõ lại khua, tù và rúc liên thanh bất chỉ. (Ngô Tất Tố) b. Chồng tôi đau ốm, ông không được phép hành hạ. (Ngô Tất Tố) c. Tôi đã tính không chơi với Trinh nữa thì một hôm anh ta đến tìm tôi (Nguyễn Công Hoan). d. Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa! (Hồ Chí Minh) BT10: Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu bên dưới : “ Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo : - Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi mà.” (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng) a. Xác định các tình thái từ có trong đoạn văn trên. b. Xác định câu ghép và chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép. BT 11 : “Tôi lắng nghe hai cây phong rì rào, tim đập rộn ràng vì thảng thốt và vui sướng, rồi trong tiếng xạc xào không ngớt ấy, tôi cố hình dung ra những miền đất xa lạ kia. Thuở ấy, chỉ có một điều tôi chưa hề nghĩ đến : ai là người đã trồng hai cây phong trên đồi này?” (Hai cây phong – Ai-ma-tốp) a. Tìm những từ tượng thanh có trong đoạn văn trên. b. Xác định câu ghép và chỉ ra quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong câu ghép. PHẦN III : TẬP LÀM VĂN I/ Yêu cầu chung: Dàn ý bài văn thuyết minh: a. Mở bài: Giới thiệu đối tượng cần thuyết minh b. Thân bài: Thuyết minh chi tiết - Nguồn gốc - Cấu tạo - Phân loại - Đặc điểm - Công dụng, chức năng - Cách sử dụng, bảo quản c. Kết bài: Nêu nhận định, suy nghĩ của bản thân. MỘT SỐ ĐỀ BÀI VÀ DÀN Ý THAM KHẢO Một số đề bài văn thuyết minh: Đề 1: Thuyết minh về cái phích nước (bình thuỷ) 1. Mở bài - Giới thiệu vai trò của chiếc phích trong đời sống con ngời: từ lâu các phích đã trở thành một vật dụng quan trọng thông dụng trong nhiều GĐ VN Đó là vật dùng để chứa và giữ nhiệt cho nước nóng. 2. Thân bài a. Cấu tạo các bộ phận của phích nước * Phích nước (hay có nơi gọi là bình thủy) có cấu tạo bởi hai bộ phận chính: (dùng phương pháp phân loại phân tích) + Vỏ: làm bằng sắt, nhôm; sau này khi công nghệ nhựa phát triển thì còn được chế tạo bàng nhựa cứng. Vỏ có thể chia làm ba phần: đầu, thân và đáy. Đầu: Hình chóp cụt, trên là nắp đậy ngoài. 7
  8. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 Thân: Hình trụ tròn cao khoảng 40 cm, có gắn hai quai: một quai xách dùng di chuyển và một quai cầm khi rót nước. Đáy: phần cuối của vỏ, có thể mở ra lắp vào khi vệ sinh phích hay thay ruột, bên trong có lớp đệm cao su cố định ruột phích. + Ruột: Được làm bằng thủy tinh chịu nhiệt. Hình trụ tròn đứng thon đầu. Ruột phích có cấu tạo đặc biệt: là hai lớp thủy tinh, giũa hai lớp là chân không (có tác dụng làm mất khả năng truyền nhiệt) Cuối ruột phích có chuôi hút chân không, (phần này rất quan trọng bởi nếu làm vỡ chuôi này thì phích mất khả năng giữ nhiệt) - Nút phích đậy ruột phích thường làm bằng gỗ. - Nắp phích bằng nhôm hoặc bằng nhựa - Ruột phích là bộ phận quan trọng nhất. Khi mua ta nhìn vào trong kiểm tra van hút khí, nhỏ thì càng tốt. Không đổ nước nóng ngay mà chế 50-60 độ sau đó mới đổ nước nóng b. Công dụng : - Phích nước là vật tiện dụng, dùng đựng nước, đặc biệt là nước nóng giữ nhiệt. - Hiện nay tuy nhiều gia đình khá giả đã có bình nước nóng lạnh hoặc các loại phích hiện đại nhưng đã số các gđ có thu nhập TB vẫn coi các phích nước là một thứ đồ dùng tiện lợi và hữu ích cái phích dùng chứa nước sôi pha trà cho người lớn pha sữa cho trẻ em - Là một đồ vật trang trí tạo tính thẩm mĩ cho ngôi nhà của mình. c. Sử dụng và bảo quản * Phích nước là một vật dụng dễ vỡ vì vậy phải bảo quản cẩn thận; nó chứa nước nóng nên cẩn thận hơn với trẻ em. Theo nguyên lí giản nở vì nhiệt của chất rắn thì không nên đổ nước quá nóng trong lần sử dụng đầu tiên, hoặc không đổ nước lạnh khi bình đang nóng (làm vỡ) - Rửa cặn bằng dấm - Không đổ nước đầy quá 3. KB: Phích nước là một vật dụng rất quen thuộc, cần thiết trong mỗi gia đình. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bình chứa nước nóng hiện đại hơn dựa trên nguyên lí của phích nước nguyên thủy nhưng phích nước chúng ta đang dùng chắc chắn sẽ vẫn là một trong những vật dụng không thể thiếu trong mỗi gia đình chúng ta. Đề 2: Giới thiệu chiếc quạt điện MB: Nêu khái niệm: Quat là vật dụng để làm gì ? Tác dụng của quạt ? Thân bài : 3 điểm - Nêu cấu tạo + vỏ quạt: làm bằng nhựa ,màu sắc + lồng quạt: Bằng sắt, hoặc bằng nhựa + Cánh quạt: Bằng nhựa trong + Ruột quạt: Là một mô-tơ điện có trục đưa ra để gần cánh quạt với một nút ở trên để điều khiển cho quạt quay đi quay lại hay dừng một chỗ. + Đế quạt: Có những nút điều khiển tốc độ của quạt (số 1,2,3,4) nút sáng đèn nút định giờ - Sử dụng: + Quạt đẩy gió về phía trước quạt, do đó nếu ta đứng trước quạt sẽ thấy mát . + Ta để quạt quay qua quay lạ để phân gió + Nếu để quạt đứng một chỗ: Người bị ướt (do mới tắm), người ra nhiều mồ hôi, hoặc trong phòng ngủ,hoặc em bé bị lạnh đột ngột khi luồng gió thổi thẳng vào dễ bị cảm và rất nguy hiểm - Bảo quản : + Thường xuyên lau sạch bụi ở những khe thông gió, cánh quạt để tránh bụi lọt vào trong quạt, gây tắt nghẽn, dễ bị cháy + Mỗi năm lau dầu vào các bạc từ 1 đến 2 lần để tránh khô dầu,bị mòn vẹt khiến trục quay bị lắc chạm dây và bị hỏng Kết bài : 8
  9. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 Cảm nghĩ của em về chiếc quạt điện: - Là vật dụng cần thiết của mọi người trong sinh hoạt hàng ngày, nhất là những khi trời nóng. - Thái độ, tình cảm của em đối với chiếc quat Đề 3: Thuyết minh về cây bút bi MB: Trong cuộc đời của mỗi chúng ta, ai đã từng cắp sách đến trường thì đều sử dụng đến bút. Trong đó có bút bi – một phương tiện, một dụng cụ gần gũi, gắn bó và vô cùng cần thiết. Bút bi không chỉ là vật dụng không thể thiếu của người đi học mà còn với cả những công việc liên quan đến sổ sách, giấy tờ. TB: 1/ Nguồn gốc: Không ai có thể xác định được rõ ràng, chính xác thời điểm bút viết ra đời để góp mặt vào cuộc sống của con người. Chỉ biết rằng từ khi nhân loại phát minh ra chữ viết thì bút cũng ra đời. Thời xa xưa, người ta dùng chiếc bút lông vũ để viết hay vẽ. Sau thì dùng bút sắt chấm mực. Các loại bút này dùng rất bất tiện vì phải mài mực, phải chấm mực thường xuyên khi viết, viết xong lại phải rửa bút. Rồi bút máy (chứa mực ở trong) ra đời. Phải đến tận năm 1938, một phóng viên người Hunggary tên là Laszlo Biro cùng người anh trai của mình đã phát minh ra cây bút bi đầu tiên trên thế giới. 2/ Cấu tạo: Bút bi được cấu tạo bởi các bộ phận sau: - Vỏ bút: được làm bằng kim loại hoặc nhựa, có rất nhiều kiểu dáng và màu sắc tuỳ theo bản vẽ thiết kế mẫu và dụng ý của nhà sản xuất. Bộ phận này dài khoảng 15 cm, hình trụ tròn đường kính 0,5 đến 1cm dùng để chứa các bộ phận bên trong: ruột bút, lò xo. Chỗ cầm viết nhỏ hơn một chút, được chế tạo gợn sóng hoặc hình tam giác cạnh tù để cho dễ cầm. - Bộ phận điều chỉnh bút: gồm một đầu bấm ở cuối thân bút. Bộ phận này kết hợp với lò xo (được làm bằng kim loại theo hình xoắn ốc) để điều chỉnh ngòi bút: Khi muốn sử dụng, ta chỉ cần bấm nhẹ đầu bấm ngòi bút sẽ lộ ra; khi không sử dụng, bấm đầu bấm cho ngòi bút thụt vào. Nếu là bút bi dùng nắp đậy thì sẽ không có bộ phận điều chỉnh bút này. Chiếc nắp bút trong trường hợp này chỉ có tác dụng bảo vệ ngòi bút. Khi muốn dùng người ta chỉ cần mở nắp, không dùng nữa thì đậy lại. Nhược điểm của bút bi có nắp là dễ làm mất nắp. - Ruột bút: được làm bằng nhựa cứng hoặc kim loại, thường dài khoảng 10cm và lớn hơn que tăm một chút dùng để chứa mực nên được gọi là ống mực. Gắn với ống mực là ngòi bút được làm bằng kim loại không rỉ, một đầu có lỗ tròn. Ở đầu lỗ có gắn một viên bi sắt mạ crôm hoặc niken, đường kính viên bi tùy thuộc vào mẫu mã mà to nhỏ khác nhau từ 0,5 đến 1mm. Viên bi nhỏ xíu xinh xắn ấy có khả năng chuyển động tròn đều đẩy cho mực ra đều. 3/ Công dụng, các loại: Bút bi rất tiện dụng và giá cả cũng phù hợp với nhiều người nên số lượng bút bi được tiêu thụ rất lớn. Suốt mấy mươi năm qua, cấu tạo của bút bi vẫn không thay đổi song màu mực và kiểu dáng ngày càng đa dạng. Mực có nhiều loại như mực dầu, mực nước, mực nhũ, đến mực dạ quang với đủ các màu sắc như đỏ, xanh, đen, tím tuỳ theo mục đích sử dụng, tuỳ theo ý thích của người dùng. Ngày càng có nhiều kiểu dáng đẹp lạ. Rồi có những loại bút dùng trong điều kiện bình thường và cả những loại dùng trong môi trường khí áp, khí quyển thay đổi. Thậm chí có loại bút dùng trong điều kiện bất thường không trọng lượng hoặc ở dưới nước. Có loại bút chỉ có một ngòi nhưng cũng có những loại có hai, ba, bốn ngòi với đủ màu mực như xanh, đỏ, đen, tím, Dù màu sắc và kiểu dáng khá phong phú nhưng bút bi cũng chỉ có hai loại: loại dùng một lần rồi bỏ (loại này giá thành rẻ nên dùng hết mực thì bỏ) và loại dùng nhiều lần (loại này chất lượng cao, giá thanh đắt gấp nhiều lần so với loại kia nên khi hết mực ta chỉ cần thay ruột bút rồi dùng tiếp). Bút bi là vật dụng cần thiết, là người bạn đồng hành với con người trong cuộc sống. Bút bi được dùng trong nhiều lĩnh vực. Bút theo sinh viên, học sinh học tập, bút cùng người trưởng thành ghi chú, tính toán sổ sách. Bút còn là món quà tặng dễ thương và giàu ý nghĩa. Bút bi tiện dụng hơn bút máy vì không phải bơm mực, không gây lấm lem quần áo sách vở. Tuy nhiên, bút bi cũng có nhược điểm của nó là khi ta còn nhở, nét chữ chưa cứng nên viết bút bi sẽ dễ hỏng chữ vì đầu bi nhỏ và trơn dễ gây chữ xấu. Do vậy khi chữ viết đã đẹp và nhanh ta mới nên dùng bút bi. Nên chọn bút có mực ra đều. Để chọn được cây bút như vậy, khi thử bút ta sẽ viết số 8. 9
  10. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 4/ Bảo quản: Ngòi bút rất quan trọng và dễ bị bể bi nên khi dùng xong ta nên bấm cho ngòi bút thụt vào hoặc đậy nắp lại để tránh hỏng bi. Tránh để rơi xuống đất vì dễ hỏng bi, vỡ vỏ bút, tránh để nơi có nhiệt độ cao. KB: Bút bi mãi là vật dùng tiện dụng, cần thiết, gắn bó và không thể thiếu trong cuộc sống của con người. Đề 4: Thuyết minh kính mắt 1. Mở bài: Giới thiệu chung về kính đeo mắt: - Chiếc mắt kính là một vật dụng quen thuộc với đời sống hằng ngày. Không chỉ có khả năng điều trị các tật khúc xạ, kính còn đem lại thẩm mỹ qua nhiều lọai có kiểu dáng, màu sắc phong phú. - Là vật dụng thiết yếu, có nhiều loại kính đeo mắt như: kính thuốc, kinh áp tròng, kính thời trang. 2. Thân bài: a) Nguồn gốc: - Kính đeo mắt ra đời đầu tiên ở Ý vào năm 1260 nhưng lúc đầu chỉ có giới thầy tu và quý tộc sử dụng nó . Sau đó kính đeo mắt được nhiều người biết đến và dần dần được phổ biến như ngày nay. - Kể từ khi ra đời tới giờ kính đeo mắt luôn luôn được cải tiến để phù hợp với người dùng.Thiết kế của mắt kính lúc đầu chỉ nối với nhau bởi cầu mũi nên rất bất tiện. Mãi đến năm 1730 một chuyên gia quang học người Lôn-đôn mới chế ra hai càng để kính có thể gá lên mặt một cách chắc chắn. Ngoài loại kính có gọng đeo người ta còn phát minh ra một loại kính không sử dụng gọng gọi là kính áp tròng. Năm 1887 thợi thổi thủy tinh người Đức là Muller đã làm ra chiến kính áp tròng đầu tiên vừa khít với mắt. b) Cấu tạo: Kính đeo mắt gồm 2 bộ phận: Mắt kínhvà gọng kính - Gọng kính được làm bằng nhựa cao cấp hoặc kim loại quý. Gọng kính chia làm hai phần: phần khung để lắp mắt kính và phần gọng để đeo vào tai, nối với nhau bởi các ốc vít nhỏ, có thể mở ra, gập lại dễ dàng. Mỗi loại gọng lại có một ưu điểm riêng: + Gọng kim loại được làm bằng một loại sắt, người đeo cảm thấy cứng cáp và chắc. + Gọng nhựa dẻo và bền có thể chịu được áp lức lớn mà không bị cong và biến dạng như gọng kim loại + Có một loại gọng được làm bằng ti tan rất nhẹ có thể bẻ cong mà không gãy - Dù là nhựa hay kim loại thì tất cả các loại gọng đều có rất nhiều màu sắc và kiểu dáng để tạo vẻ đẹp riêng cho kính. - Chất liệu để làm mắt kính là nhựa hoặc thủy tinh trong suốt: + Mắt thủy tinh trong suốt nhưng dễ vỡ + Mắt nhựa tuy nhẹ nhưng dễ bị xước - Chọn lựa kính thì phải phụ thuộc vào yêu cầu sự dụng và phụ thuộc vào khả năng tài chính của mình . c) Công dụng các loại kính: - Kính thuốc là kính dùng cho người có bệnh về mắt. Loại kính thuốc gồm kính cận, kính viễn, kính loạn thị Muốn sử dụng, người có bệnh về mắt phải đi đo thị lực để kiểm tra, từ đó mới có thể chọn kính chính xác, không gây ra các tác dụng phụ như nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn Không nên vì lí do thẩm mĩ mà ngại đeo kính thuốc khi bị bệnh. Nếu vậy sẽ làm độ cận hoặc độ viễn của mắt tăng rất nhanh. - Kính râm, kính trắng không số dùng che nắng, che bụi che gió khi đi đường, bảo vệ mắt khi đọc sách hay làm việc lâu bên máy tính. Kính bảo vệ mắt của thợ lặn, bơi, thợ rèn, thợ hàn. - Kính đeo mắt ngoài tác dụng giúp cho chúng ta nhìn nhận sự vật chính xác, tăng cường hiệu quả học tập và lao động thì còn là là vật trang điểm, tạo dáng cho mắt và khuôn mặt, làm tăng thêm vẻ duyên dáng, thanh lịch cho mỗi người. Đó là kính thời trang. d) Bảo quản: Dùng xong nên lau sạch tròng kính bằng khăn lau mềm, mịn. Cất kính vào hộp để ở nơi cố định dễ tìm như trong ngăn tủ, ngăn bàn, mặt bàn tránh các vật nặng đè vỡ hoặc làm trầy xước mặt kính. Thường xuyên rửa kính bằng nước, lau sạch tròng kính bằng khăn chuyên dùng. Để mặt kính không biến dạng, khi đeo và tháo kính nên dùng hai tay cầm hai gọng kính. Đối với gọng kính kim loại, nên thường xuyên kiểm tra, vặn chặt các ốc vít để giữ chặt tròng kính. Phải dùng kính đúng độ thì thị lực đỡ suy giảm. 3. Kết bài: Con người có năm giác quan thì thị giác là giác quan hoàn hảo nhất và quan trọng nhất. Vì vậy, việc giữ gìn để có đôi mắt trong sáng và tinh tường đồng nghĩa với bảo vệ cuộc sống của chính mình. Xã hội ngày càng phát triển, có xu thế thời trang càng phát triển thì kính mắt càng là một vật dụng quan trọng đối với mỗi chúng ta. Đề 5: Giới thiệu về chiếc nón lá VN 10
  11. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 1. Mở bài: Dùng phương pháp giới thiệu, nêu định nghĩa. Trong đời sống của người VN tự bao đời, chiếc nón lá đã là người bạn thuỷ chung gần gũi, gắn liền với sinh hoạy hàng ngày. Chiếc nón che nắng che mưa cho người nông dân lúc vất vả cầy cấy trên đồng hay khi đi dưới trời nắng gắt. 2. Thân bài: Kết hợp phân tích, so sánh, nêu ví dụ để thuyết minh cho sinh động. a.Nguồn gốc chiếc nón - Loại nón đặc trưng của người dân Bắc kì xưa là nón thúng. - Thời đại đổi thay, nón lá cũng phải thay đổi để hợp với thời đại, nón chóp nhọn ra đời ở làng Chuông nón chóp nhọn có khung bằng 16 vành tre chuốt nhỏ, mỏng, dễ uốn. Đây là kết quả của bao sự nghiên cứu, bàn luận lựa chọn để rồi trở thành một quy tắc bất di bất dịch. b. Đặc điểm cấu tạo của chiếc nón lá - Dáng nón: hình chóp, sườn phẳng - Nguyên liệu và sự chuẩn bị: Để làm được một chiếc nón đẹp, phải tỉ mỉ từ khâu chọn lá, sấy lá, phơi sương, là lá, chọn chỉ cước nhỏ, khuôn, độ tinh xảo trong từng đường kim mũi chỉ - Cách làm: Đặt các vòng tròn theo kích cỡ vào khuôn nón, trải lá Nón bài thơ rất mỏng bởi nó chỉ có hai lớp lá, lớp trong gồm 20 lá, lớp ngòai gồm 30 lá và lớp bài thơ, tranh, được nằm ở giữa. Nón được chằm bằng sợi ni lông dẻo dai, săn chắc và có màu trắng trong. - Một bộ phận không thể thiếu, giữ cho nón chắc trên đầu người đội là quai nón, quai nón được buộc vào nón nhờ hai nhôi nón. d.Tác dụng, giá trị: Nón lá với cuộc sống của người Việt Nam: - Nón lá vừa che nắng vừa che mưa là người bạn không thể thiếu của những người phụ nữ, đặc biệt là người bạn thuỷ chung của ngừời nông dân chân lấm tay bùn trên ruộng cạn, dưới đồng sâu trong chiến đấu: đội quân nón lá - Với các cô thôn nữ nón lá không đơn thuần chỉ là vật che nắng che mưa mà còn là món đồ trang sức làm tôn thêm vẻ duyên dáng, dịu dàng vốn có của người con gái xứ Việt. Món đồ trang sức này không cầu kì đắt tiền mà ngược lại nó rất giản dị mộc mạc như chính con người Việt. - Nón còn đi vào đời sống văn hoá nghệ thuật, trong nghệ thuật múa chiếc nón tạo nên một điểm nhấn rất ấn tượng. Nón quai thao cùng các cô gái Kinh Bắc góp vui trong các lễ hội: hội Lim, hội Chùa Dâu. - Trong đám cưới của người Việt, mẹ chồng đội nón cho nàng dâuđã trở thành phong tục. - Cùng với áo dài trở thành biểu tượng dân tộc. - Ngày nay có rất nhiều kiểu mũ được biến tấu để phù hợp thời trang nhưng chiếc nón vẫn có vẻ đẹp riêng đầy hấp dẫn d) Bảo quản: Dùng xong nên treo, phơi, giặt quai. 3. Kết bài: Công dụng và sự gắn bó của các đồ vật với con người trong hiện tại và tương lai. - Ngày nay ở các đô thị, không thấy học sinh đội nón đến trường mà chỉ thấy những chiếc mũ đủ màu sắc. Nhưng ở trên những đường làng, trong các chợ quê, chiếc nón trắng vẫn nhiều và thấy ưa nhìn dễ mến. Các bà, các mẹ, các cô thôn nữ làm sao rời được chiếc nón quê hương Đề 6: Giới thiệu về chiếc áo dài VN 1. MB Người VN luôn được coi là có cách ăn mặc kín đáo nhất. Ngưới con gái VN đã duyên dáng lại càng trở nên duyên dáng, thướt tha hơn trong chiếc áo dài dân tộc. Từ lâu chiếc áo dài đã đi vào truyền thống của dân tộc, nó đã trải qua biết bao sự thay đổi. Nhiều tên gọi, nhiều kiểu dáng, để rồi cuối cùng nó được mang dáng vẻ như bây giờ . 2.TB a. Nguồn gốc Đối với phụ nữ việt nam trước đây trang phục dân tộc là chiếc áo tứ thân màu nâu non, váy đen yếm trắng, đầu chít khăn mỏ quạ, thêm vào đó là chiếc thắt lưng thiên lý hay màu đào. Bộ lễ phục là những tấm áo mớ ba, bên trong là chiếc yếm đào đỏ thắm, đầu đội nón quai thao trông rất duyên dáng, kín đáo. - Trải qua năm tháng chiếc áo dài dược dần dần thay đổi và hoàn thiện hơn. Đầu thế kỉ 20, phụ nữ VN chỉ mặc một chiếc áo dài, bên trong là chiếc áo cộc và chiếc quần thy thế dần chiếc váy. Tuỳ theo lứa tuổi 11
  12. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 chiều dài buông xuống lúc ngắn lúc dài, lúc gấu to lúc gấu nhỏ. Cho đến nay chiếc áo dài truyền thống tương đối đã ổn định. b. Cấu tạo, chất liệu may áo + Được may bằng chất liệu vải mỏng, vải nhung + Thân áo: gồm 2 mảnh bó sát eo, hai thân thả bay xuống tận gót tạo nên sự mền mại, uyển chuyển, in, thêu hoa + Tay: ngắn, dài, xoè, voan, thêu hoa + Cổ: 3 cm, 4cm, hình trái tim, tròn, thuyền + Chiếc quần may theo kiểu quần ta ống rộng may bằng nhiều thứ vải khác nhau, nâng đỡ tà áo làm tăng thêm sự thướt tha của bộ trang phục. + Đi kèm với áo dài là nón lá và guốc cao. c. Môi trường sử dụng và đặc điểm của chiếc áo dài + Chiếc áo dài được mặc trong dịp lễ tết, lễ hội, cưới hỏi + Chiếc áo dài thể hiện bản sắc dân tộc, mang phong cách và tâm hồn của người Việt, và trở thành trang phục công sở ở nhiều nơi. + Là trang phục bắt buộc trong thi hoa hậu VN d.Giá trị văn hoá Khi mặc chiếc áo dài người phụ nữ không hề cảm thấy lạc hậu trước bạn bề quốc tế mà ngược lại luôn tự hào vì mình đã giữ gìn truyền thống của dân tộc, nó được người VN tự hào giới thiệu với bạn bè năm châu, chiếc áo dài đã dược UNESCO công nhận là di sản văn hoá phi vật thể của thế giới. e. Bảo quản: giặt là, phơi, treo. 3. KB Giờ đây, váy đầm các lọai phát triển rầm rộ nhưng xét ra tấm áo dài vẫn là nét đẹp VN. Mong sao chiếc áo dài được có mặt khắp nơi, làm cuộc sống thêm tươi vui. Đề 7: Giới thiệu về hoa đào * Lập dàn ý: 1. Mở bài: C1: Ngày Tết được báo hiệu bởi những cơn mưa xuân ấm áp, những lộc non mơm mởn trên những cành cây, nhưng quan trọng nhất là sự xuất hiện của những cành mai, cành đào được bày bán trên vỉa hè của khắp các khu phố. C2: Ngày Tết được báo hiệu bởi những cơn mưa xuân ấm áp, những lộc non mơm mởn trên những cành cây, nhưng quan trọng nhất là sự xuất hiện của những cành mai, cành đào được bày bán trên vỉa hè của khắp các khu phố. Nếu mai là biểu tượng của mùa xuân phương Nam thì ở xứ Bắc, loài hoa vinh dự được chọn là hoa đào. 2. Thân bài: - Nguồn gốc: Cây đào là một loài cây có lẽ có nguồn gốc từ Trung Quốc, được trồng để lấy quả hay hoa. - Hình dáng chung: Nó là một loài cây sớm rụng lá thân gỗ nhỏ, có thể cao tới 5–10 m. Lá của nó có hình mũi mác, dài 7–15 cm và rộng 2–3 cm. Hoa nở vào đầu mùa xuân, trước khi ra lá; hoa đơn hay có đôi, đường kính 2,5–3 cm, màu hồng với 5 cánh hoa. Quả của nó có một hạt to được bao bọc trong một lớp vỏ gỗ cứng (gọi là “hột”), cùi thịt màu vàng hay ánh trắng, có mùi vị thơm ngon và lớp vỏ có lông tơ mềm như nhung. - Hoa đào có rất nhiều loại: Đào phai, đào ta, bạch đào, đào bích Đào bích là loài hoa đào phổ biến, cành hoa thắm sắc, hoa rải đều khắp các cành, các tán, xen lẫn nụ hoa xinh với những lộc xanh, chen lẫn những cánh hoa xòe tán với những nụ vừa nhú. Bích đào dù được cắm trong lọ để phòng khách, trên bàn tiếp khách hay vài cành nhỏ cắm trên bàn thờ gia tiên cũng đều đẹp. Đào phai hoa kép, sắc hồng phảng phất kiêu kì. Một cành đào phai có giá cao hơn đào bích mà cũng khó tìm được cành ưng ý hơn. - Giá trị kinh tế: Đào là một trong những cây ăn quả được trồng nhiều ở các nước: Trung Quốc, Mỹ, Ý, Pháp, Nhật, Achentina Ở nước ta, đào được trồng nhiều ở các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn. Đào cũng được trồng ở vùng núi các tỉnh miền Bắc nhưng hiệu quả kinh tế kém, ở vùng đồng bằng, Đào được trồng chủ yếu để cho hoa là chính. Đào có vị thơm, ngon, giàu chất dinh dưỡng, vị ngọt, chua, ăn rất ngon. 12
  13. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 Ngoài thịt quả, các bộ phận khác của cây Đào đều là những vị thuốc quý Hoa Đào: Có tác dụng hạ khí, tiêu báng nước, lợi tiểu. Dầu hoa Đào làm kem bôi mặt, da mặt sẽ mịn màng Nhưng quan trọng nhất cành hoa đào bán rất đắt vì được nhân dân ta chơi nhiều trong ngày Tết. - Giá trị văn hoá: Sở dĩ người ta cắm cành hoa đào trong ngày Tết là vì theo tục lệ xưa: mọi nhà đều cố gắng đi bẻ cành đào về cắm trong nhà trừ ma quỷ. Còn ngày nay có hoa đào tươi thắm khắp nhà vào dịp Tết, là để tạo không khí vui vẻ, tươi đẹp , mong ước một năm nhiều may mắn đến với gia đình - Cách trồng, chăm sóc: Để có một cây hoa đào đẹp, một cành hoa đào thắm tươi, những người trồng đào phải rất vất vả. Chúng ta sẽ có một cây đào con, cao khoảng 50-60 cm khi thời gian gieo hạt là 7-8 tháng trước đó. Vì vậy, để có những chậu đào vào dịp Tết thì đào thường được trồng vào mùa thu (tháng 8,9,10). Đầu tiên, chúng ta phải tiến hành đem gieo hạt đào dại, đào đắng để làm gốc ghép. Sau đó, chúng ta phải bón phân tăng trưởng, thuốc trừ sâu cho từng cây. Người trồng đào cũng cần phải giữ đào trong một nhiệt độ nhất định để đảm bảo đào ra hoa đúng vào dịp Tết Nguyên Đán. 3. Kết bài: Hoa đào là đặc trưng của miền Bắc trong dịp Tết đến, xuân về. Một cành đào có thể thay thế cho bất kì loài hoa, quả nào của mùa xuân. Nhìn hoa đào chúm chím môi hồng trên cành là thấy xuân về, đất trời như bừng tỉnh trong hương sắc mùa xuân. Dù ở xa quê hương, chắc chắn trong lòng mỗi người con gốc Việt cũng khó có thể quên được màu hồng tươi thắm, trong sáng của hoa đào và niềm hạnh phúc tinh thần của mỗi người dân Việt do loại hoa thần kì đó mang lại. Đề 8: Thuyết minh đặc điểm thể thơ lục bát 1. Mở bài: Giới thiệu khái quát về thể thơ lục bát. Thơ lục bát (sáu tám) là một thể thơ cổ điển thuần túy Việt Nam. Có thể nói rằng không người Việt Nam nào mà lại không biết đến thơ lục bát, một thể thơ thuần túy dân tộc, xuất hiện đã hàng ngàn năm nay. 2. Thân bài: Cần đảm bảo những ý cơ bản sau: a. Nguồn gốc: Thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc, do chính cha ông chúng ta sáng tác. Trước kia, hầu hết các bài ca dao đều được sáng tác bằng thể thơ này. Sau này, lục bát được hoàn thiện dần và đỉnh cao là “Truyện Kiều” của Nguyễn Du với 3254 câu lục bát. b. Đặc điểm : * Nhận diện câu chữ: Gọi là lục bát căn cứ vào số tiếng trong mỗi câu. Thơ lục bát tồn tại thành từng cặp: câu trên 6 tiếng được gọi là câu lục, câu dưới 8 tiếng được gọi là câu bát. Thơ LB không hạn định về số câu trong một bài. Như thế, một bài lục bát có thể rất dài nhưng cũng có khi chỉ là một cặp câu LB. * Cách gieo vần: - Tiếng thứ 6 câu lục vần với tiềng thứ 6 câu bát, tiếng thứ 8 câu bát lại vần với tiếng thứ 6 câu lục tiếp theo. Cứ thế luân phiên nhau cho đến hết bài thơ. * Luật B-T : - Các tiếng 1,3,5,7 không bắt buộc phải theo luật B-T - Các tiếng 2,6,8 trong dòng thơ thường là thanh B, còn tiếng thứ 4 là thanh T. - Luật trầm – bổng: Trong câu bát, nếu tiếng thứ sáu là bổng (thanh ngang) thì tiếng thứ 8 là trầm (thanh huyền) và ngược lại. * Đối: Đối trong thơ lục bát là tiểu đối (đối trong một dòng thơ) * Nhịp điệu: Thơ LB chủ yếu ngắt nhịp chẵn : 4/4, 2/2/2, 2/4, 4/2 Tuy nhiên cách ngắt nhịp này cũng rất linh hoạt, có khi ngắt nhịp lẻ 3/3. * Lục bát biến thể: - Số chữ trong một câu tăng lên hoặc giảm đi (thường là tăng lên). - Tiếng cuối là thanh T. - Xê dịch trong cách hiệp vần tạo nên sự thay đổi luật B-T: Tiếng thứ 4 là thanh B c. Ưu điểm : 13
  14. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 - Âm hưởng của lục bát khi thì thiết tha sâu lắng, khi thì dữ dội, dồn dập. Vì thế, thể thơ này có thể diễn tả được mọi cung bậc tình cảm của con người. - Dễ nhớ, dễ thuộc, dễ đi vào lòng người do đó cũng dễ sáng tác hơn các thể thơ khác. KB: Thơ lục bát đã trở thành món ăn tinh thần không thể thiếu của người dân Việt Nam. Cái hay, cái đẹp của nó là kết tinh tinh hoa ngôn ngữ tiếng Việt. Với những ưu điểm trong cách gieo vần, phối thanh, ngắt nhịp biến hóa linh hoạt, uyển chuyển, thơ lục bát dễ nhớ, dễ đi sâu vào tâm hồn. Điều quan trọng là thơ lục bát đủ khả năng diễn tả đời sống tình cảm phong phú, đa dạng của người Việt. Cho đến nay, giữa rất nhiều thể thơ khác nhau, thì thơ lục bát vẫn có vị trí xứng đáng và vẫn được đông đảo bạn đọc yêu mến. Hãy viết một bài văn giới thiệu về ngôi trường thân yêu của em. Đề 9: Giới thiệu về trường em. 1)Mở bài: - Trường THCS - Trường có bề dày về thành tích học tập và các phong trào khác. 2)Thân bài: - Trường thành lập ngày - Trường được xây dựng theo kiến trúc hiện đại, cơ sở vật chất đầy đủ. - Trường được công nhận là trường tiến tiến xuất sắc năm học vừa qua. + Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tận tâm, yêu nghề, yêu trẻ, nhiều giáo viên giỏi Huyện, giỏi Tỉnh. + Đa số HS ngoan, có nề nếp; HS khá, giỏi chiếm 2/3 HS tòan trường; nhiều HS đạt HS giỏi Huyện, giỏi Tỉnh. + Các phong trào tham gia tốt: bóng đá mi ni; tuyên truyền phòng chống ma túy trong học đường . + HS có tinh thần tương thần, tương ái, giúp đỡ bạn nghèo, ủng hộ đồng bào thiên tai . 3)Kết bài: - Tự hào về truyền thống nhà trường. - Cùng nhau học tập, xây dựng trường ngày càng vững mạnh. TUYỂN TẬP ĐỀ THI NGỮ VĂN 8 HỌC KỲ I ĐỀ 1 Câu 1(1.5 điểm) Nêu ý nghĩa truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao? Câu 2 (1.5 điểm) Tìm các trợ từ trong những câu sau? a. Đích thị nó làm vỡ lọ hoa. b. Anh ta mua những hai cái bát. c. Ngay cả tờ báo nó cũng không đọc. Câu 3 (1 điểm) Tìm 2 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá. Câu 4 (6 điểm) Thuyết minh chiếc nón lá Việt Nam ĐỀ 2 Câu 1: Nêu ý nghĩa truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri (2đ) Câu 2: Qua văn bản “Lão Hạc” của Nam Cao, em thấy Lão Hạc là người như thế nào? (1đ) Câu 3: Thế nào là câu ghép? Cho VD minh họa? (1,5) Câu 4: Viết đoạn văn ngắn từ 5 câu trở lên sử dụng biện pháp tu từ nói quá? (1đ) Câu 5: Em hãy giới thiêu về con trâu, một con vật gắn bó thân thiết với người nông dân Việt Nam. (5đ) ĐỀ 3 Câu 1: Em hãy cho biết hậu qủa của việc gia tăng dân số một cách nhanh chóng như hiện nay? (1đ) Câu 2: Em hãy nêu ra nét tương phản giữa hai nhân vật Đôn Ki- hô- tê và Xan- chô Pan- xa. Trong văn bản “Đánh nhau với cối xay gió”của nhà văn Xéc- van- tét. (1đ ) Câu 3: Nêu công dụng của dấu ngoặc đơn. (0,5đ) 14
  15. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 Câu 4: Lấy một ví dụ và chỉ ra công dụng của dấu ngoặc đơn. (1đ) Câu 5: Hãy nêu các phương pháp thuyết minh? (0,5đ) Câu 6: Em hãy giới thiệu về con vật nuôi mà em yêu thích cho mọi người được biết. (6đ) ĐỀ 4 Câu 1: (1đ) Phân tích thành phần chính (C-V) của các câu sau: a. Lòng tôi càng thắt lại, khoé mắt tôi đã cay cay. b. Lão chửi yêu nó và lão nói với nó như nói với một đứa cháu. Câu 2: (3đ) Vì sao chiếc lá cụ Bơ men vẽ được xem là một kiệt tác . Câu 3: (6đ) Em hãy viết bài văn thuyết minh về tác hại thuốc lá. ĐỀ 5 A. Văn –Tiếng Việt (3 điểm) Câu 1: Viết đoạn văn tóm tắt truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao trong khoảng 5- 10 dòng? (2đ) Câu 2: Tìm biện pháp nghệ thuật nói quá trong hai câu thơ sau và cho biết tác dụng của nó? (1đ) “Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế Mở miệng cười tan cuộc oán thù” (Phan Bội Châu) B. Tập Làm Văn: (7điểm) Hãy thuyết minh con trâu ở làng quê Việt Nam. ĐỀ 6 Câu 1(3 điểm): Cho đoạn văn sau: “ Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử nhìn tôi như muốn bảo tôi rằng: “A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như hế này à?”. Thì ra tôi già bằng này tuổi đầu rôì còn đánh lừa một con chó, nó không ngờ tôi nỡ tâm lừa nó!” (Lão Hạc - Nam Cao) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên? Tìm trợ từ, thán từ có trong đoạn văn? Nêu nội dung của đoạn văn trên? Câu 2 (2điểm): Đặt câu theo yêu cầu: Đặt một câu ghép có sử dụng một quan hệ từ. Đặt một câu ghép có sử dụng một cặp quan hệ từ. Câu 3 (5điểm): Thuyết minh về một loài hoa thường được dùng trang trí trong ngày tết. ĐỀ 7 Câu 1: 1điểm a. Tình thái từ là gì? Những từ: à, ư, hử, chứ, chăng . Là loại tình thái gì ? b. Trong các câu dưới đây, từ “nào”(trong các từ in đậm) là tình thái từ? a) Em thích trường nào thì thi vào trường ấy. b) Nhanh lên nào, anh em ơi! Câu 2:1điểm Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép dưới đây a. Sở dĩ Nam đạt điểm cao trong kỳ thi vì bạn ấy chăm học. b. Tuy gia đình Lan khó khăn nhưng bạn ấy vẫn không bỏ học. c. Nếu cậu chăm chỉ trong học tập thì bài thi điểm sẽ cao. d. Sau cơn mưa trời quang, mây tạnh và nắng lên. Câu 3: 1điểm a. Nêu công dụng của dấu ngoặc kép . b. Giải thích công dụng của dấu ngoặc kép trong câu sau đây: Kết cục, anh chàng “hầu cận ông lí” yếu hơn chị chàng con mọn,hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã nhào ra thềm. Câu 4: 2 điểm Chép lại chính xác bài thơ “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” của tác giả Phan Bội Châu, nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm Câu 5: 5 điểm: Em nhận được món quà bất ngờ nhân dịp sinh nhật. Hãy kể lại sự việc đó 15
  16. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 ĐỀ 8 Câu 1: - Tình thái từ là gì? - Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là tình thái từ? a) Em thích trường nào thì thi vào trường ấy. b) Nhanh lên nào, anh em ơi! Câu 2: Từ tượng hình, từ tượng thanh là gì? Cho ví dụ từ tượng thanh, đặt câu với từ đó? Câu 3: Thế nào là nói giảm nói tránh? Hãy xác định biện pháp tu từ nói giảm nói tránh được sử dụng trong câu thơ sau: Bác Dương thôi đã thôi rồi, Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta. (Nguyễn Khuyến, Khóc Dương Khuê) Câu 4: Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm xúc suy nghĩ của em về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn lão Hạc của Nam Cao. Câu 5: Kể một kỷ niệm đáng nhớ về một người hoặc con vật mà em yêu quí ĐỀ 9 Câu 1: (1điểm) Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong các câu ghép dưới đây e. Sở dĩ lan đạt điểm cao vì bạn ấy chăm học. f. Tuy mẹ nói nhiều nhưng nó vẫn khôngnghe. g. Mưa càng to thì đường càng lầy lội. h. Sau cơn mưa trời quang mây tạnh và nắng lên. Câu 2: (1 điểm) Phân biệt biện pháp tu từ nói quá và nói khoác Câu 3: (1 điểm) Đọc đoạn trích sau và tìm ba động từ thuộc một phạm vi nghĩa trong đó một từ có nghĩa rộng và hai từ có nghĩa hẹp hơn. Xe chạy chậm chậm Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả hai chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay tôi xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo. Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng Câu 4: (2 điểm) Trình bày ngắn gọn những hiểu biết của em về truyện ngắn “Tôi đi học” của Thanh Tịnh Câu 5: (5 điểm) Thuyết minh cấu tạo, công dụng, bảo quản chiếc quạt điện để bàn. ĐỀ 10 Câu 1 (1,5 điểm) Đặt 3 câu ghép trong đó có a. Chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả (0,5 đ) b. Chỉ quan hệ tăng tiến (0,5 đ) c. Câu chỉ quan hệ tương phản (0,5 đ) Câu 2 (2 điểm) Hãy viết 1 đoạn văn ngắn có sử dụng ít nhất là một câu ghép nói về đề tài thay đổi thói quen sử dụng bao ni lông? Câu 3 (6,5 điểm) Hãy viết một bài văn giới thiệu về ngôi trường thân yêu của em. ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I. NĂM HỌC 2012-1013 (PHÒNG GIÁO DỤC THÀNH PHỐ BÀ RỊA) I/ VĂN –TIẾNG VIỆT: (5.0 điểm) Câu 1: (2,5điểm) a/Trong chương trình Ngữ văn 8 – học kì I, em đã học các tác phẩm và tác giả của ba quốc gia Mỹ, Đan Mạch, Tây Ban Nha. Hãy nêu tên các tác phẩm và tác giả đó. (1,5đ) 16
  17. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 b/ Hãy nêu những điểm giống nhau cơ bản về nội dung của hai văn bản: Tức nước vỡ bờ (Tắt đèn – Ngô Tất Tố) và Lão Hạc (Nam Cao) (1.0 điểm) Câu 2: (1.0 đ) Thế nào là tình thái từ? Từ in đậm nào trong các câu sau là tình thái từ? a/ Cứu tôi với! b/ Nó đi chơi với bạn từ sáng. Câu 3: (1,5điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 8-10 câu) về chủ để Giao thông. Trong đoạn văn đó sử dụng ít nhất 4 từ thuộc trường từ vựng Giao thông. Chỉ rõ trường từ vựng đã sử dụng. II/ TẬP LÀM VĂN (5.0 điểm) Trong nhà em có rất nhiều đồ dùng gắn liền với sinh hoạt hàng ngày của gia đình, hãy thuyết minh một đồ dùng mà em am hiểu nhất. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2013-2014 (SGD&ĐT TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU) Câu 1. Kể tên các văn bản thuộc truyện kí Việt Nam đã học ở học kì I trong chương trình ngữ văn 8 (Sách giáo khoa tập 1) (1.0 đ) Câu 2. Cho biết nội dung bài thơ Đập đá ở Côn Lôn của Phan Châu Trinh (1.0 đ) Câu 3. (1.0 đ)Xác định và giải thích ý nghĩa của biện pháp nói quá trong phần trích sau: Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên. (Hồ Chí Minh) Câu 4. Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi: Rồi hai con mắt long lanh của cô tôi chằm chặp đưa nhìn tôi. Tôi im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắt lại, khóe mắt tôi đã cay cay. (Trích Những ngày thơ ấu) a. Hãy chỉ ra câu ghép trong phần trích? b. Xác định và phân tích các vế trong câu ghép trên? Câu 5. (5.0 đ) Con dù lớn là con của mẹ Đi hết đời, lòng mẹ vẫn theo con (Con cò- Chế Lan Viên) Mẹ là người gần gũi, tần tảo và lo toan cho con đến hết cuộc đời. Hãy kể lại những kỉ niệm về mẹ. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2014-2015 (PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP BÀ RỊA) Câu 1 (1 điểm) “Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu ” Đoạn thơ trên được trích từ văn bản nào? Tác giả văn bản đó là ai? Câu 2 (1 điểm) Vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám qua hình tượng nhân vật Lão Hạc. (Lão Hạc- Nam Cao)? Câu 3 (1 điểm) Bé Hồng sau khi cất tiếng gọi mẹ lại sợ rằng người đó không phải là mẹ mình nên đã nghĩ điều ấy “khác gì ảo ảnh của một dòng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước mắt gần rạn nứt của người bô hành gục ngã giữa sa mạc” (Trích Trong lòng mẹ) Biện pháp so sánh trong hai câu trên diễn tả những cảm xúc gì của chú bé Hồng? Câu 4 (2 điểm). Đọc đoạn văn. “Xe chạy chầm chậm Mẹ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi. Và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi kéo tay tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo.”(Những ngày thơ ấu- Nguyên Hồng) a) Chỉ ra những từ láy là từ tượng thanh và từ tượng hình có trong đoạn trích trên 17
  18. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 b) Tìm trong đoạn trích những từ thuộc trường từ vựng “hoạt động của tay” c) Xác định một câu ghép có trong đoạn trích? Câu 5 (5 điểm) Chọn vai kể thích hợp, kể lại đoạn trích “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn O Hen- ri ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016 (PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP BÀ RỊA) Câu 1: (2,5 điểm) a. Nêu nội dung và nghệ thuật của văn bản Cô bé bán diêm (An-dec-xen)? b. Những câu văn sau diễn tả cảm xúc gì, của nhân vật nào khi gặp lại người mẹ yêu quý? “Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. Hơi quần áo mẹ tôi và những hơi thở ở khuôn miệng xinh xắn nhai trầu phà ra lúc đó thơm tho lạ thường.” (Trích Trong lòng mẹ) Câu 2: (1 điểm) Trợ từ là gì? Trong hai câu sau, từ in đậm nào là trợ từ? a. Vườn rau đó do chính tay ba em trồng. b. Giôn-xi là nhân vật chính của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng. Câu 3: (1,5 điểm) Tìm từ tượng hình, từ tượng thanh, câu ghép trong đoạn văn sau: “ Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những vết nhăn xô lại với nhau, ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít. Lão hu hu khóc ” (Trích Lão Hạc – Nam Cao) Câu 4: (5,0 điểm) Sách, vở, bút, thước luôn là những người bạn thân thiết của học sinh. Em hãy viết bài văn giới thiệu một trong những vật dụng gần gũi, quen thuộc ấy. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2016-2017 (PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP BÀ RỊA) Câu 1: (2,0 điểm) a. Kể tên và nêu đề tài của một văn bản nhật dụng đã học trong chương trình Ngữ văn 8, học kỳ I? b.Vì sao nhân vật Xiu (trong truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng – O Hen-ri) lại nói rằng Chiếc lá cuối cùng là kiệt tác của cụ Bơ-men? Câu 2: (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các yêu cầu bên dưới: “Hôm sau, lão Hạc sang nhà tôi. Vừa thấy tôi, lão bảo ngay: - Cậu Vàng đi đời rồi, ông giáo ạ! - Cụ bán rồi! Họ vừa bắt xong. Lão cố làm ra vẻ vui vẻ. Nhưng lão cười như mếu và đôi mắt lão ầng ậng nước, tôi muốn ôm choàng lấy lão mà òa lên khóc ” (Nam Cao, Lão Hạc) a. Xác định từ loại cho từ in đậm trong đoạn trích trên? b. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nói giảm nói tránh được sử dụng trong đoạn trích? c. Xác định và nêu quan hệ ý nghĩa giữa các vế của một câu ghép có trong đoạn trích? d. Tìm ba từ thuộc trường từ vựng trạng thái, cảm xúc có trong đoạn trích trên? Câu 3: (5,0 điểm) Hoa quả ngày Tết thật phong phú. Em hãy giới thiệu một loại quả ngày Tết mà em am hiểu. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2017-2018 (PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP BÀ RỊA) 18
  19. Trường THCS Dương Văn Mạnh Đề cương Ngữ văn 8 Câu 1: (2,0 điểm) a. Nêu tên tác giả - thể loại cho phù hợp với từng văn bản (đoạn trích) sau: Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc. b. Hai dòng thơ sau thể hiện cảm xúc, tâm trạng gì của nhà thơ? Những người muôn nưm cũ Hồn ở đâu bây giờ? (Ông đồ - Vũ Đình Liên) Câu 2: (3,0 điểm): Đọc đoạn trích sau: Trong những giây phút rạo rực ấy, cái câu nói của cô tôi nhắc lại: - Mày dại quá! Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và bế em bé chứ. Nhưng bên tai ù ù của tôi, câu nói ấy bị chìm đi, tôi không máy may nghĩ ngợi gì nữa (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng) a. Xác định từ loại của từng từ in đậm và nêu ý nghĩa của nó. b. Chỉ ra một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn trích trên. c. Xác định và nêu quan hệ ý nghĩa giữa các vế của một câu ghép trong đoạn trích. Câu 3: (5 điểm) Tết đến xuân về, muôn hoa đua nhau khoe sắc. Hãy giới thiệu một loài hoa được ưa thích trong ngày Tết cổ truyền Việt Nam. 19