Đề thi thử vào lớp 10 trung học phổ thông môn thi Ngữ văn - Trường THCS Yên Thường

docx 3 trang thienle22 4910
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử vào lớp 10 trung học phổ thông môn thi Ngữ văn - Trường THCS Yên Thường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thu_vao_lop_10_trung_hoc_pho_thong_mon_thi_ngu_van_tr.docx

Nội dung text: Đề thi thử vào lớp 10 trung học phổ thông môn thi Ngữ văn - Trường THCS Yên Thường

  1. TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG YÊN THƯỜNG NĂM HỌC 2019 -2020 (Đề tham khảo) Môn thi: Ngữ Văn Thời gian làm bài: 120 phút PHẦN I ( 6 điểm) Khép lại bài thơ “Ánh trăng”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết: “Ngửa mặt lên nhìn mặt” Câu 1: Chép 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thành 2 khổ thơ cuối của bài thơ và cho biết hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Duy Câu 2: Giải thích nghĩa của hai từ “mặt” trong đoạn thơ trên ,cho biết từ nào mang nghĩa chính, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Câu 3: Trong bài thơ “Ánh trăng” có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình.Hãy chỉ ra sự kết hợp đó và cho biết tác dụng? Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp quy nạp để làm rõ những cảm xúc và suy ngẫm sâu sắc của tác giả trong đoạn thơ em vừa chép.Trong đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết câu và một câu phủ định (gạch chân, chỉ rõ) PHẦN II (4 điểm) Dưới đây là phần trích trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long: Khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi công việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em đồng chí dưới kia.Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất.Còn người thì ai mà chả “thèm” hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy.Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát.Không vào giờ “ốp” là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ.Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là gì vậy?Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng.Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. (Trích Ngữ văn 9, tập 1, nxb Giáo dục 2015) Câu 1: Đoạn văn sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại hay đối thoại? Vì sao? Xét theo mục đích nói thì câu đầu tiên của đoạn văn trên là câu gì? Câu 2: Nhân vật “cháu” trong đoạn văn là ai? Suy nghĩ của nhân vật trong đoạn trích thể hiện trong đoạn trích có gì đặc biệt?Từ những suy nghĩ ấy, em hiểu nhân vật là người thế nào? Câu 3: Tìm một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn 9 cùng chủ đề với tác phẩm trên, ghi rõ tên tác giả? Câu 4: Từ nhân vật “cháu” trong tác phẩm có đoạn văn trên kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của mình về cách ứng xử của con người trong cuộc sống.
  2. TRƯỜNG THCS YÊN THƯỜNG NĂM HỌC 2019-2020 ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN VĂN-LỚP 9 Phần Câu Nội dung Điểm I 1 Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo để hoàn thành hai khổ thơ cuối 0,5 đ -Nêu được những nét chính về nhà thơ Nguyễn Duy: +Nguyễn Duy sinh năm 1948 quê ở Thanh Hoá, là nhà thơ quân đội, trưởng thành trong cuốc kháng chiến chống Mỹ . 0,25đ +Thơ của Nguyễn Duy gần gũi với văn hoá dân gian nhưng sâu sắc, giàu triết lý và chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư. 0,25đ 2 -Từ “ mặt” thứ nhất: chỉ bộ phận cơ thể người trên đó có mắt, tai 0,25đ mũi, miệng. -Từ “mặt” thứ hai: chỉ vầng trăng 0,25đ -Từ “mặt” thứ hai được dùng theo nghĩa chuyển. 0,25 đ 3 -Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong bài thơ: +Khổ 1 và 2 kể về cảm xúc của nhân vật trữ tình về vầng trăng thời quá khứ:Trăng và người gắn bó với nhau thân thiết như đôi bạn tri kỉ.Lời kể thủ thỉ, tâm tình nhấn mạnh mối keo sơn giữa người với trăng. 0,25 đ +Khổ thơ 3,4 vừa kể vừ nêu suy nghĩ của nhân vật trữ tình về vầng trăng thời hiện tại 0,25 đ +Hai khổ thơ cuối là những suy tư, day dứt và xúc động của nhân vật trữ tình với vầng trăng 0,25 đ -Tác dụng: sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố tự sự và trữ tình trong bài thơ làm cho mạch cảm xúc của nhà thơ được tự nhiên, phù hợp với tâm trạng của nhân vật trữ tình. 0,5 đ *Hình thức 4 -Đoạn văn viết theo phương pháp quy nạp. 0,25 đ -Đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết câu và 1 câu phủ định 0,5 đ (gạch chân, chỉ rõ) -Đảm bảo bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc,diễn đạt rõ ý,
  3. không mắc lỗi chính tả,ngữ pháp. 0,25 đ *Nội dung Biết bám sát ngữ liệu và khai thác hiệu quả tín hiệu nghệ thuật: từ ngữ: từ “mặt” đa nghĩa,từ láy “dưng dưng”, “vành vạnh”, “phăng phắc”, hình ảnh liệt kê, biện pháp tu từ điệp ngữ,so sánh, nhân 0,5 đ hoá ) làm sáng tỏ : -Cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ khi đối diện với quá khứ thuỷ chung tình nghĩa. 0,5 đ -Suy ngẫm sâu sắc về lối sống thuỷ chung, tình nghĩa 0,5 đ -Triết lý của nhà thơ 0,5 đ II 1 -Đoạn văn trên sử dụng hình thức ngôn ngữ đối thoại. 0,25 đ Vì đây là lời nói chuyện của anh thanh niên với nhà hoạ sĩ. -Xét theo mục đích nói thì câu đầu tiên của đoạn văn trên là câu 0,25 đ nghi vấn. 2 -Nhân vật “cháu” trong đoạn văn là nhân vật anh thanh niên. -Suy nghĩ của nhân vật trong đoạn trích đặc biệt ở chỗ đó là suy 0,25 đ nghĩ sâu sắc về công việc và cuộc sống. - Từ suy nghĩ ấy, ta hiểu nhân vật anh thanh niên là người có ý 0,25 đ thức trách nhiệm với công việc,anh hiểu công việc thầm lặng ấy có ích cho cuộc sống , cho mọi người, gắn mọi người vào cuộc sống chung của đất nước. Qua đó ta còn thấy được nét đẹp ở cách sống có lý tưởng của anh. 0,5 đ 3 -Tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 cùng chủ đề với tác phẩm có đoạn trích là: “Mùa xuân nho nhỏ” 0,25 đ -Tác giả: Thanh Hải. 0,25 đ 4 *Nội dung: -Hiểu được khái niệm về ứng xử 0,5đ -Bàn luận xác đáng, thuyết phục về biểu hiện, cách rèn luyện cách 0,75đ ứng xử theo quan điểm cá nhân -Có những liên hệ và rút ra những bài học cần thiết. 0,25đ *Hình thức:Đảm bảo dung lượng, có trình tự mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng, không sai lỗi chính tả, ngữ pháp 0,5 đ