Đề tài Nghiên cứu ứng dụng của lá trầu không trong tạo nước súc miệng

doc 18 trang Chiến Đoàn 10/01/2025 330
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Nghiên cứu ứng dụng của lá trầu không trong tạo nước súc miệng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nghien_cuu_ung_dung_cua_la_trau_khong_trong_tao_nuoc.doc

Nội dung text: Đề tài Nghiên cứu ứng dụng của lá trầu không trong tạo nước súc miệng

  1. UỶ BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ THUẬN THÀNH TRƯỜNG THCS ĐÌNH TỔ DỰ ÁN KHOA HỌC LĨNH VỰC: HOÁ - SINH TÊN DỰ ÁN: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỦA LÁ TRẦU KHÔNG TRONG TẠO NƯỚC SÚC MIỆNG NHÓM TÁC GIẢ: 1. Nhóm trưởng - Nguyễn Thị Thuỳ Dương 2. Thành viên - Nguyễn Văn Long Người hướng dẫn và bảo trợ: Nguyễn Thị Trang Thuận Thành, ngày 06 tháng 12 năm 2023 - 1 -
  2. TÊN DỰ ÁN DỰ THI: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CỦA LÁ TRẦU KHÔNG TRONG TẠO NƯỚC SÚC MIỆNG PHẦN I: MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Miền bắc nước ta nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm. Mùa đông lạnh và khô. Mùa hè nóng và ẩm (thời gian chúng ta sử dụng điều hòa ngày càng tăng lên). Hoặc khi thời tiết chuyển mùa (trời nồm, trời thu). Khi đó sức đề kháng của con người giảm. Mặt khác, môi trường sống của chúng ta rất ô nhiễm. Đặc biệt là sự ô nhiễm không khí. Đồng thời, xuất hiện nhiều vi rút, vi khuẩn mới nguy hiểm gây bệnh cho con người. Đó là những nguyên nhân làm gia tăng tỉ lệ người mắc các bệnh liên quan đến hô hấp như: cúm, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, sinh hoạt, học tập và lao động của con người. Ở Việt Nam chúng ta có rất nhiều loài cây, cỏ quý, là nguồn dược liệu trong các bài thuốc Đông, Tây y kết hợp. Một số loài cây quý rất gần gũi, quen thuộc và phổ biến với cuộc sống của chúng ta mà chưa được con người sử dụng rộng rãi, để phát huy triệt để công dụng của chúng trong cuộc sống của con người. Như chúng ta đã biết, người Việt từ xưa có tập tục ăn trầu. Thực tế cho thấy, những người ăn trầu thường ít mắc các bệnh về răng miệng và hô hấp. Vậy trong lá trầu không có những hoạt chất sinh học quý gì? Chúng ta có thể sử dụng lá trầu không để tạo ra những sản phẩm gì phục vụ cho cuộc sống của con người. Xuất phát từ các lý do trên, chúng em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng của lá trầu không trong tạo nước súc miệng”. II. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Sự thành công của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra các loại nước súc miệng có nguồn nguyên liệu từ thảo dược rất rẻ, phổ biến, dễ tìm. Đặc biệt rất dễ làm và tạo ra sản phẩm nước súc miệng an toàn, dễ bảo quản, dễ sử dụng, và được sử dụng hàng ngày cho nhiều đối tượng khác nhau, có nhiều sản phẩm để người dùng lựa chọn cho phù hợp với mục đích sử dụng, có hiệu quả trong việc phòng bệnh, hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến răng miệng, hệ hô hấp. Từ đó, hạn chế việc sử dụng thuốc Tây gây hại cho sức khoẻ của con người mà chi phí giá thành lại cao. III. Mục tiêu nghiên cứu: Tận dụng triệt để nguồn nguyên liệu từ tự nhiên, đặc biệt là lá trầu không, kết hợp với các dược liệu khác để tạo ra dung dịch nước súc miệng đảm bảo an toàn cho người sử dụng, có tác dụng phòng bệnh, hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến răng miệng, hệ hô hấp rất tốt, giá thành lại rất rẻ. Vì - 2 -
  3. khi mua các sản phẩm nước súc miệng có nguồn nguyên liệu hoàn toàn từ tự nhiên là thảo dược ngoài thị trường rất đắt đỏ. IV. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại nhà, trường học. V. Phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp lý luận: Nghiên cứu lý thuyết thành phần các chất có trong lá trầu không, mật ong, muối, gừng, vỏ quýt, húng bạc hà. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu các nguyên liệu sinh học là lá trầu không, mật ong, muối, gừng, vỏ quýt, húng bạc hà và công thức để tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng và thời gian bảo quản lâu hơn. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở lí thuyết: 1. Lá trầu không: (Họ: Hồ tiêu, danh pháp khoa học: Piperaceae) 1.1. Tính chất dược lý của lá trầu không: - Tác dụng kháng khuẩn và diệt virus tốt. - Chiết xuất từ lá trầu không có khả năng tiêu diệt khối u trong thực nghiệm trên động vật. - Tác dụng kháng sinh mạnh đối với trực trùng coli, tụ cầu khuẩn, song cầu khuẩn, liên cầu khuẩn và vi khuẩn subtillis. - Thành phần Chavicol (một dạng phenol) có tác dụng khử trùng tốt. - 3 -
  4. 1.2. Thành phần hoá học, công dụng và liều lượng - Thành phần hoá học: Tinh dầu thơm, Betel-phenol, Chavicol, Eugenol, Methyl eugenol, Allylcatechol, Cadinen, Tanin, Axit amin, Vitamin, p- cymen, Chavibetol. - Công dụng: Trầu không thường được dùng chữa nhức mỏi, đau bụng đầy hơi, vết thương nhiễm trùng có mủ sưng đau, nước sắc rửa vết loét, vết thương, trị mẫn ngứa, mụn nhọt. Tại Việt nam có nhiều chế phẩm dùng ngoài trị viêm nhiễm, lở loét và trị viêm nhiễm trong phụ khoa. Trầu không có thể kết hợp với một số dược liệu đem lại hiệu quả chữa trị bệnh an toàn. - Liều lượng: Có thể dùng lá trầu không nhai sống, dùng ngoài hoặc sắc uống. Không có quy định về liều lượng khuyến cáo. 2. Mật ong: (Apis mellifera L.) Tính chất dược lý của quả của mật ong: - Thành phần hóa học: Thành phần cacbonhydrat chiếm đến 82%, gồm 2 thành phần chính là fructozơ (chiếm 38,2 %) và glucozơ (chiếm 31%). Ngoài ra còn có các thành phần khác như mantozo, saccarozo và các hỗn hợp carbohydrate. Trong mật chứa 2% khoáng chất, vitamin tốt cho sức khỏe và làm đẹp. Các vitamin bao gồm vitamin B2, B3, B6, B9, C, và các khoáng chất như photpho, sắt, kẽm, canxi, magie, Trong mật có chứa một hàm lượng rất ít chất chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống viêm, - 4 -
  5. - Công dụng: cải thiện sức khoẻ tim mạch, chữa lành vết thương, chống oxy hoá, giảm ho ở trẻ, tăng cường hệ miễn dịch - Liều lượng: Mật ong là một loại thực phẩm phổ biến và không có hạn chế về liều lượng sử dụng. Nó đã được uống và sử dụng tại chỗ. Mật ong là một trong những loại thực phẩm tự nhiên và tinh khiết nhất mang lại nhiều lợi ích nhất cho sức khỏe của chúng ta, nhưng việc dùng mật ong nên ở mức vừa phải. Mật ong có thể sử dụng riêng hoặc kết hợp với một số thảo dược khác để làm tăng tác dụng. 3. Muối ăn: Tính chất dược lý của quả của muối ăn (muối thô) - Thành phần hoá học: Loại muối này chứa thành phần là Natri Chloride (NaCl). - Công dụng: sát trùng, giảm viêm, bảo vệ sức khoẻ răng miệng, hỗ trợ điều trị các bệnh viêm đường hô hấp trên, giảm viêm loét miệng, giảm ngứa ngáy, viêm da, cân bằng điện giải, duy trì chức năng tuyến giáp, giữ nước cho cơ thể, ngăn ngừa huyết áp thấp, - Liều lượng: Liều dùng muối ăn trung bình một ngày phụ thuộc vào hàm lượng natri. Theo các chuyên gia, người trưởng thành nên bổ sung tối đa 2.300mg natri/ ngày (tương đương khoảng 5.8g muối ăn). Có thể sử dụng kết hợp với các dược liệu để hỗ trợ điều trị bệnh. 4. Gừng: (Zingiber officinale Rose) - 5 -
  6. - Thành phần hoá học: Thành phần hóa học trong gừng chứa 2 - 3% tinh dầu với thành phần chủ yếu là các hợp chất hydrocarbon sesquiterpenic: b-zingiberen (35%), b-curcumenen (17%), b-farnesen (10%) và một lượng nhỏ các hợp chất alcol monoterpenic như: geraniol, linalol, borneol. Nhựa dầu chứa 20 - 25% tinh dầu và 20 - 30% các chất cay. Thành phần chủ yếu của nhóm chất cay là zingeron, shogaol và zingerol, trong đó gingerol chiếm tỉ lệ cao nhất. Ngoài ra, trong tinh dầu gừng còn chứa a-camphen, b- phelandren, eucalyptol và các gingerol. - Công dụng: Gừng có nhiều công dụng như: trị lở loét khoang miệng: dùng nước gừng tươi thay trà để uống và súc miệng thường xuyên, khoảng 2 - 3 lần mỗi ngày, sẽ có hiệu quả bất ngờ, khoảng 60 - 90% vết lở loét đều biến mất, các công dụng khác như trị viêm nha chu, phòng ngừa và trị sâu răng, chữa viêm đường hô hấp trên - Liều lượng: Mặc dù gừng có rất nhiều công dụng, nhưng cũng không nên sử dụng quá nhiều, với gừng tươi (sinh khương): Dùng 4 – 10 gr/lần, gừng khô (Can khương): Dùng 2 – 6 gr/lần. 5. Vỏ quýt/ Trần bì (Pericarpium Citri) - 6 -
  7. - Thành phần hoạt chất: Trong vỏ quýt có các tinh dầu limonen, auraptin, linalool, terpineol và các hợp chất khác như synephrine. - Công dụng: Ức chế trung khu thần kinh, chống co giật, chống viêm và chống dị ứng, trị viêm phế quản ho đờm nhiều, làm ấm dạ dày. - Liều dùng: 4 - 12g; nấu, hãm, sắc có thể kết hợp với một số dược liệu khác để hỗ trợ trị bệnh. 6. Húng lủi (húng bạc hà) - 7 -
  8. - Thành phần hoá học: limonene, dihydrocarvone và cineol, Perillyl, Giàu vitamin và khoáng chất. - Công dụng: bảo vệ sức khoẻ răng miệng, chữa viêm họng hiệu quả, kháng viêm, trị vết côn trùng cắn, tăng cường sức khoẻ đường tiêu hoá. - Liều lượng: Húng lủi là một loài thực vật luôn gắn liền với mâm cơm của các gia đình Việt, được sử dụng nhiều như một loại rau ăn kèm của các món ăn ở mâm cơm gia đình cho tới những món ăn hàng bởi những công dụng và đặc tính tốt cho sức khỏe mang lại. II. Nghiên cứu quy trình tạo nước súc miệng từ trầu không và một số dược liệu khác Vì trong lá trầu không có rất nhiều những hoạt chất sinh học quý và rất lành tính nên rất dễ kết hợp với các thảo dược khác. Xuất phát từ những lý do trên chúng em bước đầu nghiên cứu một số loại nước súc miệng làm từ lá trầu không kết hợp với các dược liệu khác để tạo ra 5 sản phẩm nước súc miệng với quy trình tiến hành như sau: Sản phẩm 1: Nước súc miệng làm từ lá trầu không và mật ong 1.1. Nguyên liệu: - Lá trầu không: 20g. - Mật ong: 2 thìa cà phê. - Nước: 500ml. 1.2. Cách làm: - Cân 20g lá trầu không đã được rửa sạch thái mỏng hoặc vò cho vào 500ml nước lọc đun sôi nhỏ lửa khoảng 10 phút để lượng tinh chất có trong trầu không hoà tan vào nước lọc lấy nước, để ấm dưới 40 độ (nếu nóng quá thì các vitamin và khoáng chất trong mật ong sẽ bị phá huỷ), - 8 -
  9. sau đó cho mật ong vào khuấy đều đổ vào chai thủy tinh có nắp đậy, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh dùng súc miệng dần. 1.3. Đối tượng và cách sử dụng: - Sản phẩm nước súc miệng làm từ lá trầu không và mật ong thường sử dụng cho mọi đối tượng, đặc biệt là trẻ em và người già vì nước súc miệng có vị ngọt của mật ong, và thơm của lá trầu không. - Sử dụng sau khi đánh răng xong hoặc với những trẻ lười đánh răng có thể súc miệng trực tiếp bằng nước súc miệng này, với người già hay bị đắng miệng có thể súc trực tiếp hằng ngày. - Sử dụng thường xuyên có tác dụng làm sạch răng miệng do tính sát khuẩn có trong lá trầu không và mật ong, riêng mật ong có vị ngọt mát nên rất dễ sử dụng. - Sử dụng 2 lần sáng tối sau khi đánh răng hoặc dùng nhiều hơn để tăng hiệu quả. Sản phẩm 2: Nước súc miệng làm từ lá trầu không và muối. 2.1. Nguyên liệu: - Lá trầu không: 20 g. - Muối: 1 thìa cà phê. - Nước: 500ml. - 9 -
  10. 2.2. Cách làm: - Cân 20g lá trầu không đã được rửa sạch thái mỏng hoặc vò cho vào 500ml nước lọc đun sôi nhỏ lửa khoảng 10 phút để lượng tinh chất có trong lá trầu không hoà tan vào nước lọc lấy nước, sau đó cho muối vào khuấy đều, để nguội đổ vào chai thủy tinh có nắp đậy, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh dùng súc miệng dần. - 10 -
  11. 2.3. Đối tượng và cách sử dụng: - Sản phẩm nước súc miệng làm từ lá trầu không và muối thường sử dụng cho mọi đối tượng, những đối tượng hay bị nhiệt miệng, đau, rát họng vì tinh chất có trong lá trầu không và muối có tác dụng làm sạch miệng, diệt khuẩn nên rất hiệu quả cho những trường hợp mắc các bệnh lý trên. - Thường sử dụng ít nhất 2 lần sáng tối, sau khi đánh răng với những người bình thường, còn với các đối tượng có các bệnh lý trên thì số lần súc miệng có thể tăng thêm để tăng hiệu quả hỗ trợ điều trị bệnh. Sản phẩm 3: Nước súc miệng làm từ lá trầu không và gừng. 3.1. Nguyên liệu: - Lá trầu không: 20g. - Gừng: 5g gừng. - Nước: 500ml. 3.2. Cách làm: - Cân 20g lá trầu không, 5g gừng đã được rửa sạch thái mỏng hoặc vò (với lá trầu không), gừng thái lát mỏng cho vào 500ml nước lọc đun sôi nhỏ lửa khoảng 10 phút để lượng tinh chất có trong lá trầu không và gừng hoà tan vào nước lọc lấy nước, để nguội đổ vào chai thủy tinh có nắp đậy, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh dùng súc miệng dần. - 11 -
  12. 3.3. Đối tượng và cách sử dụng: - Sản phẩm nước súc miệng làm từ lá trầu không và gừng thường sử dụng cho mọi đối tượng, đặc biệt là các đối tượng bị hôi miệng, viêm họng, rát họng vì gừng và lá trầu không đều có vị cay, tính ấm nên có tác dụng tiêu viêm, tiêu đờm, kháng khuẩn tốt nên giảm hôi miệng, giảm đau họng và làm lành vết thương hiệu quả. - Sử dụng ít nhất 2 lần sáng tối, sau khi đánh răng; để tăng hiệu quả hỗ trợ điều trị bệnh có thể tăng số lần súc miệng nhiều hơn 2 lần trên ngày. - 12 -
  13. Sản phẩm 4: Nước súc miệng làm từ lá trầu không và vỏ quýt. 4.1. Nguyên liệu: - Lá trầu không: 20g. - Vỏ quýt: 10g vỏ quýt đã rửa sạch và phơi khô. - Nước: 500ml. 4.2. Cách làm: - Cân 20g lá trầu không đã được rửa sạch; 10g vỏ quýt đã được rửa sạch và phơi khô thái mỏng hoặc vò (với lá trầu không), vỏ quýt thái lát mỏng cho vào 500ml nước lọc đun sôi nhỏ lửa khoảng 10 phút để lượng tinh chất có trong lá trầu không và vỏ quýt hoà tan vào nước lọc lấy nước, để nguội đổ vào chai thủy tinh có nắp đậy, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh dùng súc miệng dần. - 13 -
  14. 4.3. Đối tượng và cách sử dụng: - Sản phẩm nước súc miệng làm từ lá trầu không và vỏ quýt thường sử dụng cho mọi đối tượng, đặc biệt là các đối tượng bị ho, viêm họng, khản tiếng vì vỏ quýt có vị cay, đắng, tính ôn có tác dụng làm ấm họng, hoá đờm. Sử dụng nước súc miệng làm từ lá trầu không và vỏ quýt có hiệu quả cho các đối tượng bị ho nhiều, khản tiếng, ho có đờm. - Sử dụng ít nhất 2 lần sáng tối, sau khi đánh răng; để tăng hiệu quả hỗ trợ điều trị bệnh có thể tăng số lần súc miệng nhiều hơn 2 lần trên ngày. Sản phẩm 5: Nước súc miệng làm từ lá trầu không và húng bạc hà 5.1. Nguyên liệu: - Lá trầu không: 20g. - Húng bạc hà: 10 gam. - Nước: 500ml. - 14 -
  15. 5.2. Cách làm: - Cân 20gn lá trầu không; 10g húng bạc hà đã được rửa sạch thái mỏng (hoặc vò với lá trầu không), húng bạc hà thái nhỏ cho lá trầu không vào 500ml nước lọc đun sôi nhỏ lửa khoảng 8 phút, sau đó mới cho húng bạc hà vào để hỗn hợp sôi tầm 2 phút nữa là tắt bếp để nguội, lọc lấy nước, đổ vào chai thủy tinh có nắp đậy, bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh dùng súc miệng dần. - 15 -
  16. 5.3. Đối tượng và cách sử dụng: - Sản phẩm nước súc miệng làm từ lá trầu không và húng bạc hà thường sử dụng cho mọi người, đặc biệt là các đối tượng bị viêm họng, rát họng, khản tiếng , vì tinh chất có trong húng bạc hà có tác dụng chữa ho, mát họng. khi kết hợp với lá trầu không sẽ giúp hỗ trợ điều trị bệnh viêm họng hiệu quả khi súc miệng. - Sử dụng ít nhất 2 lần sáng tối, sau khi đánh răng; để tăng hiệu quả hỗ trợ điều trị bệnh có thể tăng số lần súc miệng nhiều hơn 2 lần trên ngày. PHẦN III: MINH CHỨNG HIỆU QUẢ Sau khi tạo ra sản phẩm nước súc miệng từ lá trầu không và các dược liệu khác, chúng em đã nhờ các bạn trong lớp 9A (46 bạn) và lớp 9B (38 bạn) thử nghiệm trải nghiệm dùng sản phẩm trong thời gian khoảng 30 ngày. Sau đó, chúng em đã thống kê tình hình sức khoẻ của các bạn học sinh ở các lớp thử nghiệm và 2 lớp đối chứng 9C (37 bạn), 9D (37 bạn) khi thời tiết giao mùa và thu được kết quả như sau: - 16 -
  17. Trải nghiệm của các bạn khi sử dụng nước súc miệng làm từ trầu không và các dược liệu khác: PHẦN IV: KẾT LUẬN Sau một thời gian nghiên cứu và sử dụng nước súc miệng làm từ lá trầu không và một số dược liệu khác cho chính bản thân, chúng em thấy có nhiều ưu điểm như: 1. Ưu điểm: - 17 -
  18. - Sản phẩm được làm từ nguồn nguyên liệu hoàn toàn từ tự nhiên là thảo dược sẵn có, phổ biến ở tại địa phương, có quanh năm. - An toàn cho người sử dụng, dễ làm, giá thành rẻ. - Đem lại hiệu quả trong việc phòng, hỗ trợ điều trị bệnh liên quan đến miệng và hệ hô hấp như: nhiệt miệng, hôi miệng, sâu răng, viêm lợi, cúm, ho, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi Sau khi súc miệng xong, răng miệng rất sạch và thoáng mát. 2. Hạn chế: - Vì không sử dụng chất bảo quản, thành phần hoàn toàn từ tự nhiên nên phải bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh. - Sản phẩm có tác dụng phòng bệnh là chính. Nếu chúng ta để cơ thể bị bệnh rồi mới dùng sản phẩm thì thời gian hỗ trợ điều trị bệnh sẽ lâu hơn. - Khi bỏ sản phẩm từ tủ lạnh ra chúng ta cần phải rót ra cốc để 2-3 phút giảm bớt độ lạnh hoặc pha với nước ấm để đảm bảo súc miệng không bị ê buốt răng miệng. 3. Hướng phát triển của sản phẩm: Tiếp tục tìm ra công thức tạo ra dạng kẹo ngậm dành cho nhiều đối tượng. NGƯỜI THỰC HIỆN Nuyễn Văn Long Nguyễn Thị Thùy Dương NGƯỜI HƯỚNG DẪN NGUYỄN THỊ TRANG - 18 -