Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Tiếng Việt (Phần ngữ pháp) - Trường THCS Châu Khê
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Tiếng Việt (Phần ngữ pháp) - Trường THCS Châu Khê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_cuong_on_tap_ngu_van_lop_9_chuyen_de_on_tap_tieng_viet_ph.docx
Nội dung text: Chuyên đề Ngữ Văn Lớp 9 - Ôn tập: Tiếng Việt (Phần ngữ pháp) - Trường THCS Châu Khê
- TRƯỜNG THCS CHÂU KHÊ ÔN TẬP TIẾNG VIỆT ( PHẦN NGỮ PHÁP ) I. Kiến thức cơ bản. 1. Các thành phần câu và các kiểu câu a. Các thành phần câu - Thành phần chính: Chủ ngữ và vị ngữ + Chủ ngữ: Là thành phần nêu sự vật, hiện tượng có hành động, tính chất, đặc điểm, trạng thái được miêu tả ở vị ngữ. Chủ ngữ thường là danh từ, đại từ hoặc cụm danh từ; thường trả lời cho các câu hởi như: Ai? Con gì? Hoặc Cái gì? Một câu có thể có một hoặc nhiều chủ ngữ. Ví dụ: Tôi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hòn sỏi theo tay tôi bay ra hai bên. ( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi ) -Thành phần phụ: Trạng ngữ và khởi ngữ + Trạng ngữ: Là thành phần được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn,nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ có thể đứng ở đầu câu, cuối câu hay giữa câu. Trạng ngữ có tác dụng làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác hoặc nối kết các câu, các đoạn với nhau khiến cho việc diễn đạt thêm mạch lạc. Ví dụ: Trước đó mấy hôm, lúc đi qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằngMinh, tôi có ghé lại trường một lần. ( Thanh Tịnh, Tôi đi học ) + Khởi ngữ: Là thành phần phụ đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Ví dụ: Riêng môn Văn, tôi học cũng không đến nỗi nào. -Thành phần biệt lập: Thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần phụ chú, thành phần gọi – đáp.
- +Thành phần tình thái: Được dùng để thể hiện cách dùng của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. Ví dụ: Hoạ sĩ còn đang nheo mắt cố đọc tên các sách trên giá thì cô gái đã bước tới, dường như làm việc ấy hộ bố. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa ) -Thành phần cảm thán : Được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn, mừng, giận ) Ví dụ : Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều ) +Thành phần phụ chú : Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Có khi, thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm. Ví dụ : Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. ( Nguyễn Minh Châu, Bến quê ) +Thành phần gọi – đáp : Được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Ví dụ : Ai ơi đùng bỏ ruộng hoang Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu. ( Ca dao ) b. Các kiểu câu *Các kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp -Câu đơn : Là câu chỉ có một cụm C – V làm nòng cốt. Ví dụ : Anh Sáu vẫn cứ ngồi im ( Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà )
- -Câu đơn mở rộng : Là câu có hai cụm C – V trở lên, trong đó, chỉ có một cụm C – V làm nòng cốt, các cụm C – v khác có thể làm thành phần của câu hoặc của cụm từ. Ví dụ : Tiếng cười nói im đi một lúc bấy giờ lại rộn lên chật cả căn nhà nhỏ. ( Nguyễn Trung Thành, Rừng xà nu ) -Câu ghép : Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C – V này được gọi là một vế câu ; các vế câu có quạn hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa. Ví dụ : + Tôi ngồi trên đệm xe, đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt. ( Nguyên Hồng, Trong lòng mẹ ) + Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt bỗng hiện lên đẹp một cách kỳ lạ. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa ) .Có hai cách nối các vế câu : Dùng những từ có tác dụng nối ( quan hệ từ, phó từ, đại từ, cặp từ hô ứng ) ; dùng dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm. .Các vế của câu ghép có quan hệ chặt chẽ về mặt ý nghĩa. Những quan hệ thường gặp là : quan hệ nguyên nhân- kết quả, quan hệ điều kiện ( giả thiết ), quan hệ tương phản, quan hệ tăng tiến, quan hệ bổ sung, quan hệ nối tiếp, quan hệ giải thích -Câu rút gọn : Là câu được lược bỏ một số thành phần của câu ( và có thể khôi phục được ) Ví dụ : Tiếng hát ngừng. Cả tiếng cười. ( Nam Cao ) -Câu đặc biệt: Là loại câu không cấu tạo theo mô hình C- V, chỉ có một từ hoặc cụm từ ( không khôi phục được cấu trúc câu ); nhằm mục đích nhấn mạnh sự tồn tại của sự vật, hiện tượng hoặc bộc lộ cảm xúc Loại câu này thường có giá trị tu từ.
- Ví dụ: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? ( Thế Lữ, Nhớ rừng ) Câu đặc biệt ( Than ôi! ) được nhà thơ sử dụng (kết hợp với câu hởi tu từ ) để thể hiện những xót xa, tiếc nuối của con hổ bị giam cầm trong vườn bách thú khi hồi tưởng lại một quá khứ tự do, huy hoàng giữa chốn sơn lâm bóng cả cây già. *Các kiểu câu phân loại theo mục đích nói: Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật. HS tự ôn tập. 2. Một số câu sai và cách chữa a. Một số lỗi câu sai thường gặp - Câu sai do thiếu chủ ngữ Ví dụ 1: Trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đã thể hiện cảm hứng nhân đạo lớn lao, sâu sắc. -Câu sai do thiếu vị ngữ Ví dụ 2: Tuyên ngôn độc lập, văn bản chính luận vừa có ý nghĩa lịch sử vừa có giá trị văn học to lớn. -Câu sai do thiếu nòng cốt câu Ví dụ 3: Vào thế kỷ XVIII, khi xã hội phong kiến Việt Nambuwowcs vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. b. Cách chữa câu sai - Phân tích cấu trúc ngữ pháp để xác định lỗi câu. - Khi chữa câu sai cần chọn cách ngắn gọn, đơn giản nhất để làm xuất hiện các thành phần câu bị thiếu. Có thể chọn cách thêm ( bớt ) từ ngữ sau đây: + Chữa câu sai do thiếu chủ ngữ: Ví dụ 1: Bỏ từ “Trong” Truyện Kiều thành chủ ngữ: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã thể hiện cảm hứng nhân đạo lớn lao, sâu sắc.
- + Chữa câu sai do thiếu vị ngữ: Ví dụ 2:Thêm từ “là” để thành phần phụ chú biến thành vị ngữ: Tuyên ngôn độc lậplà văn bản chính luận vừa có ý nghĩa lịch sử vừa có giá trị văn học to lớn. + Chữa câu sai do thiếu nòng cốt C- v: Ví dụ 3: Bỏ giới từ “ khi” để biến trạng ngữ thành cụm C – V Vào thế kỷ XVIII, xã hội phong kiến Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng trầm trọng. *Lưu ý: Khi chữa lỗi câu, không nên thêm bớt quá nhiều từ ngữ và không được làm ảnh hưởng đến nội dung của câu. 3.Liên kết câu và liên kết đoạn văn a.Biết cách xác định các phương tiện liên kết: Phép lặp, phép nối, phép thế, phép đồng nghĩa, trái nghĩa và phép liên tưởng Ví dụ: (1) Tám câu thơ cuối cùng của đoạn thơ được xây dựng bởi điệp từ “buồn trông” ở các câu sáu nhằm diễn tả nét chủ đạo chi phối tâm trạng Thuý Kiều. ( 2) Đâycũng là một trong những đoạn tả cảnh ngụ tình thành công nhất trong “Truyện Kiều”. (3) Với quan niệm thẩm mĩ truyền thống, Nguyễn Du luôn luôn lấy khung cảnh thiên nhiên làm nền cho sự hoạt động của nội tâm nhân vật. (4) Tính chất truyền thống ấy biểu hiện qua sự chi phối lô-gic nội tâm cảnh vật khách quan, qua bút pháp phác hoạ và khái quát, qua hình tượng và ngôn ngữ ước lệ công thức. ( Đặng Thanh Lê, Giảng văn “Truyện Kiều” ) Trong đoạn văn trên có các phép liên kết sau: Phép thế ( câu 1 và câu 2 ); phép nối ( câu 2 và 3); phép lặp ( câu 3 và 4) b. Biết sử dụng các phép liên kết khi viết đoạn văn, bài văn. 4. Nghĩa tường minh và hàm ý a.Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- b. Hàm ý: Là phần thông báo tuy không được diễn đạt một cách trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy. Để sử dụng hàm ý cần có hai điều kiện; người nới ( người viết ) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói và người nghe ( người đọc ) có năng lực giải đoán hàm ý. - Ví dụ: Ngủ yên! Ngủ yên! Cò ơi, chớ sợ! Cành có mềm, mẹ đã sẵn tay nâng! ( Chế Lan Viên, Con cò ) Câu thơ thứ hai có hàm ý: dẫu cuộc đời nhiều khó khăn, gian nan, trắc trở, đã có mẹ luôn ở bên – yêu thương, che chở, nâng đỡ con. 5.Các phương châm hội thoại: phương châm về lượng, phương châm về chất, phương châm quan hệ, phương châm cách thức, phương châm lịch sự. - Cần nắm được nội dung khái niệm và những hình thức biểu hiện cơ bản của từng phương châm hội thoại. - Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp ( Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì? ) - Cần nắm vững những nguyên nhân dẫn đến việc không tuân thủ các phương châm hội thoại, đặc biệt là trong các văn bản nghệ thuật. II. Bài tập: A. CÁC THÀNH PHẦN CÂU VÀ CÁC KIỂU CÂU 1.Phân tích ngữ pháp và xác định kiểu câu ( theo cấu tạo ngữ pháp) của các câu văn dưới đây: a. (1 ) Xe chậy chầm chậm .( 2 ) Mệ tôi cầm nón vẫy tôi, vài giây sau tôi đuổi kịp . (3) Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại. ( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu ) b. (1) Ông thấy mình như trẻ ra. ( 2) Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê man suốt ngày. ( Kim Lân, Làng )
- c.(1) Ô! (2 ) Cô còn quên chiếc mùi xoa đây này! ( 3) Anh thanh niên vừa vào kêu lên. ( 4 ) Để người con khỏi trở lại bàn, anh lấy chiếc khăn tay còn vo tròn cặp giữa cuốn sách tới trả cho cô gái. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa ) d. Người thanh niên ấy đến muộn làm mọi người khó chịu. Gợi ý : a, Câu (1) : Câu đơn ; câu (2), (3) : câu ghép b, câu (1) : câu đơn, câu (2) : câu rút gọn c, Câu (1) : câu đặc biệt ; câu (2), (3) : câu đơn ; câu (4) : câu ghép d, Câu đơn mở rộng ( mở rộng thành phần CN ) 2.Đọc các đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới : a. Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. ( Tô Hoài ) b. Nếu trong pho lịch sử loài người xoá các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xoá hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn sẽ đến bực nào. ( Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương ) c. ( 1 ) Còn nhà hoạ sĩ và cô gái cũng nín bặt, vì cảnh trước mắt bỗn hiện lên đẹp một cách kỳ lạ. ( 2 ) Nắng bây giờ đã len tới đốt cháy rừng cây. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa ) d. Đến đây một mình một ngựa, tráng sĩ lên đỉnh núi, cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời. ( Thánh Gióng ) đ. ( 1 ) Giá tôi không trêu chị Cốc thì đâu đến nỗi Choắt việc gì. ( 2 ) Cả tôi nữa, nếu không nhanh chân chạy vào hang thì tôi cũng chết toi rồi.
- ( Tô Hoài , Dế Mèn phiêu lưu ký ) e. Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. ( Theo Bàn tay và khối óc ) g. ( 1 ) Ta thủ lấy truyện Hai Bà Trưng mà xét. ( 2 ) Tuy trong lịch sử có chép rõ ràng Hai Bà phải tự vẫn sau khi đã thất trận , nhưng ngay ở làng Đổng Nhân nơi thờ Hai Bà vẫn chép rằng Hai Bà đều hoá đi, chứ không phải tử trận. ( Nguyễn Đình Thi, Sức sống của dân Việt Nam trong ca dao và cổ tích ) - Tìm câu ghép trong các đoạn văn trên. - Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong mỗi câu ghép đó. Gợi ý: a. Câu ghép: quan hệ nguyên nhân – hệ quả b. Câu ghép: quan hệ giả thiết – kết quả c. Câu ghép (1): quan hệ giải thích d. Câu ghép: quan hệ nối tiếp đ. Câu ghép (1): quan hệ điều kiện – hệ quả Câu ghép (2): quan hệ giả thiết – kết quả e. Câu ghép: quan hệ bổ sung g. Câu ghép: quan hệ tương phản 3. Hãy xác định thành phần biệt lập trong các câu sau: a. Có lẽ tôi bán con chó đấy, ông giáo ạ! ( Nam Cao ) b. Chà, cái mặt nhẫn kim cương đẹp quá, quý quá! ( Viết Linh )
- c. Vũ Thị Thiết, người con gái quê ở Nam Xương, tính tình thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt đẹp. ( Nguyễn Dữ ) d. Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ, Đi bốn năm hôm mới lên đến đây, vất vả quá! ( Kim Lân ) e. Bầu ơi thương lấy bí cùng Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. ( Ca dao ) Gợi ý: a, Thành phần tình thái ( Có lẽ, đấy, ạ ) b, Thành phần cảm thán ( Chà ) c, Thành phần phụ chú: người con gái quê ở Nam Xương ( giải thích cho Vũ Thị Thiết ) d, Thành phần gọi – đáp: Thưa ông 4. Hãy xác định thành phần gọi – đáp trong các trường hợp sau: a. Trang ơi, mình không dự liên hoan được đâu, cả cắm trại nữa. Nhưng bạn đừng nói gì với lớp mình nhé. Mình mình bận. ( Hà Thiện Hương, Điều không thể nói ) b. Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần . ( Ca dao ) c. Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng. ( Nam Cao )
- Gợi ý: Thành phần gọi – đáp: a. Trang ơi b. Ai ơi c. Vâng 5. Xác định thành phần trạng ngữ và khởi ngữ trong các câu văn sau: a. Về việc đọc sách thì phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ. ( Chu Quang Tiềm ) b. Nhà tôi, tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm. c. Về cá thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu và đẹp. ( Phạm Văn Đồng ) d. Tảng sáng, vòm trời cao xanh cao xanh mênh. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía Tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả. ( Hoàng Hữu Bội ) Gợi ý: a. Khời ngữ :Về b. Khởi ngữ : Nhà tôi, việc tôi c. Khởi ngữ : Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ d. - Tảng sáng : TN chỉ thời gian, trả lời câu hỏi : Khi nào vòm trời cao xanh mênh mông.
- - Ven rừng : TN chỉ không gian, trả lời câu hỏi : Ở đâu rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng ? 6. Xác định và gọi tên các thành phần bệt lập trong các ví dụ sau: a. Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều ) b. Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng giúp ngấm ngầm lão Hạc. Nhưng hình như lão cũng biết vợ tôi không ưng giúp lão. ( Nam Cao, Lão Hạc ) c. Người đồng mình thương lắm con ơi! ( Y Phương, Nói với con ) d. Không hiểu sao cái Trinh, đứa bạn thân nhất của tôi, giờ này vẫn chưa đến. ( Trần Hoài Dương ) e. Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? ( Kim Lân ) Gợi ý : a. Đau đớn thay : TP cảm thán b. Hình như : TP tình thái c. Con ơi : TP gọi đáp d. Đứa bạn thân nhất của tôi : TP phụ chú e. Này : TP gọi đáp 7. Viết một đoạn văn ngắn ( chủ đề tự chọn) có sử dụng khởi ngữ và thành phần biệt lập. Chỉ rõ khởi ngữ và thành phần biệt lập đó
- HD :Hs tự chọn chủ đề -> viết đoạn văn ngắn có sử dụng khởi ngữ và TP biệt lập. Chỉ rõ khởi ngữ và TP biệt lập đó 8. Đọc các đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới : a. Thằng kia! Ông tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Nộp tiền sưu. ( Ngô Tất Tố ) b. Tôi quắc mắt: - Sợ gì? [ ] Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa! ( Tô Hoài ) c. Cháu nằm trên lúa Tay nắm chặt bông Lúa thơm mùi sữa Hồn bay giữa đồng Lượm ơi, còn không? ( Tố Hữu ) d. Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi này! Tôi hối lắm! Tôi hối hận lắm! Anh mà chết là chỉ tại cái thói ngông cuồng dại dột của tôi. Tôi biết làm thế nào bây giờ? ( Tô Hoài ) - Tìm câu nghi vấn trong các đoạn trích trên. - Chỉ ra các đặc điểm hình thức của các câu nghi vấn đó và cho biết chúng được dùng với mục đích gì? - Viết đoạn văn ngắn ( chủ đề tự chọn) trong đó có sử dụng ít nhất 2 kiểu câu đã học. Chỉ rõ kiểu câu đã sử dụng. *Gợi ý:
- *Căn cứ vào đặc điểm hình thức đã học hoặc có thể đơn giản là căn cứ vào dấu câu ( dấu chấm hỏi ) để tìm câu nghi vấn. Sau đó căn cứ vào hoàn cảnh sủ dụng cụ thể để xác định mục đích sử dụng thực tế của các câu nghi vấn đó. a, Ồng tưởng mày chết đêm qua, còn sống đấy à? Câu nghi vấn được đánh dấu bằng tình thái từ “à” ( khẳng định anh Dậu còn sống với sắc thái mỉa mai ). b, Sợ gì? – câu nghi vấn được đánh dấu bằng đại từ nghi vấn “gì” ( phủ định sự việc “sợ” của Dế Mèn: “Tao không sợ gì cả”với sắc thái kiêu căng tự mãn ) c, Lượm ơi, còn không? – câu nghi vấn được đánh dấu bằng phụ từ “không” ( bộc lộ cảm xúc với sắc thái thương xót ). d, tôi biết làm thế nào bây giờ? – câu nghi vấn được đánh dấu bằng đại từ nghi vấn “ thế nào” ( phủ định việc “biết làm” của dế Mèn: “Tôi không biết làm thế nào bây giờ” với sắc thái ân hận ). *Viết đoạn văn : Chú ý đảm bảo yêu cầu về mặt hình thức - Đoạn văn là bắt đầu từ chỗ lùi đầu dòng và kết thúc là dấu chấm xuống dong. - Sử dụng ít nhất 2 kiểu câu đã học ( Câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật ) và chỉ rõ các kiểu câu đó. BÀI TẬP VỀ CÂU MỞ RỘNG 1. Tìm các cụm C-V làm thành phần câu trong các câu sau : a) Cách mạng tháng Tám thành công đem lại độc lập, tự do cho dân tộc. b) Nó học giỏi khiến cha mẹ vui lòng. c) Nhà này cửa rất rộng. d) Nó tên là Nam. 2. Tìm các cụm C-V làm phụ ngữ trong các câu sau : a) Quyển sách mẹ cho con rất hay. b) Tớ rất thích bức tranh bạn Nam vẽ hôm nọ. c) Chúng tôi hi vọng đội bóng lớp tôi sẽ thắng. d) Chúng tôi đoán rằng bạn Nam sẽ đoạt giải nhất. 3. Hãy mở rộng những danh từ làm chủ ngữ sau thành một cụm C-V làm chủ ngữ : a) Người thanh niên ấy làm mọi người khó chiu. b) Nam làm cho bố mẹ vui lòng. c) Gió làm đổ cây.
- 4. Cho từng đôi câu sau. Hãy biến chúng thành một câu có cụm C-V làm thành phần câu hoặc phụ ngữ. a) Trời trở rét. Đó là dấu hiệu của mùa đông. b) Ai cũng phải tuân thủ luật lệ giao thông. Thầy giáo chủ nhiệm thường nhắc chúng tôi như vậy. c) Bạn Nam đã kể chuyện này với tôi. Tôi sẽ kể lại với các bạn câu chuyện đó. d) Bố mẹ thưởng cho tôi chiếc xe đạp. Tôi đi học bằng chiếc xe đạp đó. đ) Sương muối xuống nhiều. Lúa mới cấy có nguy cơ hỏng. 5.Viết một đoạn văn, sử dụng câu có cụm C-V làm thành phần câu. 6.Viết một đoạn văn có sử dụng cụm C-V làm phụ ngữ. Gợi ý: 1. Các cụm C-V làm thành phần câu như sau : a) Cách mạng tháng Tám thành công (làm chủ ngữ) b) Nó học giỏi (làm chủ ngữ) c) cửa rất rộng (làm vị ngữ) d) tên là Nam (làm vị ngữ) 2. Các cụm C-V làm phụ ngữ như sau : a) mẹ cho con (làm phụ ngữ cho danh từ quyển sách) b) bạn Nam vẽ hôm nọ (làm phụ ngữ cho danh từ bức tranh) c) đội bóng lớp tôi sẽ thắng (làm phụ ngữ cho động từ hi vọng) d) bạn Nam sẽ đoạt giải nhất (làm phụ ngữ cho động từ đoán) 3. Tham khảo cách mở rộng như sau : a) Người thanh niên ấy đến muộn làm mọi người khó chịu. b) Nam học giỏi làm cho bố mẹ vui lòng. c) Gió thổi mạnh làm đổ cây. 4.Tham khảo cách biến đổi như sau : a) Trời trở rét là dấu hiệu của mùa đông. b) Thầy giáo chủ nhiệm thường nhắc chúng tôi : Ai cũng phải tuân thủ luật lệ giao thông. c) Tôi sẽ kể lại với các bạn câu chuyện mà bạn Nam đã kể với tôi. d) Tôi đi học bằng chiếc xe đạp mà bố mẹ thưởng cho tôi. đ) Sương muối xuống nhiều làm cho lúa mới cấy có nguy cơ hỏng. 5. Tham khảo đoạn sau : Nhân dịp kỉ niệm Ngày Nhà giáo Việt Nam, trường em phát động đợt thi đua học tập tốt. Lớp nào đạt kết quả học tập tốt sẽ được khen thưởng. Chúng em hứa sẽ phấn đấu để giành được phần thưởng của nhà trường. 6. Tham khảo đoạn sau : Nam là người bạn mà tôi quý nhất. Buổi sáng, Nam đến gọi tôi và chúng tôi cùng đến trường. Ở lớp, chúng tôi ngồi cạnh nhau. Trưa, chúng tôi lại cùng nhau
- về. Chiều, chúng tôi học bài với nhau rồi đi đá bóng hoặc đi bơi. Cả ngày chúng tôi không rời nhau. BÀI TẬP VỀ CÂU RÚT GỌN VÀ CÂU ĐẶC BIỆT 1. Đọc các phần trích sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới a. Mẹ ơi! Con khổ quá mẹ ơi! Sao mẹ đi lâu thế? Mãi không về! ( Nguyên Hồng ) b. - Những ai ngồi đấy ? - Ông Lí cựu với ông Chánh Hội. ( Ngô Tất Tố ) c) Mẹ không lo, nhưng vẫn không ngủ được. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng [ ]. (Lí Lan) - Tìm câu rút gọn trong những phần trích sau, và cho biết thành phần nào bị rút gọn. - Hãy khôi phục các câu rút gọn đó thành câu đầy đủ. Gợi ý: a, Mãi không về! ( câu rút gọn: rút gọn CN ) b, Ông Lí Cựu với ông Chánh Hội. ( câu rút gọn: rút gọn VN ) c. Cứ nhắm mắt lại là dường như vang bên tai tiếng đọc bài trầm bổng [ ]. (rút gọn chủ ngữ) - Dựa vào ngữ cảnh để khôi phục lại các câu rút gọn đó thành các câu đầy đủ. 2. Hãy nhận xét về cách dùng các câu rút gọn dưới đây. Theo em, có nên dùng các câu rút gọn trong những tình huống đó không ? Tại sao ? Hãy sửa lại các câu rút gọn đó. a) – Cháu cho bác hỏi đến phố Hàng Bạc đi bằng cách nào ? – Đi thẳng, đến ngã tư thì rẽ phải. b) – Mẹ ơi, cho con đi tham quan nhé ! – Con đi mấy ngày ? – Một ngày.
- *Gợi ý: Trước hết, tìm các câu rút gọn trong các đoạn hội thoại. Phân tích điều kiện giao tiếp (nói với người lớn) xem có thích hợp với việc dùng câu rút gọn không. Từ đó sửa lại câu rút gọn cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. 3. Đọc đoạn trích sau : Cô Tâm ôm chặt lấy em : (1) – Cô biết chuyện rồi. Cô thương em lắm ! [ ] Cô giáo Tâm gỡ tay Thuỷ, đi lại phía bục, mở cặp lấy một quyển sổ cùng với chiếc hút máy nắp vàng đưa cho em tôi và nói : (2) – Cô tặng em. Về trường mới, em cố gắng học tập nhé ! Em đặt vội quyển sổ và cây bút lên bàn : (3) – Thưa cô, em không dám nhận em không được đi học nữa. (Khánh Hoài) Có thể rút gọn chủ ngữ ở các câu (1), (2), (3) không ? Tại sao ? Gợi ý: Các câu (1), (2), nếu bị rút gọn chủ ngữ thành các câu : – Biết chuyện rồi. Thương em lắm. – Tặng em. Về trường mới, cô gắng học nhé ! sẽ làm cho câu mất sắc thái tình cảm thương xót của cô giáo đối với nhân vật “em”. Câu (3) là câu nói với cô giáo của nhân vật “em” cho nên không thể là câu rút gọn. 4. Tìm các câu đặc biệt trong các phần trích sau. Chỉ ra sự khác nhau giữa câu rút gọn với câu đặc biệt a) Ôi, đẹp quá ! Sao lại có bông hoa bằng lăng nở muộn thế kia ? (Phạm Hổ) b) Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. Đoàn kịch lưu động chúng tôi đóng lại, tránh cái gió lào (Nguyễn Tuân) c) Đêm trăng. Biển yên tĩnh. Tàu Phương Đông của chúng tôi buông neo trong vùng biển Trường Sa. (Hà Đình Cẩn) d) Kiên vội đặt bát xuống, nó vỗ tay, reo to : Ông ơi, ông ơi! Con cu cườm ta thả ra dạo nọ đã biết gáy rồi ông ạ ! (Trần Hữu Tòng) đ) Đình chiến. Các anh bộ đội nón lưới có gắn sao, kéo về đầy nhà Út (Nguyễn Thi)
- e) Cách đó ba năm, một đồng chí từ Đồng Tháp Mười về mang vê một con gà mái tơ vàng. Ôi chao, một con gà. (Nguyễn Quang Sáng) Gợi ý: * Các câu đặc biệt là : a) Ôi, đẹp quá ! ; b) Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. ; c) Đêm trăng. ; d) Ông ơi, ông ơi ! ; đ) Đình chiến. ; e) Ôi chao, một con gà. *Phân biệt câu rút gọn và câu đặc biệt - Câu rút gọn: thực tế là câu đơn có đầy đủ thành phần chính. Tùy thuộc vào ngữ cảnh để xác định được thành phần còn lại là thành phần nào, và khôi phục thành phần đã bị rút gọn. - Câu đặc biệt: không được cấu tạo theo cấu trúc CN- VN, chỉ đơn thuần là một từ, một cụm từ. B. MỘT SỐ CÂU SAI VÀ CÁCH CHỮA BT: Phát hiện lỗi trong các câu sau và nêu cách chữa a. Qua tác phẩm “Tắt đèn” đã cho chúng ta thấy hình ảnh phụ nữ nông dân dưới chế độ cũ. b. Quyển sách, bố tôi mới mua hôm qua. c. Với ngòi bút tài hoa và sự cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh đã nắm bắt và tái hiện được những biến đổi của thiên nhiên trong thời khắc giao mùa. d. Năm 1945, khi đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. HD: Cách chữa câu sai: - Phân tích cấu trúc ngữ pháp để xác định lỗi câu - Khi chữa câu sai cần chọn cách ngắn gọn, đơn giản nhất để làm xuất hiện các thành phần câu bị thiếu. Có thể chọn cách thêm ( bớt ) từ ngữ *Đới với câu thiếu chủ ngữ, có các cách chữa sau: - Thêm chủ ngữ vào câu - Biến một thành phần nào đó trong câu( thường là trạng ngữ ) thành chủ ngữ của câu - Biến vị ngữ thành một cụm C – V *Đối với câu thiếu vị ngữ, có các cách chữa sau: - Thêm vị ngữ vào câu.
- - Biến cụm từ đã cho thành một cụm C – V - Biến cụm từ đã cho thành một bộ phậncuar một cụm C – V *Đối với câu thiếu cả chủ ngữ lẫn vị ngữ, thường là những câu chỉ có một thành phần phụ nào đó ( trạng ngữ ). Cách chữa loại câu sai này là phải thêm một cụm chủ - vị cho câu hoặc biến trạng ngữ thành một cụm C – V. a. – Lỗi sai: Thiếu chủ ngữ - Cách chữa: + Thêm chủ ngữ: Qua tác phẩm “Tắt đèn”, tác giả ( Ngô Tất Tố ) đã cho chúng ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân dưới chế độ cũ. + Biến trạng ngữ thành chủ ngữ ( bỏ từ Qua ): Tác phẩm “Tắt đèn” đã cho chúng ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân dưới chế độ cũ. + Biến vị ngữ thành một cụm chủ - vị ( bỏ đã cho ): Qua tác phẩm “Tắt đèn”, chúng ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông dân dưới chế độ cũ. b. – lỗi sai: Thiếu vị ngữ - Cách chữa: + Thêm vị ngữ: Quyển sách, bố tôi mới mua hôm qua, rất đẹp. + Biến thành cụm chủ - vị: Quyển sánh là ( quyển ) bố tôi mới mua hôm qua + Biến thành một bộ phận của cụm chủ - vị: Tôi rất thích quyển sách, bố tôi mới mua hôm qua. c. – Lỗi sai: Thiếu chủ ngữ - Cách chữa: + Bỏ từ của để tạo chủ ngữ: Với ngòi bút tài hoa và sự cảm nhận tinh tế, Hữu Thỉnh đã nắm bắt và tái hiện được những biến đổi của thiên nhiên trong thời khắc giao mùa. d. - Lỗi sai: Thiếu nòng cốt C – V - Cách chữa:
- + Bỏ từ Khi để biến trạng ngữ thành một cụm C – V: Năm 1945, đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế. + Thêm một cụm chủ - vị cho câu: Năm 1945, khi đất nước ta còn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, đời sống nhân dân rất khổ cực. C. CÁC NỘI DUNG KHÁC 1. Bài tập Nghĩa tường minh và hàm ý. Bài 1:Cho các câu thơ đưới đây: a, Bao giờ chạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình. b, Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng: Tre non đủ lá đan sàng nên chăng? - Tìm hàm ý trong các câu trên ? Gợi ý: a, Chạch, loại cá sống dưới nước, sáo loài chim sống trên trời không thể đẻ trứng dưới nước. Câu ca dao như một lời từ hôn khi đưa ra điều không thể tồn tại trong hiện thực, đây là lời từ chối của cô gái thông minh có phần kênh kiệu b, Lời tỏ tình ý nhị, tình tứ của chàng trai khi mượn hình ảnh của “tre non” và hành động “đan sàng” để hỏi ý kiến của cô gái đang tới tuổi cập kê có đã muốn lấy chồng hay chưa. Bài 2: Câu nào trong các đoạn trích sau chứa hàm ý? Dựa vào ngữ cảnh xác định nội dung của từng hàm ý a. - Xe đâu không dắt vào, lại để ngoài cổng à? - Xe sáng nay anh Toàn đi sớm
- ( Trần Hoài Dương ) b. Cô tôi liền vỗ vai tôi cười mà nói rằng: - Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và thăm em bé chứ. Nước mắt tôi ròng ròng rớt xuống hai bên mép rồi chan hoà đầm đìa ở cằm và cổ. Hai tiếng em bé mà cô tôi ngân dài ra thật ngột, thật rõ, quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm can tôi như ý cô tôi muốn. ( Nguyên Hồng, Những ngày thơ ấu ) Gợi ý: a. Hàm ý: Xe sáng nay anh Toàn đi sớm. ( Hôm nay mình không đi xe ) b. Hàm ý: - Lời người cô: Vào mà bắt mợ mày may vá, sắm sửa cho và thăm em bé chứ ẩn chứa một ý độc ác. Người cô cố tình nhấn mạnh từ em bé, ý muốn thông báo một cách mỉa mai, đay nghiến thông tin mẹ Hồng đã có con khi chưa đoạn tang chồng; cũng là để xoáy sâu vào nỗi đau bị mẹ “bỏ rơi” của cậu bé. Bài 3: Đọc đoạn trích sau: Để khỏi vô lễ, người con trai vẫn ngồi yên cho ông vẽ, nhưng cho là mình không xứng với thử thách ấy, anh vẫn nói: – Không, bác đừng mất công vẽ cháu! Cháu giới thiệu với bác ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa! (Nguyễn Thành Long) 1. Cho biết những câu in đậm có phải là câu chứa hàm ý không? Vì sao? 2. Xác định hàm ý của câu (nếu có). Gợi ý Câu nói của người con trai có hàm ý: cháu không xứng đáng để bác vẽ, ông kĩ sư ở vườn rau dưới Sa Pa mới xứng đáng. Bài 4:Cho đoạn trích sau: Trong sóng có người gọi con:
- “Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn. Bọn tớ ngao du nơi này nơi nọ mù không biết từng đến nơi nao”. Con hỏi: “Nhưng làm thế nào mình ra ngoài đó được?”. Họ nói: “Hãy đến rìa biển cả, nhắm nghiền mắt lại, cậu sẽ được làn sóng nâng đi”. Con bảo: “Buổi chiều mẹ luôn muốn mình ở nhà, làm sao có thể rời mẹ mà đi được?”. Thế là họ mỉm cười, nhảy múa lướt qua. (R. Ta-go) 1.Cho biết hàm ý của câu in đậm trong đoạn trên. 2. Hàm ý đó được tạo nên bằng cách nào? Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không? Chi tiết nào chứng tỏ điều đó ? 3. Dựa vào nội dung đoạn trích trên, em hãy viết 1 hội thoại trong đó có sử dụng hàm ý.Chỉ rõ hàm ý đó ? Gợi ý Cần xác định người nói và người nghe, tìm hiểu hoàn cảnh giao tiếp để tìm hàm ý của câu in đậm trong đoạn trích. 1. Hàm ý của câu nói: mình không thể đến “rìa biển cả” để vui chơi cùng các bạn vì mình không thể xa mẹ được (từ chối lời mời mọc, rủ rê của những người trong sóng). 2. Hàm ý đó được tạo nên bằng cách vi phạm phương châm quan hệ (câu trả lời của em bé có vẻ không liên quan đến lời rủ rê của những người trong sóng) và sử dụng hành động ngôn ngữ gián tiếp (câu hỏi nhưng được dùng với mục đích khẳng định). - Người nghe là những người trong sóng hiểu rõ hàm ý của em bé nên họ mỉm cười và nhảy múa lướt qua. 3. Hs tự chọn chủ đề, đưa ra tình huống giao tiếp cụ thể và xây dựng đoạn hội thoại có câu chứa hàm ý rồi chỉ ra hàm ý đó. Bài 5: Cho câu sau : Hôm nay, trời đẹp. a. Đặt một tình huống giao tiếp có sử dụng câu trên. b. Xác định hàm ý của câu trong tình huống sử dụng đó. Gợi ý: a.Tham khảo tình huống sau: Nam muốn rủ Dũng đi chơi. Nam nói với Dũng:
- - Hôm nay, trời đẹp. b. Hàm ý của câu trong tình huống này là: Chúng mình đi chơi đi. 2. Bài tập về các phương châm hội thoại chính: Bài 1: Xác định các phương châm hội thoại được nói đến trong các thành ngữ, tục ngữ, ca dao sau: a. Hỏi gà đáp vịt. b. Nói bóng nói gió. c. Nói có đầu có đũa. d. Kim vàng ai nỡ uốn câu Người ngoan ai nỡ nói nhau nặng lời e. Nói có sách, mách có chứng. g. Lắm mồm lắm miệng. Đáp án : a. PC quan hệ e. PC về lượng b. PC quan hệ g. PC về chất c. PC cách thức d. PC lịch sự Bài 2 : Các câu sau đây có đúng phương châm về lượng không? Vì sao? Hãy chữa lại các câu đó. a. Nó đá bóng bằng chân. b. Nó nhìn tôi bằng đôi mắt. Gợi ý : Chú ý đến yêu cầu nói năng phải có thông tin, từ đó xem xét lượng thông tin trong các câu đã cho và chữa lại. VD : a. Nó đá bóng bằng chân trái
- b. Nó nhìn tôi bằng đôi mắt chứa chan yêu thương ( rưng rưng lệ ) Bài 3: Đọc truyện cười sau: Trứng vịt muối Hai anh em nhà nọ vào quán ăn cơm. Nhà quán dọn cơm trứng vịt muối cho ăn. Người em hỏi anh: – Cùng là trứng vịt mà sao quả này lại mặn nhỉ? – Chú hỏi thế người ta cười cho đấy. – Người anh bảo. – Quả trứng vịt muối mà cũng không biết. – Thế trứng vịt muối ở đáu ra? Người anh ra vẻ thông thạo, bảo: – Chú mày kém thật! Có thế mà cũng không biết. Con vịt muối thì nó đẻ ra trứng vịt muối chứ sao. (Theo Truyện cười dân gian Việt Nam) 1. Cho biết câu nói được in đậm đã vi phạm phương châm hội thoại nào? 2. Vì sao người nói lại vi phạm phương châm đó? Gợi ý Vận dụng kiến thức về các phương châm hội thoại để xác định phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Câu nói của người anh đã không tuân thủ phương châm về chất. Do thiếu hiểu biết nên người anh đã trả lời như vậy và chính vì thế mà truyện gây cười. Bài 4:.Các câu nào trong đoạn sau vi phạm phương châm quan hệ ? Cho biết câu đó có hàm ý gì ? Toàn quay sang hỏi tôi : - Còn anh ở đơn vị nào ? - Bí mật quân sự. - Sao anh là bộ đội mà đi một mình ? - Có công tác phải đi một mình. - Công tác gì hở anh ? - Bí mật quân sự. ( Vũ Cao, Em bé bên bờ sông Lai Vu ) Gợi ý : - Hai câu : « Bí mật quân sự » : vi phậm phương châm quan hệ - Hàm ý : Không thể nói cho Toàn biết được.
- Bài 5: Đọc truyện cười sau và trả lời các câu hỏi: Ai tìm ra châu Mĩ? Trong giờ học Địa lí, thầy giáo gọi Hà lên bảng chỉ bản đổ: – Em hãy chỉ đâu là châu Mĩ. – Thưa thầy đây ạ! – Hà chỉ trên bản đồ. -Tốt lắm! Thê bây giờ trò Bi hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mĩ ? – Thưa thầy, bạn Hà ạ! (Sưu tầm) a) Trong truyện cười trên, phương châm hội thoại nào đã bị vi phạm? b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại thì trò Bi phải trả lời thầy giáo như thế nào? Hãy viết lại câu trả lời đó. c) Tìm một câu thành ngữ để nhận xét về trường hợp hội thoại trên. Gợi ý Truyện cười Ai tìm ra châu Mĩ? đã vi phạm phương châm quan hệ trong hội thoại. Câu hỏi của thầy giáo đã được trò Bi hiểu theo một hướng hoàn toàn khác (thầy hỏi ai là người tìm ra châu Mĩ trong lịch sử địa lí thế giới; trò trả lời về người tìm và chỉ ra châu Mĩ trên bản đồ trong giờ học Địa lí). b) Nếu tuân thủ phương châm hội thoại, trò Bi phải trả lời thầy giáo như sau: Thưa thầy, Cô-lôm-bô là người đã có công tìm ra châu Mĩ ạ. c) Câu thành ngữ nói về trường hợp vi phạm phương châm quan hệ như trong truyện: ông nói gà, bà nói vịt. Bài 6: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở dưới. Thấy lão nằn nì mãi, tôi đành nhận vậy. Lúc lão ra về, tôi còn hỏi: – Có đồng nào, cụ nhặt nhạnh đưa cho tôi cả thì cụ lấy gì mà ăn? Lão cười nhạt bảo: – Được ạ! Tôi đã liệu đâu vào đấy Thế nào rồi cũng xong. (Nam Cao) a) Câu nói Thế nào rồi cũng xong của lão Hạc đã vi phạm phương châm hội thoại nào? b) Vì sao lão Hạc lại vi phạm phương châm đó? c) Nhận xét về cách nói đó của lão Hạc bằng một çâu thành ngữ. Gợi ý Câu nói của lão Hạc đã vi phạm phương châm cách thức. b) Đây là trường hợp người nói cố tình vi phạm phương châm hội thoại bởi lão Hạc nói vậy chỉ cốt làm yên lòng ông giáo chứ không nêu rõ ràng, chính xác ý định, việc làm của lão cho ông giáo biết. c) Nhận xét về cách nói của lão Hạc trong trường hợp này bằng một thành ngữ: nửa kín nửa hở :
- Bài 7: Tìm một số câu tục ngữ, thành ngữ, ca dao có nội dung liên quan đến phương châm lịch sự trong giao tiếp. Gợi ý Ví dụ: – Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau. (Ca dao) – Lời chào cao hơn mâm cỗ. (Tục ngữ) Bài 8: Xây dựng một đoạn hội thoại giữa một bạn HS và một người cao tuổi trong đó có tuân thủ các phương châm hội thoại. Gợi ý Bài tập này yêu cầu vận dụng tổng hợp kiến thức về phương châm hội thoại. Nhân vật tham gia cuộc thoại là một bạn HS và một cụ già. Cần xác định nội dung, tình huống hội thoại và chú ý xây dựng lời thoại tuân thủ các phương châm hội thoại theo yêu cầu của đề bài. 3. BÀI TẬP VỀ LIÊN KẾT CÂU VÀ LIÊN KẾT ĐOẠN VĂN Bài 1.Hãy sắp xếp các câu sau thành một đoạn văn: (1) Vị lạnh của đá đã được xay nhuyễn làm cho vị thơm ngon của dừa trộn sữa toát ra hết rồi lan toả khắp miệng để lại dư vị tuyệt vời trên đầu lưỡi. (2) Thời gian trước người ta thưởng thức dừa bằng cách nạo cơm dừa rồi bỏ vào li có sẵn đá rồi sau đó cho sữa bò vào. (3) Ngày nay người ta bỏ cơm dừa vào máy xay sinh tố có chứa sữa và đá ở trong đó. Gợi ý: Sắp xếp (2) – (3) – (1) Bài 2. Tìm các phép liên kết có trong các đoạn trích sau: a.Ở rừng mùa này thường như thế. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má.
- b. Có cây lược anh càng mong gặp con. Nhưng rồi một chuyện không may xảy ra. Một ngày cuối năm năm mươi tám- năm đó ta chưa võ trang- trong một trận càn của quân Mĩ- ngụy, anh Sáu bị hi sinh. Anh bị viên đạn của máy bay Mĩ bắn vào ngực. ĐÁ: a. Nhưng, nhưng rồi, và - phép nối b.Phép nối- nhưng. Bài 3.Tìm các phương tiện liên kết hình thức trong đoạn văn sau: .Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng việt gian ! Rồi đây biết làm ăn buôn bán ra sao?Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy. Suốt cả cái nước việt gian này người ta ghê tởm, người ta thù hằn cái giống việt gian bán nước .Lại còn bao nhiêu người làng, tan tác mỗi người một phương nữa, không biết họ đã rõ cơ sự này chưa? a.Phép liên kết nào đc sử dụng để liên kết 2 câu văn: “Ai người ta chứa. Ai người ta buôn bán mấy.” b.Tâm trạng của ông lão trong đoạn trích khơi gợi cho chúng ta điều gì?( trả lời khoảng 5 dòng) Gợi ý: a.Phép lặp b. Yêu nước. căm thù giặc và tay sai. Bài 4. Cho đoạn văn sau: Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu có đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ. a. Các câu trong đoạn văn trên liên kết với nhau bằng phép liên kết nào? b.Theo em có nên đổi vị trí các từ, cụm từ “Kẻ bạc mệnh này” và “ Thiếp” cho nhau ko? Vì sao?
- Đáp án: a. Các câu trong đoạn văn liên kết với nhau bằng phép liên kết: -Phép thế( Thiếp ở câu 2 thay thế cho kẻ bạc mệnh này ở câu 1) - Phép nối( từ nhược bằng) b.Ko nên đổi vị trí 2 từ vì: Xưng là” Kẻ bạc phận này”, Vũ Nương đặt mình trong việc” duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ” nên thể hiện tâm sự xót xa, đau đớn. Còn thiếp đi với đoan trang gợi sự trang trọng, đằm thắm. Bài 5:Cho câu chủ đề sau:“Với Thuý Kiều, Nguyễn Du không chỉ gợi tả vẻ đẹp hình thức mà nhà thơ còn nhấn mạnh vẻ đẹp tài năng, tâm hồn của nàng”. Hãy viết đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch ( khoảng 12 câu ), trong đó có sử dụng hai phép liên kết. Chỉ rõ các phép liên kết ấy Gợi ý:Chú ý đảm bảo các yêu cầu sau về hình thức: - Mô hình: diễn dịch ( Câu chủ đề nằm ở vị trí mở đầu đoạn văn ) - Số câu đúng theo yêu cầu ( có thể ít hoặc nhiều hơn một, hai câu ) - Sử dụng phép nối, phép lặp, phép thế ; chỉ rõ những từ ngữ dùng làm phương tiện liên kết đã sử dụng.